ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4716/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
28 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ LỒNG TỈNH THANH
HÓA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày
21/11/2017;
Căn cứ Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kế hoạch số 125-KH/TU
ngày 15/01/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược phát
triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ các văn bản của UBND
tỉnh: Quyết định số 3805/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 về việc Ban hành Kế hoạch hành
động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 04/01/2022 về việc Triển khai thực hiện Đề
án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
theo Qu yết định số 1664/QĐ-TTg ngày 04/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch
số 227/KH-UBND ngày 22/9/2022 về việc thực hiện Chương trình Quốc gia phát triển
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022 - 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 259/TTr-SNN&PTNT ngày
23/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án phát triển nuôi cá lồng tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030, gồm những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển nuôi cá lồng phù
hợp với phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng vùng huyện và quy hoạch khác có liên quan, đảm bảo hiệu quả
kinh tế, an toàn, bền vững môi trường và thích ứng với tác động của biến đổi
khí hậu.
2. Phát triển nuôi cá lồng
thành một lĩnh vực sản xuất hàng hóa gắn với đổi mới và tổ chức lại sản xuất,
xây dựng các chuỗi giá trị xuyên suốt cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm; khai
thác, sử dụng tài nguyên mặt nước để nuôi lồng bè phải đảm bảo hài hòa với hoạt
động của các ngành kinh tế khác.
3. Áp dụng khoa học, công nghệ
tiên tiến, hiện đại ở các vùng tập trung theo hướng công nghiệp, sử dụng công
nghệ lồng, kỹ thuật nuôi tiên tiến để tạo sản phẩm mang tính hàng hóa; đồng thời
hoàn thiện cơ sở hạ tầng, kỹ thuật ở các vùng nuôi nhỏ lẻ hiện có để nâng cao
hiệu quả.
4. Huy động các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư phát triển nuôi cá lồng, trong đó doanh nghiệp là nòng cốt,
tạo công ăn việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân vùng nông thôn
miền núi và ven biển trong tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Khai thác tiềm năng và sử dụng
hiệu quả mặt nước để phát triển nuôi cá lồng thành một ngành sản xuất hàng hóa
quy mô lớn. Tăng quy mô sản xuất và chuyển đổi sang lồng nuôi công nghiệp, đồng
bộ, an toàn, hiệu quả, bền vững và thân thiện với môi trường sinh thái; tạo ra
sản phẩm chất lượng cao, có thương hiệu, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong
và ngoài tỉnh; giải quyết việc làm, ổn định sinh kế, nâng cao thu nhập cho người
dân, đặc biệt là vùng nông thôn miền núi và ven biển.
2 Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- Diện tích nuôi cá lồng đạt
200 ha, 3.700 lồng, thể tích lồng nuôi 335.000m3; trong đó: nước ngọt
với diện tích 150 ha, 3.000 lồng, thể tích lồng nuôi 265.000 m3; nước
mặn với diện tích 50 ha, 700 lồng, thể tích lồng nuôi 70.000 m3.
- Sản lượng nuôi đạt 6.650 tấn,
trong đó: nuôi nước ngọt 5.250 tấn; nuôi nước mặn 1.400 tấn; giá trị sản xuất đạt
500 tỷ đồng/năm.
- Giải quyết việc làm cho trên
5.800 lao động thường xuyên, trên 20.000 lao động thời vụ và dịch vụ phục vụ
nuôi cá lồng.
- 100% cơ sở nuôi cá lồng nắm
được kiến thức về kỹ thuật nuôi cá lồng và bảo vệ môi trường sinh thái.
- 50% cơ sở nuôi cá lồng áp dụng
quy trình sản xuất nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) hoặc tương đương.
b) Định hướng đến năm 2030:
- Diện tích nuôi cá lồng đạt
310,5 ha, 5.340 lồng, thể tích lồng nuôi 523.000 m3; trong đó: nước
ngọt với diện tích 222,5 ha, 3.840 lồng, thể tích lồng nuôi 373.000 m3;
nước mặn với diện tích 88 ha, 1.500 lồng, thể tích lồng nuôi 150.000 m3.
