ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 472/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 07
tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 458/QĐ-TTG NGÀY 09/4/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của
Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 09/4/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Kế
hoạch thực hiện Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT
tại Văn bản số 671/SNN-KHTC ngày 22/6/2015 và Văn bản số 868/SNN-KHTC ngày
05/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết
định số 458/QĐ-TTg ngày 09/04/2015 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, VHXH, CNXD, NC, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Xuân Liên
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 458/QĐ-TTG NGÀY 09/04/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 472/QĐ-UBND,
ngày 07/8/2015 của UBND tỉnh Gia Lai)
I. MỤC ĐÍNH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Tiếp tục quán triệt sâu rộng và triển khai có hiệu
quả tới các cấp, ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh về nội
dung Nghị quyết Trung ương 7 khóa X; Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 09/04/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số
97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị nhằm tạo sự chuyển biến rõ rệt trong
nhận thức và hành động; xác định nông nghiệp, nông dân, nông thôn là vấn đề có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị,
xã hội gắn với tái cơ cấu nền nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững đi đôi với xây
dựng nông thôn mới.
Xác định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí
chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Mục tiêu của
quá trình phát triển là không ngừng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn, coi phát triển sản
xuất nông nghiệp là then chốt, xây dựng nông thôn mới là căn bản, nông dân giữ
vai trò chủ thể trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn.
2. Yêu cầu:
Chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành và toàn thể
nhân dân căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương tích cực,
chủ động triển khai các nội dung Kế hoạch
của UBND tỉnh đề ra. Xác định đây là
nhiệm vụ chính trị quan trọng của cơ quan, đơn vị, địa phương, triển khai thực
hiện Kế hoạch đảm bảo thời gian, chất
lượng, thiết thực và hiệu quả.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
CẦN TẬP TRUNG THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành
nông, lâm, thủy sản năm 2015 tăng 9,7 % so với năm 2014; giai đoạn (2016 -
2020) đạt bình quân 5,5%/năm (theo giá so sánh 2010) gắn với chuyển dịch
cơ cấu nội bộ ngành theo hướng tăng tỷ trọng đóng góp của chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, lâm nghiệp và dịch vụ nông nghiệp; sản lượng lương thực đạt 650.240
tấn (trong đó lúa đạt 384.240 tấn) đảm bảo vững chắc an ninh lương thực trên
địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, văn hóa,
thể thao và đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn. Tỷ lệ hộ
nghèo giảm bình quân 1,8%/năm; đến năm 2020 giảm còn 2,68% (theo chuẩn nghèo
giai đoạn 2011 - 2015); tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 55 %; nâng cao chất
lượng giáo dục ở tất cả các cấp học, tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 40%; tỷ lệ xã đạt tiêu chí
quốc gia về y tế là 61,3% và đạt 8 bác sĩ/vạn dân; tỷ lệ dân cư nông thôn được
sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 95%; độ che phủ rừng đạt 46,6% (bao gồm
cả cây cao su); đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng nông thôn đáp ứng yêu cầu phòng chống lũ, nâng cao năng lực phòng,
chống, giảm nhẹ thiên tai; ngăn chặn, xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi
trường, từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường nông thôn, 100%
chất thải sinh hoạt được thu gom, xử lý; Tập trung giải quyết tốt các vấn đề về
an ninh xã hội, giữ vững, ổn định chính trị, xã hội ở nông thôn.
- Phấn đấu đến cuối năm 2015 có 22 xã và đến năm
2020 có khoảng 75 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đồng thời tiếp tục triển khai
thực hiện để nâng dần các tiêu chí của các xã còn lại trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ và giải pháp:
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông
thôn mới là một chủ trương lớn, cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị để
đưa Nghị quyết, Kết luận, chương trình đi vào cuộc sống và đạt được các mục
tiêu đã đề ra. Vì vậy, cần tập trung thực hiện có hiệu quả một số nhiệm vụ và
giải pháp sau:
2.1. Tiếp tục đổi mới
và đẩy mạnh công tác tuyên truyền:
- Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, quán
triệt các chủ trương, chính sách, nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Trung
ương, của tỉnh đến cán bộ, đảng viên, các tổ chức Đảng, chính quyền, các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp và mọi người dân hiểu đầy đủ, sâu sắc quan điểm của
Đảng và Nhà nước về vị trí, vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo sự thống nhất về
quan điểm, đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phù hợp, có tính khả thi
trong thực hiện.
