BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
3065/QĐ-BNN-NN
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI, ẤP TRỨNG, VẬN CHUYỂN,
GIẾT MỔ, BUÔN BÁN GIA CẦM VÀ SẢN PHẨM GIA CẦM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi và Nghị định số 47/2005/NĐ-CP ngày 08/4/2005 về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y và Nghị định số 129/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y;
Căn cứ Công điện số 1686/TTg-NN ngày 01/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Nông nghiệp, Cục trưởng Cục Thú y,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều kiện
chăn nuôi, ấp trứng, vận chuyển, giết mổ, buôn bán gia cầm và sản phẩm gia cầm.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Nông nghiệp, Cục trưởng
Cục Thú y, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI, ẤP TRỨNG, VẬN CHUYỂN, GIẾT MỔ, BUÔN
BÁN GIA CẦM VÀ SẢN PHẨM GIA CẦM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3065/BNN-NN ngày 07 tháng 11 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng trong
lĩnh vực chăn nuôi, ấp trứng, vận chuyển giết mổ, buôn bán gia cầm và sản phẩm
gia cầm.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài có hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi, ấp trứng, vận chuyển, giết
mổ, buôn bán gia cầm, sản phẩm gia cầm trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Các từ ngữ trong Quy định này được
hiểu như sau:
1. Gia cầm gồm gà, vịt,
ngan, ngỗng, bồ câu, chim cút, đà điểu, chim cảnh.
2. Sản phẩm gia cầm gồm
thịt, trứng và các phụ phẩm khác ở dạng tươi sống và sơ chế.
3. Chăn nuôi nhỏ ở hộ gia
đình là chăn nuôi tận dụng, phân tán với số lượng gia cầm có mặt thường
xuyên dưới 200 con.
4. Chăn nuôi gia trại là
chăn nuôi sản xuất hàng hóa nhưng chưa đạt tiêu chí trang trại, với số lượng
gia cầm thường xuyên từ 200 đến dưới 2.000 con.
5. Chăn nuôi trang trại
là chăn nuôi có quy mô thường xuyên từ 2.000 con trở lên (theo tiêu chí về kinh
tế trang trại).
6. Cơ sở ấp trứng bao gồm
các lò ấp thủ công, trạm ấp công nghiệp.
Chương 2.
CHĂN NUÔI GIA CẦM VÀ CÁC
HÀNH VI BỊ CẤM
Điều 3. Điều
kiện chăn nuôi an toàn dịch bệnh
1. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi
gia cầm phải đăng ký với cơ quan thú y để thẩm định điều kiện vệ sinh thú y.
Khi có đủ điều kiện vệ sinh thú y do cơ quan thú y xác nhận và các điều kiện
khác theo quy định của Pháp lệnh Giống vật nuôi, Pháp lệnh Thú y mới được sản
xuất, kinh doanh.
2. Chăn nuôi nhỏ ở hộ gia đình,
chuồng nuôi phải cách biệt với nhà ở; chăn nuôi gia trại và chăn nuôi trang trại
phải cách xa khu dân cư, bệnh viện, trường học, chợ, công sở bảo đảm điều kiện
vệ sinh thú y và an toàn sinh học.
3. Khu vực chăn nuôi phải có tường
hoặc hàng rào bao quanh, chuồng trại chăn nuôi phải xây dựng phù hợp cho từng
loại gia cầm; không nhốt chung gia cầm với gia súc, gia cầm ốm với gia cầm khỏe
mạnh. Có đủ nguồn nước sạch; lối ra vào khu chăn nuôi phải có hố khử trùng tiêu
độc; đối với chăn nuôi trang trại phải có các thiết bị khử trùng tiêu độc cho
người và phương tiện vận chuyển.
4. Giống gia cầm nuôi phải nằm
trong danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất kinh doanh quy định tại Quyết
định số 67/2005/QĐ-BNN ngày 31/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; giống phải có nguồn gốc rõ ràng do tự ấp hoặc mua từ các cơ sở giống đã
được kiểm dịch, tiêm phòng các bệnh nguy hiểm theo quy định của thú y, đặc biệt
là bệnh cúm gia cầm.
