BỘ
NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
53/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HIỆP HỘI GOLF VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20/5/1957 ban hành Luật quy định về quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp
hội Golf Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Golf Việt
Nam đã được Đại hội đại biểu toàn quốc nhiệm kỳ II (2011-2015) của Hiệp hội
thông qua ngày 28 tháng 10 năm 2011.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chủ tịch Hiệp hội Golf Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Lưu: VT, Vụ TCPCP, M.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HIỆP HỘI GOLF VIỆT NAM NHIỆM KỲ II (2011-2015)
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 53/QĐ-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1. Tên
gọi
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Golf
Việt Nam. Tên viết tắt: HHGVN.
2. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam
Golf Association. Tên viết tắt: VGA.
3. Biểu tượng: Được đăng ký bản
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn
chỉ, mục đích
Hiệp hội Golf Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tập hợp các hội golf, các câu
lạc bộ golf có sân golf và không có sân golf trên toàn quốc và các cá nhân yêu
thích và ủng hộ môn golf để phát triển phong trào golf nhằm mục đích rèn luyện
sức khỏe, thể lực cho quần chúng, góp phần nâng cao thành tích golf trong nước,
nâng cao vị thế của môn thể thao golf Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Điều 3. Vị
trí, phạm vi hoạt động
1. Hiệp hội đại diện cho quyền lợi
của giới golf Việt Nam và là tổ chức hoạt động về môn golf theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
2. Hiệp hội Golf Việt Nam được
quyền gia nhập Hiệp hội Golf quốc tế theo quy định của pháp luật và thông lệ
quốc tế.
3. Hiệp hội Golf Việt Nam là thành
viên của Ủy ban Olympic Việt Nam, hoạt động theo pháp luật nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, chịu sự quản lý nhà nước về thể dục thể thao của Bộ Văn hóa
- Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Hiệp hội
hoạt động.
Điều 4. Địa vị
pháp lý
1. Hiệp hội Golf Việt Nam có tư
cách pháp nhân, có biểu tượng, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật.
2. Trụ sở của Hiệp hội Golf Việt
Nam đặt tại thành phố Hà Nội. Hiệp hội có văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương theo quy định pháp luật.
3. Hiệp hội Golf Việt Nam được
thành lập các tổ chức trực thuộc theo quy định pháp luật.
Điều 5. Tính
pháp lý của ngôn ngữ
Ngôn ngữ chính thức của Hiệp hội là
tiếng Việt, ngôn ngữ giao dịch quốc tế chính thức là tiếng Anh. Các văn kiện, văn
bản chính thức trong giao dịch quốc tế được làm bằng tiếng Việt và tiếng Anh có
giá trị pháp lý như nhau.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 6. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Hiệp hội có những nhiệm vụ và nội
dung hoạt động chính sau:
1. Phối hợp với các cơ quan nhà
nước, các tổ chức kinh tế - xã hội để:
a) Phát triển phong trào tập luyện golf
trong nhân dân, góp phần nâng cao sức khỏe, văn hóa tinh thần, vui chơi giải
trí, rèn luyện phẩm chất, ý chí, đáp ứng yêu cầu xây dựng xã hội ngày càng phát
triển, tạo môi trường, phát hiện và bồi dưỡng ban đầu tài năng golf;
b) Xây dựng và từng bước hoàn thiện
hệ thống đào tạo tài năng golf các lứa tuổi từ thiếu niên nhi đồng đến đội
tuyển quốc gia;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, huấn luyện viên, hướng dẫn viên
về golf và có kế hoạch sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ này;
d) Xây dựng hệ thống thi đấu các
giải golf và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Xây dựng và triển khai kế hoạch hợp
tác quốc tế về golf sau khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Cấp Điểm chấp quốc gia cho người
đánh golf và cấp hệ số độ khó của sân golf.
4. Thẩm tra và cấp giấy phép các
dụng cụ golf.