- Xác định quan hệ giữa nông nghiệp - nông dân -
nông thôn phải gắn với phát triển công
nghiệp, dịch vụ; tạo mối quan hệ khăng khít giữa kinh
tế đô thị và khu vực nông thôn nhằm khai thác, sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường và sinh thái.
- Phát triển nông
nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa với quy mô
tập trung trên cơ sở thực hiện có hiệu
quả Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Xây dựng nông thôn mới trên cơ sở thực hiện quy hoạch nông thôn gắn với quy
hoạch nông nghiệp, đô thị; nâng cao vai trò làm chủ của người nông dân; chú
trọng xây dựng và phát triển, nâng cao trình độ của người nông dân.
2.2. Phát triển ngành nông nghiệp trên cơ sở
thực hiện có hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp:
a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, nâng cao chất
lượng công quy hoạch:
- Triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy
hoạch ngành nông nghiệp đã được phê duyệt; tăng cường kiểm tra, giám sát thực
hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa
quy hoạch vùng, lãnh thổ với quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; thực hiện
công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch.
- Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy
hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn và hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn đảm bảo tính liên kết vùng tỉnh, vùng huyện và các quy hoạch
chuyên ngành khác gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Phát triển nông thôn
hài hòa với phát triển đô thị và quá trình đô thị hóa, bảo vệ cảnh quan môi
trường.
b) Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn:
- Tập trung chỉ đạo triển khai Kế hoạch hành động
thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững tỉnh Gia Lai đến năm 2020; xây dựng các chương
trình, dự án trọng điểm nhằm đẩy mạnh sản
xuất nông nghiệp giai đoạn 2016-2020; chủ động rà soát, xác định lợi thế, thế
mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị sản phẩm gắn với thị trường
tiêu thụ, phát huy hiệu quả của chính sách phát triển nông nghiệp.
- Chuyển dịch kinh tế nông thôn theo hướng giảm tỷ
trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, gắn với các hình thức
tổ chức phù hợp; xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa
quy mô lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao, v.v... cụ
thể:
- Về Trồng trọt: Tái cơ cấu ngành trồng trọt
theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa quy
mô lớn, tập trung gắn với công nghiệp chế biến, bảo quản và tiêu thụ theo chuỗi
giá trị, đặc biệt là các cây trồng lợi thế gồm cao su, cà phê, tiêu, sắn, mía,
ngô, đậu đỗ và các loại nông sản hàng hóa khác. Đẩy mạnh áp dụng và nhân rộng
các mô hình liên kết sản xuất, cánh đồng lớn, tưới tiết kiệm nước theo công
nghệ Israel, ứng dụng công nghệ cao theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; tăng cường áp dụng khoa học công nghệ, nhất là đưa các giống
mới có năng suất và chất lượng cao, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu
nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành gắn với công nghiệp chế biến,
đặc biệt là chế biến sâu và bảo quản sau thu hoạch theo hướng hiện đại, giảm
tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm. Nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ mới, công nghệ sinh học vào sản xuất nhằm phát triển một số giống cây trồng có khả năng
thích ứng với biến đổi khí hậu, hạn chế sâu bệnh, tăng năng suất và chất lượng
sản phẩm, giảm thiểu việc sử dụng phân bón vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật nhằm
phát triển nông nghiệp bền vững, bảo vệ môi trường. Xây dựng, triển khai có
hiệu quả chương trình nông nghiệp cận đô thị, tạo tiền đề xây dựng các khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Về Chăn nuôi: Chuyển đổi mạnh sản xuất
chăn nuôi sang hình thức trang trại, gia trại theo hướng công nghiệp và bán
công nghiệp có kiểm soát an toàn dịch bệnh và môi trường; gắn quy hoạch phát
triển chăn nuôi với hệ thống giết mổ, chế biến, bảo quản và thị trường tiêu
thụ. Chuyển giao nhanh công nghệ chăn
nuôi theo hướng an toàn để phát triển chăn nuôi bền vững, khuyến khích áp dụng
công nghệ cao, liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống,
thức ăn, đến chế biến để nâng cao năng suất, giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá
trị gia tăng; thực hiện chính sách hỗ trợ chăn nuôi nông hộ phát triển theo
hướng cạnh tranh và bảo vệ môi trường sinh thái; chuyển dịch cơ cấu đàn vật
nuôi theo hướng tăng tỷ trọng các loài vật nuôi có giá trị kinh tế, nhu cầu
tiêu thụ lớn, có thị trường ổn định để nâng cao thu nhập cho người trực tiếp
chăn nuôi, đảm bảo cho ngành chăn nuôi phát triển ổn định.
