ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
48/2011/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 27 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày
29/4/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật
nuôi ngày 24/3/2004;
Căn cứ Quyết định số
3065/QĐ-BNN-NN ngày 07/11/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về điều
kiện chăn nuôi, ấp trứng, vận chuyển, giết mổ, buôn bán gia cầm và sản phẩm gia
cầm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Tờ trình số 1242/TTr-SNN-NN ngày
09/6/2011 về việc ban hành quy định về chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chăn nuôi
gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NNvà PTNT;
- Bộ Tư pháp;
- Chánh phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
Lưu: VT – TH (CNN, các phòng)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2011//QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2011 của
UBND tỉnh Đồng Nai).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài có hoạt động chăn nuôi gia
súc, gia cầm; điều kiện về chăn nuôi gia súc, gia cầm và công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Giống vật nuôi: là quần
thể vật nuôi cùng loài, cùng nguồn gốc, có ngoại hình và cấu trúc di truyền
tương tự nhau, được hình thành, củng cố, phát triển do tác động của con người;
giống vật nuôi phải có số lượng nhất định để nhân giống và di truyền được những
đặc điểm của giống cho thế hệ sau.
Giống vật nuôi bao gồm các giống
gia súc, gia cầm, ong, tằm, động vật thủy sản và các sản phẩm giống của chúng
như tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng và vật liệu di truyền giống.
2. Gia súc gồm: Trâu, bò,
dê, cừu, lợn, ngựa, thỏ, chó, mèo.
3. Gia cầm gồm: Gà, vịt,
ngan, ngỗng, gà tây, bồ câu, chim cút, đà điểu.
4. Hoạt động thú y: Là
công tác quản lý nhà nước về thú y và các hoạt động phòng bệnh, chữa bệnh cho động
vật, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát
giết mổ động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học,
vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y; hành nghề thú y.
5. Chăn nuôi hộ gia đình:
Là chăn nuôi ở qui mô chưa đạt tiêu chí của kinh tế trang trại theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Chăn nuôi tập trung:
Là chăn nuôi trang trại của các tổ chức, cá nhân có quy mô chăn nuôi đạt tiêu
chí trang trại do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.
7. Vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
động vật: Là vùng, cơ sở được xác định mà ở đó không xảy ra bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch trong một khoảng thời gian
quy định cho từng bệnh, từng loài động vật và hoạt động thú y trong vùng, cơ sở
đó bảo đảm kiểm soát được dịch bệnh.
8. Dịch bệnh động vật: Là
một bệnh truyền nhiễm thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch hoặc Danh mục
các bệnh nguy hiểm của động vật làm động vật mắc bệnh, chết nhiều hoặc làm lây
lan trong một hoặc nhiều vùng.
9. Danh mục các bệnh nguy hiểm
của động vật: Là danh mục các bệnh do vi sinh vật, ký sinh trùng gây ra cho
động vật, có khả năng lây lan rộng, có thể lây sang người.
10. Tiêu chuẩn vệ sinh thú y:
Là các chỉ tiêu kỹ thuật về vệ sinh thú y đáp ứng yêu cầu bảo vệ và phát triển động
vật, không gây hại cho sức khỏe con người và không gây ô nhiễm môi trường.
11. Kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật: Là việc thực hiện các biện pháp chẩn đoán, xét nghiệm động vật,
sản phẩm động vật để phát hiện đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
12. Đối tượng kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật: Là các yếu tố gây bệnh, gây hại cho sức khoẻ con
người, động vật, bao gồm các vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấu trùng của
ký sinh trùng; chất nội tiết, chất độc, chất tồn dư; các loài động vật gây hại
cho người, động vật, môi trường, hệ sinh thái.
13. Kiểm tra vệ sinh thú y:
Là việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật để phát hiện đối tượng kiểm tra vệ
sinh thú y.
14. Đối tượng kiểm tra vệ
sinh thú y: Là các yếu tố gây bệnh, gây hại cho người, động vật, bao gồm
các vi sinh vật, ký sinh trùng, trứng và ấu trùng của ký sinh trùng, độ ẩm, độ
bụi, ánh sáng, độ ồn, khí độc, chất độc và các yếu tố môi trường khác ảnh hưởng
đến sức khỏe con người, sức khoẻ động vật và vệ sinh môi trường.
15. Chất thải động vật:
Là những chất phát sinh trong quá trình chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, vận chuyển
động vật, sản phẩm động vật.