5. Dụng cụ chăn nuôi phải được vệ
sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi lần sử dụng. Chuồng nuôi và khu vực xung quanh
chuồng nuôi phải được vệ sinh, khử trùng, tiêu độc định kỳ và thực hiện phòng,
chống dịch bệnh theo quy định của cơ quan thú y.
6. Cơ sở chăn nuôi phải có nơi
cách ly xử lý gia cầm ốm, chết, chất thải theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
Điều 4. Các
hành vi bị cấm
1. Chăn nuôi gia cầm trong nội
thành (thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh), nội thị (thị xã
thuộc tỉnh, thị trấn thuộc huyện), khu đô thị mới, các khu công nghiệp, các khu
vực gần trường học, bệnh viện.
2. Chăn nuôi gia cầm thả rông,
thủy cầm chạy đồng.
3. Gây ô nhiễm môi trường hệ
sinh thái và không bảo đảm vệ sinh thú y.
4. Không chủ động khai báo bệnh
dịch, làm lây lan, phát tán nguồn bệnh, bán chạy gia cầm và sản phẩm gia cầm bệnh,
ốm, chết.
Chương 3.
ẤP TRỨNG GIA CẦM VÀ CÁC
HÀNH VI BỊ CẤM
Điều 5. Điều
kiện ấp trứng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh ấp
trứng gia cầm phải đăng ký với cơ quan thú y để thẩm định điều kiện vệ sinh thú
y. Khi đủ điều kiện vệ sinh thú y do cơ quan thú y trên địa bàn xác nhận và các
điều kiện khác theo quy định của Pháp lệnh Giống vật nuôi, Pháp lệnh Thú y mới
được sản xuất, kinh doanh.
2. Trứng phải có nguồn gốc từ
các trại giống đã đăng ký và được kiểm dịch của cơ quan thú y.
3. Địa điểm của cơ sở ấp trứng
thủ công phải cách biệt với nhà ở và địa điểm của cơ sở ấp trứng công nghiệp phải
cách xa khu dân cư, trường học, bệnh viện, chợ, công sở nhằm bảo đảm điều kiện
vệ sinh thú y và an toàn sinh học.
4. Phải có tường hoặc hàng rào
bao quanh cơ sở ấp trứng.
5. Có đủ nguồn nước sạch; lối ra
vào cơ sở ấp trứng phải có hố khử trùng tiêu độc; phải có các thiết bị khử
trùng tiêu độc cho người và phương tiện vận chuyển.
6. Dụng cụ ấp trứng phải được vệ
sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau mỗi lần sử dụng. Trong và ngoài nhà xưởng
ấp trứng phải được vệ sinh, khử trùng, tiêu độc định kỳ và thực hiện phòng, chống
dịch bệnh theo quy định của cơ quan thú y.
7. Có nơi xử lý gia cầm con chết,
trứng hỏng, vó trứng và chất thải khác theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
Điều 6. Các
hành vi bị cấm
1. Ấp trứng trong nội thành, nội
thị.
2. Ấp trứng sản xuất con giống
trong thời gian bị cấm.
3. Ấp trứng không rõ nguồn gốc,
trứng lấy từ cơ sở chăn nuôi gia cầm bị bệnh hoặc cơ sở chăn nuôi gia cầm không
đăng ký.
4. Xuất bán gia cầm giống chưa
được kiểm dịch thú y.
Chương 4.
VẬN CHUYỂN GIA CẦM, SẢN
PHẨM GIA CẦM VÀ CÁC HÀNH VI BỊ CẤM
Điều 7. Vận
chuyển gia cầm sống
Gia cầm sống chỉ được vận chuyển
khi đủ các điều kiện sau:
1. Gia cầm khỏe mạnh, có nguồn gốc
từ các cơ sở chăn nuôi, các hộ chăn nuôi tại vùng không có dịch.
2. Có giấy chứng nhận kiểm dịch của
cơ quan thú y khi vận chuyển ra khỏi huyện, tỉnh, thành phố theo quy định.
3. Đối với gia cầm thuộc diện
tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm, ngoài các quy định tại khoản 1, 2 của Điều này,
đồng thời phải bảo đảm các quy định sau:
a) Vận chuyển gia cầm giữa các
vùng đã được tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm;
- Có giấy chứng nhận tiêm phòng
vắc xin cúm gia cầm theo quy định.