5. Kiến nghị và đề xuất cơ quan thể
dục thể thao quốc gia và các cơ quan nhà nước có liên quan về các vấn đề:
a) Chủ trương, chính sách, kế
hoạch, biện pháp nhằm phát triển nâng cao trình độ chuyên môn golf nước ta;
b) Quản lý vận động viên, huấn
luyện viên, trọng tài môn golf; cử vận động viên, đội tuyển golf tham gia thi
đấu quốc tế. Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển thể thao chuyên nghiệp
của môn golf và tổ chức triển khai, quản lý, điều hành sau khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
c) Đề nghị các cơ quan nhà nước
phong cấp, giáng cấp, khen thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên golf,
các đội và cán bộ quản lý môn golf;
d) Quyết định kỷ luật đối với các
tổ chức, cá nhân thuộc Hiệp hội Golf Việt Nam vi phạm Điều lệ và các quy định
của Hiệp hội hoặc làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Hiệp hội;
đ) Xây dựng cơ sở vật chất tập
luyện và thi đấu cũng như đầu tư trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu tập
luyện nâng cao thành tích và tổ chức thi đấu quốc gia, quốc tế.
6. Phê duyệt Điều lệ giải thi đấu
vô địch môn golf quốc gia, giải trẻ môn golf quốc gia hàng năm theo quy định
của pháp luật.
7. Công nhận thành tích thi đấu
golf, đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài golf theo quy định của
pháp luật.
8. Giải quyết các tranh chấp theo
thẩm quyền.
9. Huy động các nguồn lực xã hội để
xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động thể thao golf. Thu hút các nguồn tài trợ
trong nước và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật để tạo nguồn kinh phí
cho hoạt động của Hiệp hội. Tích cực mở rộng xã hội hóa môn golf, huy động tốt
các nguồn lực của xã hội để mở rộng và phát triển nâng cao thành tích môn golf tại
Việt Nam.
10. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của
các tổ chức thành viên và hội viên, hướng dẫn các câu lạc bộ golf, Hội golf địa
phương về chuyên môn, nghiệp vụ và tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các tổ chức
thành viên, hội viên nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho người chơi golf.
11. Tuyên truyền và phổ biến các
luật golf của Hiệp hội golf quốc tế.
12. Thu thập, bảo quản và trưng bày
các tư liệu liên quan đến môn thể thao golf.
13. Tham gia tích cực các hoạt động
do các tổ chức golf quốc tế tổ chức như: Thi đấu, tập luyện, hội nghị, hội
thảo… mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực Châu Á và thế giới theo đúng quy
định của pháp luật Việt Nam.
Chương 3.
TỔ CHỨC THÀNH VIÊN VÀ
HỘI VIÊN
Điều 7. Tiêu
chuẩn tổ chức thành viên, hội viên
Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên
chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
1. Hội viên chính thức:
a) Hội viên tổ chức: Các Hội golf
của các địa phương, các câu lạc bộ golf và các tổ chức thành viên khác được
thành lập theo quy định của pháp luật tự nguyện, thừa nhận và chấp hành Điều lệ
của Hiệp hội Golf Việt Nam, đóng niên liễm và tham gia hoạt động theo chương
trình của Hiệp hội Golf Việt Nam đều được công nhận là tổ chức thành viên của Hiệp
hội Golf Việt Nam. Đại diện các tổ chức thành viên tham gia Hiệp hội Golf Việt
Nam phải là công dân Việt Nam;
b) Hội viên cá nhân: Công dân Việt
Nam là hội viên các hội golf địa phương, nếu tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự
nguyện xin gia nhập Hiệp hội thì được Ban Chấp hành công nhận là hội viên của Hiệp
hội Golf Việt Nam;
c) Những cá nhân và tổ chức tham dự
Đại hội thành lập Hiệp hội Golf Việt Nam. Đại hội Hiệp hội Golf Việt Nam lần
thứ nhất là Đại hội sáng lập. Các hội viên tham gia Đại hội lần thứ nhất là hội
viên sáng lập hoặc các tổ chức, cá nhân có nhiều công lao đóng góp cho sự phát
triển của Hiệp hội, của môn golf được Hiệp hội công nhận là hội viên sáng lập.
2. Hội viên liên kết: Là các cá
nhân độc lập, các tổ chức và câu lạc bộ golf của người nước ngoài đang hoạt
động tại Việt Nam, các câu lạc bộ của những người chơi golf Việt Nam tại nước
ngoài, thừa nhận Điều lệ và mong muốn trở thành hội viên của Hiệp hội.
3. Hội viên danh dự: Là những người
có nhiều đóng góp cho việc phát triển môn golf tại Việt Nam, không có đủ tiêu
chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội, tán thành điều lệ, tự nguyện
xin vào Hiệp hội, được Ban Chấp hành Hiệp hội công nhận.