16. Thời gian ngừng thuốc cần
thiết: Là khoảng thời gian từ khi ngừng dùng thuốc đến khi giết mổ động vật,
khai thác sản phẩm động vật đảm bảo dư lượng thuốc trong sản phẩm động vật
không vượt quá thời hạn cho phép.
Điều 3. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Sản xuất, kinh doanh giống giả,
giống vật nuôi không đạt tiêu chuẩn chất lượng, giống không có trong danh mục
giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh.
2. Sản xuất, kinh doanh giống vật
nuôi gây hại cho sức khỏe con người, nguồn gen vật nuôi, môi trường, hệ sinh
thái.
3. Không thực hiện các biện pháp
phòng bệnh bắt buộc cho động vật.
4. Vứt xác động vật làm lây lan
dịch bệnh cho động vật, cho người.
5. Các hành vi vi phạm khác theo
quy định của pháp luật.
Chương II
ĐIỀU KIỆN VỀ CHĂN NUÔI
GIA SÚC, GIA CẦM NHỎ LẺ TẠI HỘ GIA ĐÌNH
Điều 4.
Trách nhiệm của chủ vật nuôi trong việc khai báo chăn nuôi
1. Khi tổ chức chăn nuôi chủ vật
nuôi phải khai báo đầy đủ các thông số được quy định trong sổ theo dõi chăn
nuôi với chính quyền địa phương cấp xã.
2. Sổ theo dõi chăn nuôi được
chính quyền địa phương cấp và xác nhận là cơ sở để quản lý số lượng gia súc,
gia cầm trên địa bàn, kiểm tra công tác phòng chống dịch bệnh; kiểm dịch, kiểm
sóat giết mổ.
Điều 5. Điều
kiện vệ sinh thú y trong chăn nuôi
1. Điều kiện đối với động vật sử
dụng để chăn nuôi:
a) Gia súc, gia cầm đưa vào chăn
nuôi phải nằm trong Danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất kinh doanh.
b) Gia súc, gia cầm đưa vào nuôi
phải khỏe mạnh, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đã được kiểm dịch của ngành thú
y.
2.Điều kiện về chuồng trại và dụng
cụ dùng trong chăn nuôi
a) Chuồng nuôi phải tách biệt với
nhà ở của con người.
b) Chuồng nuôi phải cao ráo,
thoáng mát, được xây dựng phù hợp với tập tính sinh lý của loài vật nuôi, dễ vệ
sinh, khử trùng tiêu độc.
c) Phải có nơi để chứa ủ chất thải
rắn, có hệ thống Biogas để xử lý chất thải lỏng đối với gia súc.
d) Phải có chuồng để nhốt riêng
gia súc, gia cầm nhập từ nơi khác về.
đ) Chuồng trại, dụng cụ chăn
nuôi phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc, diệt mầm bệnh, các loài động vật
trung gian truyền bệnh định kỳ và sau mỗi đợt nuôi;
3. Thức ăn chăn nuôi phải bảo đảm
tiêu chuẩn vệ sinh thú y, không gây hại cho động vật và người sử dụng sản phẩm
động vật.
a) Đối với thức ăn chăn nuôi
công nghiệp phải có bao bì, trên bao bì phải có nhãn mác ghi đầy đủ các thông
tin của nhà sản xuất theo quy định và được phép lưu hành tại Việt Nam.
b) Đối với thức ăn là những phụ
phẩm trồng trọt, thức ăn thu gom từ những bếp ăn tập thể phải được xử lý bằng
nhiệt (nấu chín) đối với thức ăn cho heo; rơm, cỏ, thân cây bắp không có thuốc
trừ sâu, chất gây hại đối với trâu, bò, dê cừu,...
4. Nước sử dụng cho chăn nuôi phải
sạch, không có chất độc, không gây bệnh cho gia súc, gia cầm.
5. Gia súc đưa ra các bãi chăn
thả chung phải khỏe mạnh, đã được tiêm phòng các bệnh theo quy định không mang
mầm bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng gây bệnh nguy hiểm.
Điều 6.
Trách nhiệm của chủ vật nuôi trong việc phòng bệnh, chữa bệnh cho gia súc, gia
cầm
1.Hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi
gia súc, gia cầm phải có sổ theo dõi việc xuất nhập gia súc, gia cầm, lịch tiêm
phòng các bệnh bắt buộc có xác nhận của chính quyền địa phương. Khi xuất bán,
nhập mới hoặc tăng đàn do sinh sản chủ vật nuôi phải ghi chép số lượng, chủng
loại vào sổ theo dõi chăn nuôi và khai báo với chính quyền địa phương xác nhận
vào sổ theo dõi chăn nuôi.