- Gia cầm chưa được tiêm phòng đầy
đủ các mũi tiêm hoặc chưa đến tuổi tiêm phòng, khi vận chuyển đến địa phương
khác để nuôi tiếp, cơ quan thú y nơi xuất bán phải thông báo cho cơ quan thú y
nơi tiếp nhận biết để tổ chức theo dõi giám sát và tiêm phòng theo quy định.
b) Vận chuyển gia cầm từ vùng
chưa tiêm phòng đến vùng tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm:
- Cơ quan thú y nơi tiếp nhận
gia cầm phải tổ chức quản lý và theo dõi gia cầm trên địa bàn quản lý.
- Đối với gia cầm để làm giống,
cơ quan thú y nơi tiếp nhận gia cầm phải tổ chức tiêm phòng và cấp giấy chứng
nhận tiêm phòng.
Điều 8. Vận
chuyển thịt gia cầm
Thịt gia cầm chỉ được vận chuyển
khi đủ các điều kiện sau:
1. Có nguồn gốc từ gia cầm khỏe
mạnh, có giấy kiểm dịch của cơ quan thú y.
2. Được giết mổ tại cơ sở giết mổ
có giấy chứng nhận bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y của cơ quan thú y có thẩm
quyền.
3. Phải có dấu kiểm soát giết mổ
đóng trên thân thịt hoặc có tem vệ sinh thú y mới được tiêu thụ trên thị trường.
Thịt được bao gói, bảo quản bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.
4. Có giấy chứng nhận kiểm dịch
của cơ quan thú y khi vận chuyển ra khỏi huyện, tỉnh, thành phố.
Điều 9. Vận
chuyển trứng gia cầm
Trứng gia cầm chỉ được vận chuyển
khi đủ các điều kiện sau:
1. Có nguồn gốc từ các cơ sở
chăn nuôi, các hộ chăn nuôi tại vùng không có dịch.
2. Phải được đựng trong dụng cụ
đã được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau khi vận chuyển.
3. Có giấy chứng nhận kiểm dịch
của cơ quan thú y khi vận chuyển ra khỏi huyện, tỉnh, thành phố.
Đối với các hộ chăn nuôi gia cầm
có trứng sống tiêu thụ tại địa bàn xã, huyện sở tại phải chịu trách nhiệm về chất
lượng và an toàn cho người tiêu dùng, không làm lây lan dịch bệnh gia cầm.
Điều 10. Vận
chuyển lông vũ
Lông vũ chỉ được vận chuyển khi
đủ các điều kiện sau:
1. Lông vũ được lấy từ gia cầm
theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 7.
2. Được bao gói và khử trùng
tiêu độc trước khi vận chuyển.
3. Có giấy chứng nhận kiểm dịch
của cơ quan thú y khi vận chuyển ra khỏi huyện, tỉnh, thành phố.
Điều 11.
Phương tiện vận chuyển gia cầm và sản phẩm gia cầm
Phương tiện vận chuyển gia cầm
và sản phẩm gia cầm phải:
1. Bảo đảm yêu cầu vệ sinh,
không để phát tán gia cầm chết, phân, lông, chất thải của gia cầm sống, nước dịch
của gia cầm đã giết thịt và sản phẩm gia cầm ra môi trường bên ngoài.
2. Phương tiện, các dụng cụ, vật
tư liên quan đến vận chuyển phải vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau mỗi lần
vận chuyển.
Điều 12.
Các hành vi bị cấm
1. Vận chuyển gia cầm sống trên
các phương tiện công cộng chuyên chở hành khách.
2. Vận chuyển gia cầm không rõ
nguồn gốc, không có giấy kiểm dịch thú y.
3. Vận chuyển và phát tán gia cầm
bị bệnh, chết; lông, phân gia cầm chưa được xử lý.
Chương 5.
GIẾT MỔ GIA CẦM VÀ CÁC
HÀNH VI BỊ CẤM
Điều 13.
Yêu cầu đối với gia cầm giết mổ
1. Gia cầm khỏe mạnh, không bị bệnh,
có nguồn gốc từ vùng không có dịch; có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan
thú y theo quy định.
2. Sau khi tiêm phòng vắc xin
cúm gia cầm ít nhất 28 ngày.
