ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 476/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
31 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TỈNH QUẢNG
NGÃI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày
18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Kế hoạch số 151/KH-UBND ngày 09/12/2019 của
UBND tỉnh thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày 12/12/2019 của
UBND tỉnh thực hiện Kết luận số 52-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 18/5/2020 của
UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế
hoạch số 271-KH/TU ngày 27/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 12/01/2021
của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 285/TTr-SKHCN ngày 19/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và Công
nghệ, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Trường Đại học Phạm Văn Đồng;
- Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh;
- VPUB: PCVP(VX), CBTH;
- Lưu: VT, KGVXlmc206.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
(Kèm theo Quyết định số 476/QĐ-UBND ngày 31/3/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Để triển khai thực hiện các hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2021-2025, UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch với những nội dung chủ yếu như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao tiến bộ
khoa học công nghệ; chú trọng hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
tích cực, chủ động tiếp cận, vận dụng thành công những thành tựu của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống, thúc
đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng suất lao động, hiệu
quả kinh tế - xã hội và thu nhập của Nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX và Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu xây dựng, triển khai thực hiện từ 55 đến
60 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) để chuyển giao ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống; trong đó:
có 30 mô hình thực hiện ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số; 20 mô hình liên kết
theo chuỗi giá trị, tạo sinh kế cho người dân.
- Thông qua các chương trình, mô hình, nhiệm vụ
KH&CN tổ chức đào tạo cho 350 kỹ thuật viên cơ sở và tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn cho nông dân để góp phần nâng cao năng lực áp dụng khoa học, kỹ thuật,
công nghệ mới phù hợp với điều kiện thực tế, trình độ phát triển sản xuất của
các địa phương trong tỉnh.
- Thực hiện hỗ trợ từ 15-20 dự án
từ chương trình KH&CN hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thiết bị, công nghệ; đào
tạo tập huấn áp dụng kỹ thuật công nghệ mới cho công nhân; hỗ trợ 25-30 lượt
doanh nghiệp tham gia hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm thành tựu về khoa học
và công nghệ.
- Tiếp tục hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp, hợp
tác xã phát triển tài sản trí tuệ. Phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025 có 170
đối tượng sở hữu trí tuệ được hỗ trợ đăng ký và cấp văn bằng bảo hộ độc quyền.
- Tập trung xây dựng hệ sinh thái
khởi nghiệp, thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo. Phấn đấu từ nay đến năm 2025,
hình thành và phát triển 20 doanh nghiệp khoa học và công nghệ và đổi mới sáng
tạo; hỗ trợ 30 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có sản phẩm kinh doanh; thu
hút hơn 100 ý tưởng, dự án tham gia Hội thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đến từ
các trường đại học, cao đẳng và phổ thông trung học trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu của Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Quốc gia hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021
- 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Phấn đấu đến năm 2025, có 100 doanh nghiệp
được hỗ trợ xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến; 50 doanh nghiệp được
hỗ trợ xây dựng, áp dụng công cụ cải tiến năng suất chất lượng; 20 doanh nghiệp
được hỗ trợ áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và 25 sản
phẩm hàng hóa được hỗ trợ áp dụng mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc sản phẩm
và 500 lượt người được tham gia đào tạo, tập huấn chuyên môn.
- Về xây dựng đội ngũ trí thức và nguồn nhân lực
KH&CN: Phấn đấu từ nay đến năm 2025, phát triển đội ngũ trí thức của tỉnh đạt
trên 42.000 người; số người làm công tác KH&CN đạt 15 người trên 1 vạn dân.
Đồng thời, tăng cường đầu tư trang thiết bị, phòng thí nghiệm cho các tổ chức
KH&CN, các trường đại học, cao đẳng; các Trung tâm đổi mới sáng tạo, nghiên
cứu thực nghiệm nhằm phát huy tối đa khả năng sáng tạo của đội ngũ trí thức và
KHCN của tỉnh.
II. Các nhiệm vụ chủ yếu
1. Hoạt động KH&CN phục vụ
phát triển công nghiệp, doanh nghiệp, doanh nhân
- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các nội
dung trong Nghị quyết số 52-NQ-TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập
trung chuyển giao, nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ, phát triển các sản phẩm
công nghiệp có lợi thế của tỉnh.
- Tập trung nghiên cứu, phát triển, chuyển giao ứng
dụng công nghệ hiện đại để tiến tới hình thành các ngành công nghiệp mới, công
nghiệp có công nghệ cao, như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, các
ngành tự động hóa; phát triển công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp hỗ trợ,
công nghiệp chế biến và sản xuất hàng tiêu dùng thân thiện với môi trường.
- Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả
các chương trình KH&CN hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư nghiên cứu ứng dụng KH&CN, làm chủ và đưa công nghệ mới, kỹ thuật số vào
sản xuất kinh doanh, áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ
thống quản lý tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất chất lượng và xác lập quyền
sở hữu công nghiệp, phát triển tài sản trí tuệ, tạo ra các sản phẩm có chất lượng,
có giá trị gia tăng cao. Cụ thể:
+ Chương trình KH&CN hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới
thiết bị, công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
+ Chương trình KH&CN phát triển tài sản trí tuệ
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
+ Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030 (Quyết định
số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ) trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
2. Hoạt động KH&CN phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn và giảm nghèo bền vững ở miền núi
- Tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả
Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, hải đảo phục vụ cơ cấu lại ngành nông
nghiệp, chuyển dịch kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Tập trung hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác
xã và nông dân ứng dụng kỹ thuật số, công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, ưu
tiên phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch,
nông nghiệp hữu cơ; xây dựng, thực hiện các dự án, mô hình nông nghiệp theo chuỗi
giá trị, gắn kết chặt chẽ nguồn lực và trách nhiệm giữa nhà nước, nhà khoa học,
doanh nghiệp và người dân, khai thác, phát huy mối liên kết bền vững trong việc
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa; chú trọng tạo lập và phát triển chỉ dẫn
địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm chủ lực, đặc
thù mang thương hiệu địa phương.
- Thông qua các nhiệm vụ KH&CN thực hiện xét,
tuyển chọn, chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi mới có có năng suất, chất lượng
tốt, giá trị kinh tế cao, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Thực hiện
có hiệu quả đề án bảo tồn, khai thác, phát triển nguồn gen giai đoạn 2021-2025
của tỉnh.
- Ứng dụng đồng bộ các giải pháp KH&CN trong
lĩnh vực nông nghiệp, nhất là giống và kỹ thuật canh tác, quản lý sâu hại, dịch
bệnh, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất,
chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và bảo vệ môi trường; gắn kết chặt chẽ
giữa nuôi trồng, khai thác với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ sau thu hoạch từ
khâu bảo quản, sơ chế và chế biến các sản phẩm, góp phần giảm thiểu tỷ lệ thất
thoát sau thu hoạch và nâng cao giá trị sản phẩm.
3. Hoạt động KH&CN phục vụ
phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ phục vụ xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị. Lập,
quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị theo hướng
hình thành các trung tâm dữ liệu và đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
các đô thị để hướng tới phục vụ cho nền công nghiệp 4.0 và xây dựng, phát triển
đô thị thông minh.
- Từng bước hoàn thiện hạ tầng thông tin và truyền
thông bảo đảm tính đáp ứng, tính phù hợp theo tiêu chuẩn ngành và tiêu chuẩn quốc
gia. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án về xây dựng Chính
quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi,...
- Hỗ trợ thực hiện chuyển đổi số trong các cơ quan
nhà nước, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, từng bước tiến tới nền
kinh tế số, xã hội số.
4. Hoạt động KH&CN phục vụ
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp ứng dụng
KH&CN phục vụ công tác quản lý, khai thác tiềm năng, lợi thế về di sản văn
hóa và tài nguyên thiên nhiên của các vùng, nhất là đảo Lý Sơn và vùng ven biển
trong việc đẩy mạnh phát triển du lịch, từng bước đưa du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
- Nghiên cứu bảo tồn, phát triển du lịch văn hóa, lịch
sử, tâm linh trên cơ sở phát huy giá trị di sản văn hóa Sa Huỳnh, các di sản
văn hóa vật thể, phi vật thể.
- Nghiên cứu đa dạng hóa sản phẩm du lịch và phát
triển các sản phẩm du lịch có tiềm năng, lợi thế, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư
khai thác du lịch và khẳng định thương hiệu, năng lực cạnh tranh.
- Đa dạng hóa mô hình nông nghiệp kết hợp du lịch,
giải trí. Thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn ở những nơi
có điều kiện. Ứng dụng KH&CN phát triển số lượng, chủng loại, nâng cao chất
lượng, hiệu quả các sản phẩm du lịch và sự phát triển bền vững du lịch tỉnh Quảng
Ngãi.
- Phối hợp với các tổ chức khoa học và cơ quan liên
quan phấn đấu trong giai đoạn 2021-2025 xây dựng và triển khai thực hiện 2-3
nhiệm vụ KH&CN phục vụ phát triển du lịch.