2.Hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi
gia súc, gia cầm phải thực hiện việc tiêm phòng các bệnh bắt buộc theo quy định ;
trong trường hợp chủ vật nuôi tự tổ chức tiêm phòng phải có giấy tờ chứng minh
nguồn gốc loại thuốc tiêm phòng của các cửa hàng, điểm kinh doanh thuốc thú y
được các cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh (GCNTP, Tem....).
3.Thực hiện qui định về việc chữa
bệnh cho gia súc, gia cầm.
Chủ vật nuôi khi phát hiện gia
súc, gia cầm mắc bệnh phải nhốt riêng gia súc, gia cầm mắc bệnh, nuôi dưỡng
chăm sóc và điều trị. Khi thấy gia súc, gia cầm chết không rõ nguyên nhân hoặc
có dấu hiệu lây lan phải báo ngay cho nhân viên thú y cấp xã, chính quyền địa
phương để được hướng dẫn xử lý.
4.Thuốc dùng chữa bệnh phải có
trong danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.
5.Ngưng sử dụng thuốc cho gia
súc, gia cầm trước khi xuất bán để giết mổ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Điều 7. Xét
nghiệm, chẩn đoán bệnh động vật
1.Chủ vật nuôi khi nghi ngờ gia
súc, gia cầm mắc bệnh truyền nhiễm hoặc thấy gia súc, gia cầm chết nhiều mà
chưa rõ nguyên nhân phải báo ngay cho nhân viên thú y cấp xã và chính quyền địa
phương nơi gần nhất.
2.Chủ vật nuôi phải chấp hành việc
lấy mẫu để chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật của cơ quan chuyên ngành về thú y
khi có yêu cầu theo qui định.
Chương III
ĐIỀU KIỆN VỀ CHĂN NUÔI
GIA SÚC, GIA CẦM ĐỐI VỚI CƠ SỞ CHĂN NUÔI TẬP TRUNG
Điều 8. Điều
kiện trước khi tổ chức chăn nuôi
1.Các cơ sở chăn nuôi phải được
xây dựng trong vùng quy hoạch khuyến khích phát triển chăn nuôi.
2.Tổ chức, cá nhân chăn nuôi quy
mô trang trại trước khi tổ chức chăn nuôi phải được các cơ quan có thẩm quyền
thẩm định và cấp các loại giấy tờ sau:
a) Giấy phép chăn nuôi.
b) Giấy cam kết môi trường hoặc
đánh giá tác động mội trường (ĐTM).
c) Giấy chứng nhận điều kiện vệ
sinh thú y cơ sở chăn nuôi.
d) Sổ theo dõi chăn nuôi có mã số
trại.
Điều 9. Điều
kiện về giống vật nuôi
Gia súc, gia cầm đưa vào chăn
nuôi theo quy định tại mục a, b khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
Điều 10. Điều
kiện vệ sinh thú y cơ sở chăn nuôi
1.Cơ sở chăn nuôi phải theo quy
hoạch, cách xa khu dân cư, công trình công cộng, đường giao thông chính, nguồn
gây ô nhiễm;
2.Khu vực chăn nuôi phải có nơi
thu gom, xử lý chất thải rắn, lỏng, khu nuôi cách ly động vật, nơi vệ sinh, khử
trùng tiêu độc cho dụng cụ chăn nuôi, nơi mổ khám, xử lý xác động vật;
3.Cổng ra vào trại phải có hệ thống
để vệ sinh, tiêu độc khử trùng khi phương tiện vận chuyển và người ra vào trại.
4.Nơi sản xuất, chế biến và kho
chứa thức ăn chăn nuôi phải cách biệt với nơi để các hoá chất độc hại.
5.Điều kiện về chuồng trại, thức
ăn và dụng cụ dùng trong chăn nuôi.
a) Chuồng trại, nơi chăn nuôi
khác phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc, diệt mầm bệnh, các loài động vật
trung gian truyền bệnh theo chế độ định kỳ và sau mỗi đợt nuôi;
b) Dụng cụ dùng trong chăn nuôi
phải được vệ sinh trước khi đưa vào sử dụng;
c) Thức ăn chăn nuôi phải bảo đảm
tiêu chuẩn vệ sinh thú y, không gây hại cho động vật và người sử dụng sản phẩm
động vật;
d) Nước sử dụng cho chăn nuôi phải
sạch, không gây bệnh cho động vật;
đ) Được xây dựng phù hợp với
loài vật nuôi, dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc;
e) Bảo đảm vệ sinh, thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông;
f) Có chuồng cách ly đối với động
vật nhập từ nơi khác về, động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, nhiễm bệnh, nghi nhiễm
bệnh;
g) Có nơi xử lý chất thải động vật
đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường; có biện pháp diệt loài gậm nhấm và
côn trùng gây hại;
Định kỳ và trước, sau mỗi đợt
nuôi phải vệ sinh, khử trùng tiêu độc toàn bộ khu chuồng nuôi, nơi nuôi, phương
tiện, dụng cụ dùng trong chăn nuôi.