4. Hội viên liên kết, hội viên danh
dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hiệp hội, trừ quyền
biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
Điều 8. Thể
thức, thủ tục gia nhập Hiệp hội đối với tổ chức thành viên, hội viên
1. Những tổ chức đủ điều kiện tại
Điều 7 của Điều lệ này nếu có nguyện vọng thì được xem xét để gia nhập Hiệp hội
Golf Việt Nam.
2. Hồ sơ xin gia nhập:
a) Có đơn và quyết định của tổ chức
thành viên xin gia nhập (theo mẫu);
b) Bản sao điều lệ và các quy định
của tổ chức xin gia nhập, quyết định thành lập tổ chức của cơ quan có thẩm
quyền;
c) Danh sách lãnh đạo chủ chốt đại
diện cho tổ chức.
3. Việc công nhận tổ chức thành viên
của Hiệp hội Golf Việt Nam được thực hiện theo hướng dẫn của Ban Chấp hành Hiệp
hội Golf Việt Nam và do Ban Chấp hành Hiệp hội Golf Việt Nam xem xét, quyết
định.
4. Thủ tục gia nhập của các hội
viên do Điều lệ tổ chức và hoạt động của các tổ chức thành viên quy định.
Điều 9. Quyền
lợi và nghĩa vụ của tổ chức thành viên, hội viên
1. Nghĩa vụ của tổ chức thành viên:
a) Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ,
nghị quyết và các quy định của Hiệp hội Golf Việt Nam;
b) Tích cực tham gia các hoạt động
của Hiệp hội, đóng góp có hiệu quả vào việc phát triển và nâng cao trình độ
golf Việt Nam;
c) Đóng lệ phí và niên liễm theo
quy định do Ban Chấp hành Hiệp hội Golf Việt Nam ban hành.
2. Quyền lợi của tổ chức thành
viên:
a) Có quyền giới thiệu đại biểu để
bầu cử và ứng cử vào Ban Chấp hành Hiệp hội Golf Việt Nam;
b) Đề xuất, thảo luận và biểu quyết
về các chủ trương, kế hoạch hoạt động của Hiệp hội;
c) Giám sát hoạt động của các ủy
viên Ban Chấp hành Hiệp hội;
d) Được tạo điều kiện thuận lợi để
hoạt động, được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc;
đ) Được Hiệp hội Golf Việt Nam bảo
vệ quyền lợi chính đáng có liên quan tới golf trước pháp luật và công luận.
3. Quyền lợi và nghĩa vụ của các
hội viên do Điều lệ tổ chức và hoạt động của các tổ chức thành viên quy định.
Ngoài ra, hội viên có thêm nghĩa vụ và quyền lợi sau:
a) Chấp hành Điều lệ, nghị quyết,
các quy định của Hiệp hội;
b) Được tham gia thảo luận, góp ý
về các chủ trương, kế hoạch công tác của Hiệp hội và đề đạt ý kiến, nguyện vọng
đến các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội;
c) Nếu được tổ chức thành viên giới
thiệu, có quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội;
d) Được ưu tiên sử dụng các phương
tiện, cơ sở vật chất tại các cơ sở tập luyện của Hiệp hội, được tạo điều kiện
thuận lợi để học tập, luyện tập, nâng cao khả năng và kiến thức chuyên môn;
đ) Giám sát hoạt động của các cơ
quan lãnh đạo và các bộ phận chức năng của Hiệp hội;
e) Được bảo vệ danh dự và các quyền
lợi chính đáng có liên quan đến Golf trước pháp luật và công luận;
g) Có quyền xin ra khỏi Hiệp hội và
xin thôi giữ các cương vị công tác thuộc Hiệp hội. Trước khi ra khỏi Hiệp hội
phải bàn giao lại công việc, thiết bị, tài chính.
Điều 10. Giải
quyết tranh chấp
Những bất đồng, tranh chấp giữa các
tổ chức thành viên, hội viên Hiệp hội thuộc phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của Hiệp
hội Golf Việt Nam sẽ được Hiệp hội xem xét và quyết định.
Điều 11. Ra
khỏi Hiệp hội và Ban Chấp hành
1. Muốn ra khỏi Hiệp hội, tổ chức
thành viên phải có đơn gửi cho Ban Chấp hành Hiệp hội. Ban Chấp hành Hiệp hội
sẽ xem xét, quyết định.
2. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội
xin ra khỏi Hiệp hội phải có đơn và phải được đưa ra Ban Chấp hành xem xét,
quyết định.