5. Hoạt động KH&CN phục vụ
phát triển tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
- Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong xử lý
ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp, điểm khai thác, chế biến
khoáng sản, các làng nghề, lưu vực sông, các đô thị và khu vực nông thôn.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, nhân rộng các mô hình xử lý
nước thải y tế, nước thải công nghiệp, nước thải chế biến nông, lâm, thủy sản,
nước thải sinh hoạt đô thị; xử lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại;
tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động
phòng, tránh giảm nhẹ thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu. Ứng dụng công nghệ
sạch, công nghệ thân thiện với môi trường để tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng
lượng tái tạo, giảm phát thải khí nhà kính.
- Nghiên cứu các giải pháp xanh để kết hợp giữa bảo
vệ bờ biển với phát triển các khu du lịch ven biển bền vững.
- Nghiên cứu các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học,
bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý hiếm.
6. Hoạt động KH&CN phục vụ
bảo vệ và chăm sóc sức khỏe Nhân dân
- Khảo sát, đánh giá tình hình dịch bệnh trong cộng
đồng; áp dụng các phương pháp khoa học, kỹ thuật công nghệ phát hiện sớm, khống
chế kịp thời và kiểm soát tốt các loại dịch bệnh.
- Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong y
học hiện đại, kỹ thuật công nghệ cao vào chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án chăm sóc sức
khỏe, nâng cao thể lực cho Nhân dân trong tỉnh.
- Quy hoạch nuôi trồng, khai thác, chế biến các
vùng dược liệu tại các địa bàn có thế mạnh về đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu phù
hợp với các cây trồng, vật nuôi làm thuốc.
- Điều tra, nghiên cứu, ứng dụng các bài thuốc dân
gian, cổ truyền phục vụ khám chữa bệnh trong nhân dân.
7. Hoạt động khoa học xã hội và
nhân văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
- Các ngành thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân
văn tập trung nghiên cứu xác lập, cung cấp các luận cứ khoa học, luận giải cơ sở
thực tiễn phục vụ cho việc xây dựng các chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế
chính sách và kịp thời đề xuất các biện pháp giải quyết những vấn đề phát sinh
từ thực tiễn phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa
bàn tỉnh, trong đó ưu tiên cho các nội dung:
+ Thực hiện đẩy mạnh cải cách hành chính; xây dựng
chính quyền các cấp kiến tạo, phục vụ Nhân dân, tạo thuận lợi cho tổ chức và công
dân chủ động tham gia quá trình chuyển đổi số, ứng dụng thành tựu cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
+ Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao phù hợp yêu cầu phát triển các ngành, các lĩnh vực, địa phương, góp phần
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập sâu rộng kinh
tế quốc tế;
- Nghiên cứu bảo tồn, phát huy các giá trị truyền
thống - lịch sử - văn hóa con người Quảng Ngãi; phát triển hài hòa các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, đáp ứng yêu cầu không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của Nhân dân; xây dựng con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu
đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững.
8. Phát triển tiềm lực khoa học
và công nghệ
Quan tâm đầu tư xây dựng, phát triển tiềm lực
KH&CN để từng bước đưa KH&CN trở thành động lực chính của sự tăng trưởng,
phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy quá trình CNH, HĐH và đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đầu tư xây dựng, phát triển tiềm lực KH&CN của
tỉnh đồng bộ cả nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công
tác nghiên cứu, phát triển chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới
sáng tạo:
Tùy theo tính cấp bách cần thiết và khả năng cân đối
ngân sách tỉnh, các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch đầu tư xây dựng các công
trình, dự án để phát triển khoa học và công nghệ gửi các cơ quan chuyên môn thẩm
định, trình cấp có thẩm quyền theo đúng quy định.
- Tổ chức tốt Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi
sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng hàng năm nhằm phát huy trí tuệ, tinh thần
sáng tạo, nghiên cứu ứng dụng vào khoa học và công nghệ của Nhân dân.
9. Xây dựng, thúc đẩy hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Triển khai có hiệu quả Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” theo Quyết định số
844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch hỗ trợ hệ sinh
thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020 - 2025 được
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 07/01/2020. Cụ thể:
- Đa dạng hóa các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp, nâng
cao vai trò các trường đại học, các tổ chức xã hội và doanh nghiệp trong các hoạt
động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tạo bước phát triển mới trong cộng đồng
doanh nghiệp của tỉnh.
- Đầu tư xây dựng Trung tâm đổi mới sáng tạo tỉnh
Quảng Ngãi để hỗ trợ tư vấn các ý tưởng, dự án và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo; kết nối và thu hút nhà đầu tư khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có uy
tín ở trong nước hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh, theo hướng phù hợp,
khả thi.