Điều 11.
Phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật
1. Chủ cơ sở chăn nuôi phải thực
hiện việc phòng bệnh bắt buộc cho động vật như sau:
a) Phải có sổ sách, hồ sơ theo
dõi việc xuất, nhập động vật. Theo dõi việc sử dụng thuốc, chế phẩm sinh học để
phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật.
b) Phải tổ chức thực hiện việc
tiêm phòng các bệnh bắt buộc theo quy định.
c) Chấp hành các hướng dẫn về
công tác phòng, chống dịch bệnh của cơ quan quản lý nhà nước về thú y.
2.Thực hiện qui định về việc chữa
bệnh cho động vật:
Chủ cơ sở chăn nuôi khi phát hiện
động vật mắc bệnh và nghi ngờ là bệnh truyền nhiễm phải:
a) Cách ly động vật mắc bệnh,
nuôi dưỡng chăm sóc động vật và báo ngay cho cơ quan thú y huyện (trạm thú y).
b) Việc chữa trị động vật mắc bệnh
thực hiện theo hướng dẫn của của cơ quan quản lý chuyên ngành về thú y.
c) Thuốc dùng chữa bệnh phải có
trong danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam.
d) Ngưng sử dụng thuốc cho động
vật trước khi xuất bán để giết mổ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Điều 12.
Xét nghiệm, chẩn đoán bệnh động vật
1. Chủ cơ sở chăn nuôi khi nghi
ngờ động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc thấy động vật chết nhiều mà
chưa rõ nguyên nhân phải báo ngay cho cơ quan thú y huyện (trạm thú y); Trường
hợp cần thiết lấy mẫu gửi chẩn đoán xét nghiệm bệnh phải báo cáo cho cơ quan
thú y huyện (trạm thú y).
2. Chủ cơ sở chăn nuôi phải chấp
hành việc lấy mẫu chẩn đoán xét nghiệm bệnh động vật của cơ quan chuyên ngành về
thú y khi có yêu cầu theo qui định.
3. Các cơ sở sản xuất giống, định
kỳ 6 tháng một lần phải được cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về thú y có
thẩm quyền lấy mẫu xét nghiệm các bệnh theo qui định.và phải chi trả mọi chi phí
về xét nghiệm, chẩn đoán.
Điều 13.
Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP)
1. Chăn nuôi nhỏ lẻ hộ gia đình
phải tuân theo các quy định của pháp luật về thú y trong việc xây dựng vùng an
toàn dịch bệnh khi chính quyền địa phương đăng ký xây dựng và chấp hành việc
lấy mẫu xét nghiệm định kỳ của cơ quan chuyên ngành về thú y.
2. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi
gia súc, gia cầm quy mô trang trại bắt buộc phải đăng ký xây dựng cơ sở an toàn
dịch bệnh động vật và phải chấp hành các quy định của pháp luật về thú y đối với
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
3. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi
gia súc, gia cầm quy mô trang trại áp dụng quy trình thực hành chăn nuôi tốt nhằm
ngăn ngừa và hạn chế các rủi ro từ các mối nguy cơ gây ô nhiễm ảnh hưởng đến sự
an toàn, chất lượng sản phẩm thịt, môi trường, sức khỏe, an toàn lao động và
phúc lợi xã hội cho người lao động.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14.
Hộ gia đình khi tổ chức chăn nuôi không thực hiện việc
khai báo, không tiêm phòng cho vật nuôi khi dịch bệnh xảy ra sẽ không được hưởng
các chính sách hỗ trợ của nhà nước.
Điều 15.
Tổ chức, cá nhân chăn nuôi động vật vi phạm Quy định
này hoặc các quy định khác của pháp luật về thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn
nuôi, vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm, sẽ bị xử phạt theo quy định
của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện theo nội dung bản Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu có những vấn đề phát sinh cần phải sửa đổi bổ sung, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm trao đổi với các ngành
và các địa phương liên quan, tổng hợp đề xuất trình UBND tỉnh xem xét
quyết định./.