- Về Lâm nghiệp: Phát triển ngành lâm nghiệp
tỉnh Gia Lai bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường. Cụ thể là nâng cao
giá trị gia tăng sản phẩm và dịch vụ môi
trường rừng; tăng độ che phủ lên 46,6%; huy động các nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách và từ các nguồn vốn khác để đầu tư cho bảo vệ, phát triển rừng; tập trung
phát triển và tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng
diện tích rừng của tỉnh, phát triển trồng rừng sản xuất thành một lĩnh vực có
vị thế quan trọng đem lại việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân làm nghề
rừng; cải thiện sinh kế cho cộng đồng các dân tộc thiểu số và những đối tượng
khác được hưởng lợi thông qua dịch vụ môi trường rừng; tiếp tục thực hiện giao
đất lâm nghiệp, giao rừng cho người dân. Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng
theo hướng phát triển lâm nghiệp đa chức năng, chú trọng trồng rừng gỗ lớn nhằm
tạo vùng nguyên liệu tập trung, cung cấp gỗ cho công nghiệp chế biến đồ gỗ xuất
khẩu, giảm dần nhập khẩu gỗ nguyên liệu. Quản lý, sử dụng bền vững diện tích
rừng tự nhiên.
- Về Thủy sản: Đẩy mạnh phát triển nuôi
trồng thủy sản theo điều kiện của từng vùng; tập trung phát triển sản xuất
giống thủy sản có giá trị kinh tế; ưu tiên nguồn lực đầu tư để sắp xếp, bố trí
các trạm sản xuất giống thủy sản tại các địa phương có tiềm năng; tăng cường
đầu tư thâm canh, áp dụng công nghệ cao, quy trình thực hành nuôi tốt (GAP) để
nâng cao năng suất, chất lượng các đối tượng nuôi truyền thống (Trắm cỏ, Trắm đen, Chép, Mè trắng, Mè hoa, Rô
phi...) và một số loài có giá trị kinh tế (Điêu hồng, Rô đầu vuông, Lăng nha
đuôi đỏ, cá tầm, cá hồi...). Bên cạnh việc duy trì, ổn định sản lượng các giống
nuôi trồng truyền thống cần tập trung nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sinh
sản nhân tạo một số loài cá quý hiếm, các loại thủy đặc sản có giá trị kinh tế;
xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách phát triển thủy sản phù hợp với địa
phương để tận dụng và phát huy tốt diện tích mặt nước tại các hồ chứa thủy lợi,
thủy điện, sông, suối, hồ tự nhiên. Đồng thời, triển khai nhiều biện pháp khác
nhau để thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa
bàn tỉnh.
- Về Thủy lợi: Triển khai thực hiện có hiệu
quả Quyết định số 803/QĐ- UBND ngày
27/12/2014 của UBND tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch thực hiện đề án tái cơ cấu
ngành thủy lợi tỉnh Gia Lai nhằm phát triển thủy
lợi đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và môi trường làm cơ sở để
phát triển nông nghiệp bền vững, theo hướng hiện đại hóa, thâm canh cao, góp phần phát triển kinh tế, cải thiện đời
sống nhân dân, góp phần đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu và hài hòa lợi
ích giữa các vùng, các ngành.