Điều 14. Điều
kiện đối với cơ sở giết mổ gia cầm
1. Cơ sở giết mổ gia cầm tập
trung phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Vị trí cơ sở giết mổ theo quy
hoạch của chính quyền địa phương bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y và bảo vệ môi
trường;
b) Lối ra, vào cơ sở giết mổ phải
có hố khử trùng tiêu độc; có hệ thống khử trùng tiêu độc đảm bảo vệ sinh thú y;
c) Khu vực giết mổ phải có khu bẩn,
khu sạch riêng biệt;
d) Có nhà xưởng, thiết bị, dụng
cụ, kho bảo quản sản phẩm bảo đảm các điều kiện vệ sinh thú y;
đ) Có nơi vệ sinh, tắm rửa và
thay quần áo cho người giết mổ;
e) Người giết mổ gia cầm phải được
khám sức khỏe định kỳ và được trang bị bảo hộ theo quy định;
g) Có đủ nước sạch đạt tiêu chuẩn
dùng để giết mổ;
h) Có khu cách ly gia cầm ốm,
khu xử lý gia cầm bệnh, sản phẩm gia cầm không đủ điều kiện tiêu chuẩn vệ sinh
thú y;
i) Có hệ thống xử lý chất thải,
nước thải bảo đảm vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường;
k) Thực hiện vệ sinh, khử trùng
tiêu độc hàng ngày trang thiết bị, dụng cụ, cơ sở giết mổ theo hướng dẫn của cơ
quan thú y.
2. Giết mổ gia cầm tại các chợ
ngoài nội thành, nội thị phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Được phép của chính quyền địa
phương và được cơ quan thú y thực hiện kiểm soát giết mổ;
b) Được bố trí ở khu vực riêng
biệt phía cuối chợ, có lối đi riêng biệt để nhập gia cầm;
c) Cách biệt với các ngành hàng
khác, nơi tiếp giáp với các ngành hàng khác phải có tường hoặc các biện pháp
che kín;
………..
c) Phối hợp với các cơ quan chức
năng kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu giống gia cầm theo các quy định hiện
hành.
2. Cục Thú y
a) Tập trung chỉ đạo công tác
phòng, chống dịch cúm gia cầm trong phạm vi toàn quốc;
b) Chỉ đạo các cơ quan thú y thực
hiện kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, buôn bán, giết mổ gia cầm và sản phẩm
gia cầm;
c) Tổ chức kiểm tra điều kiện vệ
sinh thú y cơ sở chăn nuôi, giết mổ, chế biến, buôn bán gia cầm và sản phẩm gia
cầm.
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tập trung chỉ đạo công tác
phòng chống dịch cúm gia cầm trên địa bàn.
2. Tổ chức thực hiện quy định về
điều kiện chăn nuôi, ấp trứng vận chuyển giết mổ, buôn bán gia cầm cho các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn.
3. Chỉ đạo Chi cục Thú y, các trạm
Thú y.
a) Kiểm soát chặt chẽ việc sản
xuất, vận chuyển, buôn bán gia cầm sống, sản phẩm gia cầm trên địa bàn quản lý
và xuất ra khỏi tỉnh, thành phố;
b) Kiểm tra điều kiện vệ sinh
thú y cơ sở chăn nuôi, ấp trứng, giết mổ, chế biến gia cầm, nơi buôn bán gia cầm,
sản phẩm gia cầm trên địa bàn;
c) Phối hợp với các cơ quan chức
năng xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định nêu tại Quyết định này và các
quy định khác của Pháp luật về thú y.
4. Trên cơ sở Quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quy
định, các chính sách hỗ trợ chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển, buôn bán gia cầm
phù hợp với điều kiện của địa phương theo hướng đổi mới hệ thống chăn nuôi gia
cầm.
Chương 8.
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về điều kiện chăn
nuôi, ấp trứng, vận chuyển, giết mổ, buôn bán gia cầm và sản phẩm gia cầm nêu tại
Quy định này sẽ bị xử lý theo các quy định tại Nghị định số 47/2005/NĐ-CP ngày
08/4/2005 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi và Nghị định
số 129/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thú y và các quy định khác của pháp luật./.