3. Trước khi ra khỏi Hiệp hội, ủy
viên Ban Chấp hành, tổ chức thành viên, hội viên phải bàn giao công việc, cơ sở
vật chất, tài chính mà mình phụ trách cho tổ chức, cá nhân được Ban Chấp hành
ủy nhiệm.
4. Những ủy viên Ban Chấp hành bỏ
sinh hoạt 2 kỳ họp liên tục mà không có lý do chính đáng sẽ mặc nhiên bị xóa
tên trong danh sách Ban Chấp hành và vẫn phải có trách nhiệm bàn giao công
việc, cơ sở vật chất, tài chính mà mình phụ trách cho Hiệp hội.
Chương 4.
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG
Điều 12.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động
Hiệp hội Golf Việt Nam được tổ chức
và hoạt động theo nguyên tắc sau: Tự nguyện, tự quản, dân chủ, công khai, minh
bạch, thống nhất hành động, quyết định theo đa số, tự chủ về tài chính kinh phí
hoạt động, không vì mục đích lợi nhuận, tuân thủ Hiến pháp và hoạt động trong
khuôn khổ pháp luật của Nhà nước và Điều lệ của Hiệp hội được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 13. Tổ
chức của Hiệp hội
1. Hiệp hội Golf Việt Nam.
2. Hội Golf ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh), nếu có nhu cầu có thể thành
lập Hội golf được thành lập do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật, nếu tự nguyện tán thành Điều lệ thì được Hiệp hội Golf xem xét
kết nạp. Các Hội golf hoạt động theo Điều lệ của mình, tuân thủ Điều lệ của Hiệp
hội Golf Việt Nam và chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Hiệp hội
Golf Việt Nam.
Điều 14. Cơ
cấu tổ chức của Hiệp hội
1. Đại hội đại biểu toàn quốc (gọi
tắt là Đại hội).
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Các ban chức năng.
6. Văn phòng Hiệp hội.
7. Các tổ chức trực thuộc.
Điều 15. Đại
hội đại biểu toàn quốc
1. Đại hội đại biểu toàn quốc Hiệp
hội Golf Việt Nam là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội, được tổ chức 04
năm 01 lần do Ban Chấp hành triệu tập; trường hợp khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số
hội viên chính thức đề nghị thì Ban Chấp hành triệu tập Đại hội bất thường. Số
lượng đại biểu tham dự Đại hội do Ban Chấp hành quy định. Đại hội phải có trên
1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức triệu tập có mặt mới hợp pháp.
2. Nhiệm vụ chính của Đại hội:
a) Kiểm điểm công tác trong nhiệm
kỳ qua và đề ra phương hướng hoạt động, nhiệm vụ, mục tiêu, các giải pháp lớn
thực hiện mục tiêu trong nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;
b) Thảo luận, đóng góp ý kiến và
báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hiệp hội;
c) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp
hội (nếu cần);
d) Thông qua báo cáo tài chính nhiệm
kỳ trước và thảo luận kế hoạch tài chính nhiệm kỳ sau;
đ) Quyết định số lượng và bầu Ban
Chấp hành, Ban Kiểm tra;
e) Thông qua nghị quyết của Đại
hội.
Điều 16. Ban
Chấp hành
1. Ban Chấp hành Hiệp hội Golf Việt
Nam do Đại hội bầu ra là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội giữa 2 kỳ Đại hội. Số
lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội đại biểu toàn quốc quyết định.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội Golf Việt
Nam mỗi năm họp 2 lần và họp bất thường khi cần.