- Về tăng cường
các hoạt động xúc tiến thương mại; xây dựng thương hiệu các sản phẩm nông
nghiệp: Quan tâm các sản phẩm như cao su, cà phê, tiêu, đường, tinh bột
sắn, bò thịt, bò sữa, sản phẩm làng
nghề... để nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của hàng hóa nông
nghiệp; tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát, quản lý chất lượng sản phẩm
nông sản, hạn chế việc nhập khẩu các sản phẩm nông nghiệp trong nước sản xuất
được; khuyến khích nhân rộng mô hình kiểm soát, quản lý chất lượng nông sản
theo chuỗi, áp dụng triệt để các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, ISO, v.v...
Phát triển các loại hình công nghiệp, dịch vụ, sử dụng nguyên liệu tại chỗ ở
nông thôn: chế biến lâm sản, thực phẩm,
thức ăn gia súc, vật liệu xây dựng... Có chiến lược, chính sách khuyến khích,
phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã trong nông nghiệp, nông thôn nhằm gắn kết
sản xuất với thị trường, tạo sự hài hòa, bền vững trong chuỗi giá trị nông
nghiệp.
c) Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản:
- Tăng cường nguồn
lực cho công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, coi đây là khâu đột phá đặc biệt quan trọng
để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nhất là khâu
giống, biện pháp thâm canh, sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm; đẩy
mạnh cơ giới hóa nông nghiệp từ khâu sản xuất đến bảo quản, chế biến và tiêu
thụ nông sản, đồng thời mở rộng việc xây dựng cánh đồng lớn trên một số loại
cây trồng trên địa bàn tỉnh như: mía, ngô, sắn, cao su, cà phê, điều, lúa, hoa,
rau đậu các loại... nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm; tạo điều kiện phát triển các lĩnh vực sản
xuất với khả năng cạnh tranh được nâng cao.
- Đổi mới cơ chế tài chính và quản lý khoa học;
khuyến khích mạnh mẽ sự tham gia của các doanh nghiệp vào nghiên cứu, chuyển
giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, thúc đẩy phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao. Nâng cao năng lực, tạo sự chuyển biến rõ nét trong
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
2.3. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới, chú trọng nâng cao đời
sống vật chất văn hóa, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là các vùng còn nhiều khó khăn:
- Thực hiện xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ
cấu ngành nông nghiệp. Phấn đấu đến hết năm 2015 có 22 xã đạt chuẩn nông thôn
mới, đến 2020 có 75 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Huy động mạnh mẽ các nguồn lực
toàn xã hội để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đáp
ứng yêu cầu và từng bước hiện đại. Từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, phát huy dân chủ của nhân dân. Ưu tiên đầu tư phát triển y tế, giáo dục ở
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển hệ thống an ninh
xã hội ở nông thôn. Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế, chính sách
dân số, chính sách trợ giúp pháp lý. Đến năm 2020: tỷ lệ học sinh đi học đúng
độ tuổi ở bậc trung học cơ sở đạt 91,5%; có 61,3% xã đạt tiêu chí quốc gia về y
tế, tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt trên
80% dân số; GRDP bình quân đầu người đạt 61,9 triệu đồng/người/năm, bằng 82,3%
so với cả nước.
- Củng cố và đổi mới hoạt động của thành phần kinh
tế hợp tác, phát triển đa dạng các hình thức sản xuất ở nông thôn. Tạo cơ chế
thuận lợi cho kinh tế tập thể, kinh tế hộ, kinh tế trang trại và doanh nghiệp ở
nông thôn phát triển.
- Rà soát các cơ chế chính sách hiện có liên quan
đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn của tỉnh; vận dụng linh hoạt các
cơ chế, chính sách của Trung ương, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù của
địa phương, phù hợp với chính sách hiện hành để xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh.
2.4. Tiếp tục đổi mới
các hình thức tổ chức sản xuất, củng cố, phát huy và nâng cao vị trí, vai trò,
hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã:
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 5
khóa IX và Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục
đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể gắn với triển khai thực
hiện Luật Hợp tác xã năm 2012. Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của kinh tế
tập thể, hợp tác xã, trang trại, gia trại với các hình thức sản xuất, đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Sớm hoàn thành việc chuyển đổi các Hợp tác xã
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Luật Hợp tác xã năm 2012; tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy đảng, chính quyền để giúp các Hợp tác xã tháo
gỡ khó khăn và tạo điều kiện để tổ chức hoạt động có hiệu quả.