- Hỗ trợ các dự án và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo kết nối và sử dụng dịch vụ ở Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo tỉnh; thu hút cố vấn, chuyên gia, nhà đầu tư khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo có uy tín ở trong nước hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Tăng cường công tác tập huấn khởi nghiệp; đội ngũ
tư vấn, cố vấn khởi nghiệp; các hạt giống có ý tưởng khởi nghiệp.
- Vận hành Cổng thông tin khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo tỉnh Quảng Ngãi.
- Hàng năm, tổ chức các Hội thi khởi nghiệp và Ngày
hội khởi nghiệp theo quy định.
- Triển khai các giải pháp cải thiện chỉ số đổi mới
sáng tạo GII tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
III. Kinh phí thực hiện
Từ nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn hợp pháp khác.
Hàng năm, các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm tra,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo đúng quy định.
IV. Giải pháp thực hiện
1. Tăng cường trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với khoa học và công nghệ
Các cơ quan, đơn vị, địa phương nâng cao trách nhiệm
trong việc phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ,
xây dựng kế hoạch và tăng cường trách nhiệm trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ
khoa học công nghệ và chỉ đạo triển khai thực hiện các hoạt động chuyển giao ứng
dụng, đưa nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất, đời sống và
thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị chú trọng ứng dụng khoa học và công nghệ, đưa khoa học, công nghệ vào các
chính sách, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức thẩm định công
nghệ của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; đồng thời, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoa học và công nghệ.
Các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động sản xuất,
kinh doanh chú trọng áp dụng khoa học và công nghệ và có kế hoạch ứng dụng khoa
học công nghệ vào đổi mới thiết bị, công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến, phát triển tài sản trí tuệ để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị
gia tăng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
2. Đổi mới tổ chức, cơ chế quản
lý khoa học và công nghệ
- Kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ từ tỉnh đến cơ sở theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ
và Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Tăng cường vai trò đầu mối quản lý nhà nước trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ. Tiếp tục sắp xếp,
đổi mới tổ chức khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu hiện nay, là đầu mối kết
nối các ngành, các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp
tác xã, nông dân với các viện, trường, các nhà khoa học.
- Nâng cao năng lực quản lý khoa học và công nghệ
trên tất cả các lĩnh vực đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố. Mỗi huyện, thị xã, thành phố bố trí ít nhất một công chức chuyên
trách theo dõi, tổ chức và phối hợp thực hiện các hoạt động khoa học và công
nghệ. Các sở, ban, ngành quyết định phân công lãnh đạo phụ trách hoạt động khoa
học và công nghệ của ngành.
- Triển khai cơ chế đặt hàng nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, gắn đặt hàng, triển khai, nhân rộng kết quả nghiên cứu, ứng dụng trở
thành nhiệm vụ thường xuyên của các ngành, địa phương và doanh nghiệp. Xây dựng
cơ chế nhân rộng kết quả đề tài, dự án.
- Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành việc tổ chức thực hiện các chương trình, đề tài, dự án khoa học và
công nghệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong quá trình thực hiện và sau nghiệm
thu.
- Chú trọng công tác sơ kết, tổng kết, trao đổi
kinh nghiệm trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học
và công nghệ.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng thông
tin khoa học và công nghệ
- Tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn, tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức thực thi pháp luật về khoa học và công nghệ của
tổ chức, công dân, đặc biệt là trong các lĩnh vực: sở hữu trí tuệ, chuyển giao
công nghệ, an toàn bức xạ và hạt nhân, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, bảo vệ và phát triển
tài sản trí tuệ trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động thông
tin khoa học và công nghệ; thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác các tiến
bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhất là khu vực
doanh nghiệp và nông thôn, miền núi.
4. Tăng cường đầu tư kinh phí
và cơ sở vật chất cho khoa học và công nghệ
- Bố trí kinh phí chi cho khoa học và công nghệ
theo đúng quy định; đồng thời, xây dựng cơ chế thích hợp để huy động các nguồn
vốn khác tham gia đầu tư phát triển khoa học và công nghệ.
- Nghiên cứu các điều kiện để hình thành và đưa vào
hoạt động Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh và các doanh nghiệp.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo (trung tâm, trại
nghiên cứu thực nghiệm, phòng thí nghiệm, thử nghiệm, vườn ươm doanh nghiệp đổi
mới sáng tạo...). Đầu tư tăng cường tiềm lực và nâng cao năng lực phổ biến,
chuyển giao công nghệ của Trung tâm Ứng dụng và Dịch vụ khoa học công nghệ tỉnh.