3. Nhiệm vụ của Ban Chấp hành:
a) Bầu Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, các Phó Tổng thư ký và các ủy viên thường vụ khác;
b) Thông qua quy chế hoạt động, quy
định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cho từng chức danh: Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, Tổng thư ký, Trưởng Ban Kiểm tra và các Trưởng ban chức năng khác;
c) Xây dựng kế hoạch, chương trình
thực hiện nghị quyết Đại hội;
d) Quyết định kế hoạch tài chính
của Hiệp hội;
đ) Quyết định mức thu lệ phí gia
nhập, niêm liễm, thu quỹ phát triển golf và các khoản thu khác đối với các tổ
chức thành viên và hội viên;
e) Chỉ đạo các cuộc thi đấu trong
nước và quốc tế tại Việt Nam; tổ chức giải vô địch quốc gia ở các lứa tuổi,
chuyên nghiệp và không chuyên;
g) Chỉ đạo các hoạt động về đào
tạo, huấn luyện và ứng dụng khoa học kỹ thuật, hoạt động của các đội tuyển quốc
gia;
h) Chỉ đạo việc xây dựng và triển
khai thực hiện hợp tác quốc tế về golf;
i) Tìm kiếm các giải pháp thu hút
nguồn tài trợ trong và ngoài nước, tổ chức hoạt động tạo nguồn kinh phí;
k) Hỗ trợ phát triển phong trào
golf và xây dựng hệ thống thi đấu golf cơ sở; quản lý hệ thống điểm chấp trên
toàn quốc, đánh giá và xếp hạng các sân golf ở Việt Nam;
l) Quyết định về khen thưởng và kỷ
luật đối với tổ chức thành viên và hội viên;
m) Định kỳ báo cáo kế hoạch công
tác với các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;
n) Quyết định triệu tập, tổ chức
Đại hội đại biểu toàn quốc Hiệp hội Golf Việt Nam;
o) Quyết định thành lập và quy định
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Hiệp hội.
Điều 17. Ban
Thường vụ
1. Ban Thường vụ gồm có: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên khác do Ban Chấp hành bầu. Số
lượng ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định nhưng không
quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết
định. Ban Thường vụ họp thường kỳ 3 tháng 1 lần.
2. Ban Thường vụ có các nhiệm vụ:
a) Thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo,
điều hành các hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành để thực hiện
nghị quyết Đại hội và nghị quyết các kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung, triệu tập và
tổ chức các kỳ họp Ban Chấp hành; báo cáo kiểm điểm công tác với Ban Chấp hành;
c) Quyết định những công việc khẩn
cấp, sau đó báo cáo với Ban Chấp hành Hiệp hội trong kỳ họp gần nhất. Tùy theo
tình hình cụ thể, Ban Thường vụ có thể cử ra Thường trực để giúp việc Ban
Thường vụ. Thường trực chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ về nhiệm vụ được
giao;
d) Các quyết định của Ban Thường vụ
được thảo luận, biểu quyết theo đa số và thể hiện bằng nghị quyết của Ban
Thường vụ. Nếu số phiếu bằng nhau thì do Chủ tịch hoặc người được Chủ tịch ủy
quyền chủ trì quyết định.
3. Ban Thường vụ có Văn phòng Hiệp hội;
các phòng, ban chức năng và Hội đồng tư vấn (nếu cần thiết) để giúp việc điều
hành công việc hàng ngày.
Điều 18. Ban
Kiểm tra
1. Nhiệm vụ của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ
và nghị quyết của Đại hội, các nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy chế, các hoạt động kinh tế, tài chính và các hoạt động khác của
Hiệp hội;
c) Xem xét, giải quyết các đơn thư
khiếu nại, tố cáo.
2. Trưởng Ban kiểm tra:
a) Ban Kiểm tra do Đại hội bầu. Trưởng
Ban kiểm tra do Ban Kiểm tra bầu. Số lượng ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội
quyết định.
b) Trưởng Ban kiểm tra lãnh đạo Ban
Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm tra đề xuất và được Ban Chấp hành
thông qua, ban hành.
Điều 19. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch thường trực, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Trưởng ban
chức năng
1. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp
hành bầu, có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Là người đại diện của Hiệp hội
Golf Việt Nam;
b) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành và các thành viên về các hoạt động của Hiệp hội;
c) Tổ chức triển khai thực hiện
nghị quyết của Đại hội và các nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ
Hiệp hội;
d) Triệu tập và chủ trì cuộc họp
của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ;
đ) Thay mặt Ban Chấp hành ký các
văn bản về việc phê chuẩn, bãi miễn Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký,
các ủy viên Ban Chấp hành và chức danh khác sau khi được Ban Chấp hành thông
qua;
e) Quyết định nhân sự chủ chốt của
văn phòng Hiệp hội.
2. Các Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành
bầu, hoạt động theo sự phân công của Chủ tịch và theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng chức danh đã được Ban Chấp hành thông qua.