- Xây dựng và có biện pháp hỗ trợ, nhân rộng các mô
hình hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động có
hiệu quả. Chú trọng phát triển các loại hình kinh tế hợp tác hoạt động sản xuất chuyên ngành gắn với cung ứng dịch vụ
nông nghiệp tổng hợp theo chuỗi giá trị sản phẩm từ cung cấp dịch vụ đầu vào
đến chế biến và phát triển thị trường, hỗ
trợ tín dụng nội bộ cho các thành viên. Đổi mới các hình thức kinh tế hợp tác,
đẩy mạnh hình thức liên kết tổ chức sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông
sản theo hướng liên kết “4 nhà”.
- Quán triệt, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 30-NQ/TW, ngày 12/03/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi
mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm
nghiệp. Phối hợp, tạo điều kiện phát triển các công ty, doanh nghiệp nhà nước
đóng chân trên địa bàn tỉnh thành trung tâm liên kết sản xuất, nông, lâm
nghiệp, trung tâm kinh tế và khoa học công nghệ; hình thành các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, thâm canh gắn với chế biến và thị trường, phù hợp với quy
hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp.
2.5. Đổi mới
và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết định số
755/QĐ-UBND, ngày 09/11/2010 của UBND
tỉnh về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020
của tỉnh Gia Lai. Chú trọng ưu tiên đào tạo các nghề phục vụ trực tiếp các
chương trình nông nghiệp trọng điểm của tỉnh, các ngành, nghề chính, thiết thực
theo quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Đổi mới phương pháp, hình thức đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật và công nghệ mới; nhân rộng các mô hình tốt trong đào tạo nghề cho
lao động nông thôn; Rà soát, điều chỉnh chính sách về đào tạo nghề, trong đó ưu
tiên hỗ trợ dạy nghề cho người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người
có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu
số, người khuyết tật, người bị thu hồi đất nông nghiệp. Đồng thời, lồng ghép và
huy động các nguồn lực để dạy nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn. Đào
tạo nghề nông thôn phải gắn với chiến lược phát
triển kinh tế hàng hóa, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phân công lại lao
động nông thôn và chú trọng công tác xóa đói, giảm nghèo.
2.6. Đổi mới cơ chế, chính sách, huy động tối đa
các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn:
Chủ động nghiên cứu, cụ thể hóa và hướng dẫn đầy
đủ, đồng bộ các chính sách, huy động các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp,
nông thôn; rà soát và ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ của tỉnh liên quan đến nông nghiệp, nông thôn (theo chỉ
đạo và hướng dẫn của Trung ương), nhất là các chính sách liên quan đến đất đai,
đầu tư, tài chính, tín dụng, bảo hiểm, đào tạo nghề, bảo vệ và phát triển đất
trồng lúa,... nhằm tạo môi trường minh bạch, thuận lợi cho nông dân phát triển
sản xuất, nâng cao thu nhập.
a) Chính sách đất đai:
- Tiếp tục đổi mới cơ chế sử dụng đất. Rà soát, bổ
sung quy hoạch, kế hoạch sử đất của tỉnh cho phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành nông nghiệp, nông thôn; bảo vệ đất lúa nhưng cho phép thay đổi linh hoạt
mục đích sử dụng giữa lúa và các cây trồng khác.
- Triển khai chính sách bảo vệ đất nông nghiệp và
quyền lợi của nông dân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
quy định, hướng dẫn của Trung ương. Hạn chế việc thu hồi đất nông nghiệp cho
các mục đích khác. Khi tiến hành thu hồi đất cho mục đích phát triển kinh tế,
an ninh, quốc phòng và dịch vụ công... sẽ có chính sách hỗ trợ đảm bảo lợi ích
chính đáng của người quản lý sử dụng đất,
có các phương án sử dụng lớp đất mặt và các vấn đề liên quan theo quy định. Tạo
điều kiện thuận lợi về thủ tục chuyển
nhượng thuê mướn đất nông nghiệp, khuyến khích tích tụ tập trung ruộng đất.
b) Chính sách tài chính, tiền tệ:
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, ban hành các chính
sách theo quy định, hướng dẫn của Trung ương nhằm huy động mọi nguồn lực của
các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp và của nông dân, đầu tư mạnh vào lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Mở rộng hình thức hợp tác
công tư để phát triển sản xuất và xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn.