- Sản lượng nuôi cá lồng đạt
13.600 tấn, trong đó: nuôi nước ngọt 9.100 tấn; nuôi nước mặn 4.500 tấn; giá trị
sản xuất đạt 1.200 tỷ đồng/năm.
- Giải quyết việc làm cho trên
9.200 lao động thường xuyên, trên 30.000 lao động thời vụ và dịch vụ phục vụ
nuôi cá lồng;
- 100% cơ sở nuôi cá lồng áp dụng
quy trình sản xuất nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) hoặc tương đương.
III. NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN
1. Phát triển nuôi cá lồng
1.1. Phát triển nuôi cá lồng
nước ngọt
- Đối tượng nuôi: Tập trung vào
các đối tượng như cá Chép, cá Trắm cỏ, cá Trắm đen, cá Diêu hồng, cá Rô phi, cá
Tầm, các loài cá da trơn (cá Lăng, cá Nheo,…), phát triển các đối tượng nuôi có
giá trị kinh tế cao, đặc sản, loài bản địa, như: cá Bỗng, cá Anh Vũ, cá Ngạnh,
cá Chiên…
- Khu vực nuôi: Chỉ phát triển
nuôi cá lồng trên các hồ thủy lợi, hồ thủy điện có diện tích mặt nước trên 50 ha
(chi tiết tại phụ lục 01 kèm theo).
- Công nghệ nuôi: Tập trung
phát triển nuôi cá theo hướng công nghiệp, sử dụng lồng bè bằng vật liệu mới,
thân thiện với môi trường, như: sắt, inox, HDPE,…. Từng bước chuyển đổi lồng bè
truyền thống (tre, gỗ,…) sang lồng nuôi bằng vật liệu mới, chuyển đổi từ sử dụng
thức ăn truyền thống sang sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp để tăng năng suất,
hiệu quả cao, giảm ô nhiễm môi trường.
1.2. Phát triển nuôi cá lồng
nước mặn
- Đối tượng nuôi: Tập trung các
đối tượng có giá trị kinh tế như cá Song, cá Chim vây vàng, cá Hồng, cá Tráp,
cá Vược, cá Giò, cá Cảnh biển, tôm Hùm, ốc Hương,…
- Về khu vực nuôi: Tổ chức lại
sản xuất các vùng nuôi lồng gần bờ, chuyển đổi các mô hình sản xuất khu vực eo
ngách ra khu vực biển hở với quy mô nuôi công nghiệp. Nuôi lồng tập trung quy
mô công nghiệp tại vùng vịnh bán kín ở đảo Hòn Mê - thị xã Nghi Sơn; tổng diện
tích bè nuôi chiếm khoảng 5- 6% tổng diện tích khu vực quy hoạch (88 ha) (chi
tiết tại phụ lục 02 kèm theo).
- Công nghệ nuôi: Nuôi theo
phương thức công nghiệp, tiên tiến; từng bước sử dụng đại trà các mô hình nuôi
biển hiện đại, sử dụng lồng nổi bằng nhựa cứng HDPE, Composite, lồng nổi bằng kết
cấu thép, các loại lồng chìm và bán chìm, có kết cấu và vật liệu đa dạng, thích
hợp với từng đối tượng nuôi, chịu được biến động thời tiết và sóng, bão. Phát
triển nuôi có chứng nhận, chỉ dẫn địa lý, có thể truy xuất nguồn gốc. Áp dụng
công nghệ nuôi tiên tiến để bảo vệ môi trường, sử dụng thức ăn công nghiệp, có
khu vực thu gom, xử lý chất thải trên lồng bè, giảm và tiến tới không sử dụng
hóa chất, kháng sinh trong nuôi cá.
2. Phát triển hệ thống sản
xuất giống
- Thu hút các thành phần kinh tế
đầu tư nghiên cứu, sản xuất và phát triển giống thủy sản, đáp ứng nhu cầu thực
tiễn sản xuất.
- Khuyến khích tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân xây dựng, áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng và an toàn sinh
học, các tiêu chuẩn chất lượng trong sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản.