Phó Chủ tịch thường trực được Chủ
tịch ủy quyền triển khai các hoạt động của Ban Thường vụ và Ban Chấp hành Hiệp
hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về nhiệm vụ được giao; báo cáo với Chủ
tịch về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
3. Tổng thư ký do Ban Chấp hành
bầu, là người điều hành hoạt động của Hiệp hội, có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mặt công tác của hiệp hội;
b) Đảm bảo mối quan hệ với các tổ
chức golf quốc tế và các Hiệp hội Golf quốc gia, các tổ chức thể thao khác.
4. Các ban chức năng của Hiệp hội:
a) Các Trưởng ban do Ban Chấp hành
bầu trong số ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng ủy viên của các ban chức năng do
Ban Chấp hành quyết định;
b) Nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt
động của các ban chức năng do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
Chương 5.
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 20. Quản
lý sử dụng tài sản, tài chính
1. Tất cả tài sản, tài chính đều
được quản lý thống nhất theo quy định của pháp luật, các quy định cụ thể của
Hiệp hội và được báo cáo công khai trong các kỳ họp Ban Chấp hành.
2. Hiệp hội Golf Việt Nam có nguồn
tài chính và tài sản riêng, được quyền thu, chi cho các hoạt động theo các quy
định về tài chính của Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 21. Nguồn
thu tài chính của Hiệp hội
1. Lệ phí, niên liễm, đóng góp của
các tổ chức thành viên.
2. Các nguồn tài chính của các cơ
quan nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
3. Tiền thu từ các hoạt động kinh
tế, sản xuất, dịch vụ, thi đấu, bán bản quyền, phát hành, xuất bản sách báo,
tiếp thị, quảng cáo…
4. Tiền thu từ các nguồn tài trợ
theo quy định của pháp luật.
5. Tiền cho thuê, khấu hao cơ bản
các tài sản của Hiệp hội.
6. Tiền viện trợ của các tổ chức
thể thao, các tổ chức phi chính phủ quốc tế. Việc tiếp nhận viện trợ phải theo
đúng quy định của pháp luật.
7. Các khoản thu hợp pháp khác
Điều 22. Các
khoản chi chủ yếu của Hiệp hội
1. Chi phí cho các hoạt động của
các ban chức năng, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và Văn phòng Hiệp hội.
2. Các chi phí cho công tác đào
tạo, tập huấn, thi đấu trong và ngoài nước.
3. Các chi phí về tuyên truyền giáo
dục.
4. Chi phí về xây dựng, sửa chữa,
bảo dưỡng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ và chi cho các công trình
nghiên cứu khoa học, mời chuyên gia…
5. Lương, thù lao, bảo hiểm và trợ
cấp khó khăn cho cán bộ, nhân viên chuyên trách.
6. Chi phí về các hoạt động quốc
tế.
7. Hỗ trợ các tổ chức thành viên
khi cần thiết.
8. Chi phí về khen thưởng.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng
1. Các tổ chức thành viên và hội
viên của Hiệp hội có thành tích xuất sắc trong công tác được khen thưởng.
Trường hợp đặc biệt, Hiệp hội Golf Việt Nam đề nghị Bộ Văn hóa - Thể thao và Du
lịch và Nhà nước khen thưởng theo quy định của pháp luật, đồng thời đề nghị với
các Hiệp hội Golf quốc tế có hình thức khen thưởng phù hợp.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định
cụ thể thẩm quyền, thủ tục, tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng.
Điều 24. Kỷ
luật
1. Các tổ chức thành viên và hội
viên vi phạm Điều lệ và các quy định hoặc làm tổn hại đến uy tín, danh dự của
Hiệp hội sẽ bị kỷ luật. Trường hợp đặc biệt, Hiệp hội Golf Việt Nam đề nghị các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét để có hình thức xử lý thích hợp.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ
thể trình tự, thẩm quyền, thủ tục và hình thức kỷ luật theo Điều lệ và quy định
của pháp luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn
quốc của Hiệp hội Golf Việt Nam mới có quyền sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Hiệp hội phải được ít nhất trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có
mặt tại Đại hội tán thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới
có hiệu lực thi hành.
Điều 26. Hiệu
lực thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hiệp
hội Golf Việt Nam gồm 7 Chương, 26 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc Hiệp
hội Golf Việt Nam nhiệm kỳ II (2011-2015) nhất trí thông qua ngày 28 tháng 10 năm
201 tại thành phố Hà Nội. Điều lệ này có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê
duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội Golf Việt
Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh Điều lệ này.
3. Các tổ chức thành viên, hội
viên, đơn vị, cá nhân thuộc Hiệp hội có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Điều
lệ này./.