- Thực hiện ưu đãi thuế giá trị gia tăng đối với
vật tư đầu vào của sản xuất nông nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào
khu vực nông nghiệp, nông thôn. Có chính sách ưu đãi để khuyến khích mạnh mẽ
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn, vùng khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo đúng quy định pháp luật.
- Cân đối, tăng hợp lý tỷ trọng vốn đầu tư của ngân
sách Trung ương, địa phương phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông
thôn; tiếp tục ưu tiên dành vốn tín dụng
cho các khu vực nông nghiệp và nông thôn. Tăng thêm hỗ trợ cho vay qua Ngân
hàng Chính sách Xã hội đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo. Đa dạng hóa các nguồn
cung cấp tín dụng, đổi mới cơ chế, thủ tục để nông dân và các đối tác kinh tế
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tiếp cận tín dụng thuận lợi. Tiếp tục nghiên
cứu, hoàn thiện cơ chế tín dụng đối với nông nghiệp, tăng cường cho vay hộ gia
đình với số lượng lớn hơn và cho vay theo tín chấp nhiều hơn, triển khai cho
vay đối với hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi khép kín
từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp có
thế mạnh, sức cạnh tranh cao.
c) Chính sách thương
mại:
- Nâng cao tính minh bạch, hiệu quả trong hoạt động
của các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại hàng nông sản; áp dụng thuế xuất
khẩu để hạn chế xuất khẩu nông sản thô, sản phẩm sơ chế không khuyến khích xuất
khẩu.
- Áp dụng linh hoạt các chính sách về thương mại,
các biện pháp kỹ thuật liên quan đến thương mại hàng nông sản trên địa bàn
tỉnh; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để thúc đẩy tiếp cận thị
trường cho các doanh nghiệp sản xuất nông sản, mở rộng đầu ra cho nông sản của
tỉnh.
- Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo thông tin
thị trường vật tư nông nghiệp và các sản phẩm nông nghiệp theo định kỳ; kiểm
soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn lậu và gian lận trong thương mại
hàng nông, lâm, thủy sản.
- Xây dựng quy hoạch, phát triển hạ tầng thương mại
(chợ đầu mối, hệ thống bán buôn, bán lẻ, cửa hàng tiện lợi... để thúc đẩy tiêu
thụ nội tỉnh đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản; tiếp tục thực hiện sâu
rộng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
2.7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao năng lực hiệu lực quản lý Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trước hết là cải
cách thủ tục hành chính trong ngành nông nghiệp, nông thôn; tăng cường tính
công khai, minh bạch quy hoạch, chính sách, quy định quản lý ngành, lĩnh vực;
liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư, người sản xuất tại các cơ quan quản lý
Nhà nước các cấp; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động quản lý và cung cấp các dịch vụ công, tạo
thuận lợi nhất cho tổ chức, công dân trong quan hệ, giao dịch với cơ quan Nhà
nước.
- Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý Nhà
nước về nông nghiệp, nông thôn các cấp; đẩy mạnh phân công, phân cấp trách
nhiệm gắn với quyền hạn quản lý Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn ở từng cấp.
Kịp thời rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị quản
lý Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện để khắc phục việc quản lý chồng chéo gắn với
sắp xếp lại tổ chức, biên chế phù hợp chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn
vị. Nâng cao năng lực, trách nhiệm thực thi công vụ của các chi cục quản lý
chuyên ngành, trước hết là lực lượng thanh tra chuyên ngành; củng cố, nâng cao
năng lực các đơn vị sự nghiệp, có cơ chế hoạt động phù hợp để khuyến khích đội
ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật phát huy năng lực nghiên cứu, sáng tạo, đẩy mạnh
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, nhất là cán bộ ở cơ sở.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cấp, các ngành:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao,
Thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai Kế hoạch này, bảo đảm kịp thời, hiệu quả, phù
hợp tình hình thực tế. Phân công trách nhiệm các cơ quan chuyên môn tổ chức chỉ
đạo, điều hành, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; nghiên cứu, đề xuất, kiến
nghị với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương để kịp thời giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
- Các sở, ban, ngành có liên quan căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các
chương trình, đề án... đã được phê duyệt có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Trên
cơ sở Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 09/04/2015
của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Gia Lai, tiến hành xây dựng, ban hành
và tổ chức thực hiện triển khai Kế hoạch cấp huyện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Có
trách nhiệm cân đối, bố trí kinh phí, đảm bảo nguồn lực cần thiết cho việc thực
hiện các nội dung Kế hoạch này.
4. Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Báo Gia Lai
và các cơ quan thông tin truyền thông: Xây dựng nội dung tuyên truyền về Kế
hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 09/04/2015 của Thủ
tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Gia Lai; tổ chức tuyên truyền sâu rộng các
nội dung của Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nông nghiệp và PTNT: Là cơ quan Thường
trực, chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn tổ chức thực hiện
Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định
số 458/QĐ-TTg ngày 09/04/2015 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Gia
Lai. Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổ chức đánh giá tình hình và kết quả thực
hiện Kế hoạch, báo cáo cho UBND tỉnh để
theo dõi, chỉ đạo.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh
các nhiệm vụ mới hoặc cần sửa đổi, bổ sung Kế
hoạch thì các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố báo cáo, đề xuất cho UBND tỉnh để xem xét, quyết
định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 09/04/2015 của
Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Gia Lai, yêu cầu các cấp, các ngành, các
đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện./.
DANH MỤC
NHIỆM
VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA UBND TỈNH VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 472/QĐ-UBND ngày 07/8/2015 của UBND tỉnh
Gia Lai)
Thứ tự
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện (Năm)
|
I
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập mới Quy hoạch
|
1
|
Rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch trồng trọt
gắn với công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 (trong đó bổ sung quy hoạch diện tích trồng có phục vụ phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh).
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2015-2016
|
2
|
Quy hoạch phát triển Cánh đồng lớn một số cây trồng
trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2015-2016
|
3
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi vừa
và nhỏ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2016
|
4
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy sản tỉnh
Gia Lai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2015-2016
|
5
|
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2015-2016
|
II
|
Xây dựng, triển khai các đề án, chương trình, dự
án, kế hoạch trọng điểm phát triển nông nghiệp nông dân, nông thôn:
|
1
|
Xây dựng Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các sở ngành liên
quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2016
|
2
|
Xây dựng Chương trình xúc tiến thương mại, đẩy mạnh
tiêu thụ và xuất khẩu các sản phẩm nông, lâm, thủy sản chủ lực tỉnh Gia Lai
giai đoạn (2016 - 2020).
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
2016
|
3
|
Xây dựng Chương trình quản lý chất lượng, an toàn
thực phẩm nông, lâm. thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Y tế, Sở Công
Thương
|
Hàng năm
|
4
|
Xây dựng Đề
án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Gia Lai.
|
Sở Khoa học và công
nghệ
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; UBND các huyện, tx, thành phố
|
2016
|
5
|
Xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch
thuộc lĩnh vực liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn
|
Các sở ngành chức
năng
|
UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Theo chỉ đạo của
Trung ương
|
III
|
Về cơ chế, chính sách:
|
|
|
|
|
Triển khai các cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh
vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành, chính
quyền địa phương liên quan
|
Theo hướng dẫn của
TW
|
IV
|
Kiện toàn hệ thống tổ chức, tăng cường năng lực,
hiệu lực quản lý nhà nước:
|
1
|
Xây dựng Đề án
nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của lực lượng Kiểm lâm và Đề án nâng cao
năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Sở Nội vụ, Sở Tài
chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2016
|
2
|
Đề án sắp xếp lại các Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các Sở: Sở Kế hoạch
và Đầu tư Tài chính, Lao động-TB & XH, Nội vụ.
|
2016
|
3
|
Đề án đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn và cán bộ
cấp tỉnh, huyện, thành phố, giai đoạn 2016-2020
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở ngành liên quan;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2016
|