- Đầu tư nâng cấp, mở rộng Trạm
Nghiên cứu giống và Sản xuất giống Thủy sản thuộc Trung tâm nghiên cứu khảo
nghiệm và dịch vụ vật nuôi - Viện Nông nghiệp Thanh Hóa đáp ứng đủ điều kiện để
sản xuất giống phục vụ cho nuôi biển.
- Nâng cấp, mở rộng các cơ sở sản
xuất giống thủy sản nước ngọt chất lượng cao hiện có để chủ động nguồn giống thủy
sản cho nuôi trồng thủy sản nước ngọt nói chung và nuôi cá lồng nói riêng.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong chọn, tạo và nhân giống thủy sản; sản
xuất các giống thủy sản mới có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều
kiện tự nhiên của tỉnh, ưu tiên phát triển giống nuôi chủ lực, giá trị kinh tế
cao ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý, sản xuất giống thủy
sản.
- Thực hiện tốt việc di ương giống
chất lượng cao cung cấp cho các cơ sở nuôi đặc biệt là giống cho nuôi biển.
- Từng bước hạn chế và tiến tới
không sử dụng nguồn giống tự nhiên để phục vụ nuôi biển (có thể dùng giống tự
nhiên để sản xuất giống), chỉ sử dụng nguồn giống sản xuất nhân tạo để phát triển
nuôi biển công nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý
chất lượng giống để nâng cao hiệu quả và hạn chế dịch bệnh trong quá trình
nuôi.
3. Xây dựng cơ sở hạ tầng
- Rà soát, đánh giá về thực trạng
và nhu cầu hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nuôi cá lồng làm cơ sở đầu
tư sản xuất phù hợp.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ
thuật hiện đại phục vụ phát triển nuôi cá lồng, các hạng mục hạ tầng thiết yếu
hỗ trợ vùng nuôi trồng thuỷ sản trên biển, nuôi trên hồ chứa.
- Ưu tiên đầu tư hệ thống hạ tầng
phục vụ đa mục tiêu cho hoạt động của các ngành kinh tế để đảm bảo không xung đột,
chồng lấn giữa hoạt động nuôi biển với các ngành kinh tế khác.
4. Chế biến và thị trường
- Phát triển công nghiệp chế biến
thủy sản dựa trên nhu cầu, tín hiệu của thị trường với quy mô hàng hóa lớn,
đóng vai trò chủ đạo trong việc dẫn dắt, thúc đẩy phát triển chuỗi sản xuất thủy
sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Duy trì các thị
trường hiện tại và mở rộng xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng (Hàn Quốc,
Nhật Bản, Châu Âu, Mỹ,…), chuyển dần từ xuất khẩu tiểu ngạch sang xuất khẩu
chính ngạch sang thị trường Trung Quốc và tiếp cận, mở rộng các thị trường
khác.
- Thu hút đầu tư các nhà máy chế
biến sâu các sản phẩm thủy sản tại thành phố Sầm Sơn, huyện Hậu Lộc và thị xã
Nghi Sơn.
- Khuyến khích phát triển các
cơ sở tiểu thủ công nghiệp chế biến các sản phẩm từ thủy sản đặc sản của địa
phương theo Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
IV. GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN
1. Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Đảng, chính quyền, sự tham gia của người dân
- Quán triệt, cụ thể hoá các
nhiệm vụ phát triển bền vững, đảm bảo mục tiêu đã đề ra của Nghị quyết số
36-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Chiến lược phát triển bền vững
kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; các quy định mới của
Luật Thủy sản 2017; Quy hoạch, chiến lược, chương trình, đề án phát triển ngành
thủy sản và các nhiệm vụ giải pháp của Đề án.
- Cấp ủy và chính quyền các cấp
tăng cường chỉ đạo, thực hiện các nội dung hoạt động giám sát, thực hiện Đề án
thông qua việc tham gia trực tiếp vào xây dựng cơ chế, chính sách, giải phóng mặt
bằng, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện
Đề án.
- Tổ chức đối thoại với người
dân, doanh nghiệp và các thành phần kinh tế có nhu cầu đầu tư phát triển nuôi
cá lồng bè trên địa bàn tỉnh; xây dựng và kết nối chuỗi sản xuất từ vật tư đầu
vào đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Xử lý kịp thời những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn quản
lý.