- Tập trung đầu tư phát triển một số trung tâm khoa
học kỹ thuật chuyên ngành về nông, lâm, thủy sản, công nghệ thông tin, công nghệ
sinh học. Khuyến khích, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển các tổ chức
nghiên cứu triển khai trong doanh nghiệp.
5. Xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ khoa học và công nghệ
- Đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, phát triển đồng bộ
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ cả về cơ cấu, số lượng, chất lượng đáp ứng
giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ theo yêu cầu, phù hợp với định hướng
phát triển các ngành kinh tế của tỉnh.
- Tạo môi trường dân chủ, công khai, thuận lợi cho
đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ lao động, tham gia thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tạo diễn đàn, cơ hội để các nhà khoa
học, trí thức được tham gia tư vấn, phản biện những chiến lược, chính sách và
các dự án lớn của tỉnh.
- Xây dựng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ
khoa học và công nghệ tại các tổ chức khoa học công nghệ và các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh; tăng cường các hoạt động phối hợp để vừa đáp ứng yêu cầu giảng
dạy, nghiên cứu vừa đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục
vụ các mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển, phát huy đội ngũ nhân lực khoa học và
công nghệ trong các cơ sở giáo dục, xây dựng các nhóm nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; đồng thời, tăng cường liên kết, hợp tác nghiên cứu với
các tổ chức khoa học, các viện nghiên cứu có uy tín để nâng cao năng lực và giải
quyết các vấn đề thực tiễn về kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Đẩy mạnh đổi mới công nghệ,
phát triển thị trường khoa học và công nghệ
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề
tài, dự án hỗ trợ doanh nghiệp để khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân nhập khẩu
công nghệ tiên tiến, thay thế, đổi mới thiết bị, công nghệ hiện có, nâng cao
năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Khuyến khích các doanh
nghiệp tăng cường đầu tư nghiên cứu ứng dụng, làm chủ và đưa công nghệ mới vào
sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, ít gây ô nhiễm môi trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức kinh tế chủ
động tham gia thực hiện các dự án thuộc các chương trình quốc gia về khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh: Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
trong lĩnh vực công nghiệp chế biến; chương trình đổi mới công nghệ quốc gia;
chương trình thúc đẩy năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm,
hàng hóa; chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công
nghệ tại các vùng nông thôn, miền núi;...
- Tham gia Chương trình phát triển thị trường phát
triển khoa học và công nghệ theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Nghiên
cứu hình thành Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh và các doanh nghiệp
để hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, nhân
rộng ứng dụng các đề tài, dự án khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động dịch vụ khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Có chính sách hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp,
các tổ chức khoa học và công nghệ. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp thành lập,
quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp đúng quy
định, có hiệu quả.
7. Chủ động hợp tác về khoa học
và công nghệ
- Đa dạng hóa đối tác và hình thức hợp tác về khoa
học công nghệ giữa tỉnh với các cơ quan khoa học và công nghệ bên ngoài; trước
hết là tăng cường sự hợp tác giữa các tổ chức khoa học công nghệ trong tỉnh với
các tổ chức, cơ quan khoa học công nghệ ở Trung ương và các tỉnh, thành phố
trong nước.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Khoa học và Công nghệ,
các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để thiết lập
các kênh hợp tác phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực áp dụng
công nghệ mới, công nghệ cao nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học,
cao đẳng, các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong tỉnh thực hiện hợp tác
quốc tế trong trao đổi thông tin khoa học và công nghệ, nghiên cứu, đào tạo,
tham gia các chương trình đào tạo, nghiên cứu tại nước ngoài.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
- Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ.
- Trên cơ sở Kế hoạch được phê duyệt, cùng với thời
điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính và Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố đề xuất đặt hàng và xây dựng các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ, phục vụ thiết thực các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của ngành và địa phương giai đoạn 2021 - 2025.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính
sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Thường xuyên giám sát, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và định kỳ báo cáo UBND tỉnh
kết quả việc thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất, tham mưu
UBND tỉnh khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc
triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025 khi sơ kết, tổng kết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành có liên quan tổng hợp, báo
cáo cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực
hiện theo quy định.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ và các cơ quan liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để triển
khai thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Các sở, ban, ngành chủ động, tích cực đề xuất đặt
hàng các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ cấp tỉnh và tiếp
nhận, sử dụng kết quả nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học và công nghệ
theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ
động xây dựng kế hoạch ứng dụng khoa học và công nghệ ở địa phương phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ chung của tỉnh và phục vụ
thiết thực yêu cầu của địa phương./.