2. Cơ chế chính sách
- Tiếp tục hướng dẫn thực hiện
cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ và các chính sách
khác có liên quan.
- Xây dựng cơ chế chính sách hỗ
trợ tổ chức, cá nhân nuôi cá lồng theo hình thức công nghiệp (làm lồng nuôi bằng
vật liệu mới , như: HDPE, lồng sắt, inox...).
3. Quản lý và tổ chức sản xuất
- Tổ chức triển khai thực hiện
Luật Thủy sản năm 2017 và các quy định hiện hành đảm bảo các cơ sở nuôi cá lồng
hoạt động đúng quy định của pháp luật. Kiểm soát, giám sát, xử lý nghiêm các tổ
chức, cá nhân không tuân thủ quy trình nuôi, không xin cấp phép nuôi trồng thủy
sản, không đăng ký đối tượng nuôi và bảo vệ môi trường theo quy định.
- Thực hiện giao đất, cho thuê
mặt nước nuôi trồng thuỷ sản theo quy định của pháp luật đất đai và các quy định
khác có liên quan.
- Tăng cường công tác kiểm tra
giám sát dịch vụ cung ứng vật tư đầu vào như: con giống, thức ăn, thuốc thú y
thủy sản. Đồng thời tăng cường công tác quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng
trừ dịch bệnh cho các vùng nuôi cá lồng.
- Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi
giá trị sản phẩm, từ con giống, vật tư đầu vào, vật liệu làm lồng, nuôi thương
phẩm đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm, trong đó doanh nghiệp thu mua, chế biến,
tiêu thụ đóng vai trò hạt nhân trong liên kết và tổ chức chuỗi sản xuất.
- Tổ chức lại các cơ sở nuôi nhỏ
lẻ, phân tán theo hình thức quản lý có sự tham gia của cộng đồng, trong đó chú
trọng các mô hình Tổ hợp tác, Hợp tác xã nhằm tăng cường giúp đỡ nhau trong sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm và chung tay bảo vệ môi trường; gắn việc phát triển
nuôi cá lồng với hoạt động du lịch.
- Hình thành kênh cung cấp
thông tin thị trường, thông tin về thiên tai, biến đổi khí hậu,… để kịp thời
thông tin tới các cơ sở nuôi cá lồng, nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản
xuất.
4 Chuyển giao, ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ
a) Khoa học công nghệ
- Đối với nuôi cá lồng trên biển:
Lồng nuôi được đóng bằng vật liệu mới, đảm bảo chịu được sóng, gió, bão và thân
thiện môi trường (lồng sắt, inox, HDPE,.. ). Từng bước sử dụng đại trà các mô
hình nuôi biển hiện đại sử dụng lồng nổi bằng nhựa cứng HDPE, lồng nổi bằng kết
cấu thép, các loại lồng chìm và bán chìm, có kết cấu và vật liệu đa dạng, thích
hợp với từng đối tượng nuôi, chịu được biến động thời tiết và sóng, bão.
- Đối với nuôi cá lồng nước ngọt:
Đối với các khu vực đang nuôi lồng truyền thống bằng vật liệu gỗ, tre, nứa thì
từng bước chuyển đổi sang lồng nuôi bằng vật liệu mới, đến năm 2025 chuyển đổi
khoảng 30 - 50% sang lồng vật liệu mới và đến năm 2030 chuyển đổi 100% lồng
nuôi sang lồng vật liệu mới đảm bảo thân thiện môi trường (lồng sắt, inox,
HDPE,…).
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật
nuôi công nghệ cao và các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế như cá Leo, cá
Lăng, cá Chình, cá Chiên, cá Ngạnh, cá Hồng Mỹ, cá Giò, cá Song, cá Vược, tôm
Hùm, ốc Hương…
- Xã hội hóa công tác sản xuất
giống thủy sản, khuyến khích các thành phần kinh tế nghiên cứu phát triển, ứng
dụng công nghệ mới. Áp dụng công nghệ sản xuất giống sạch bệnh, chất lượng cao.
- Ưu tiên các nhiệm vụ khoa học
công nghệ nghiên cứu, sản xuất con giống chất lượng cao phục vụ nuôi cá lồng
(nuôi biển, hồ thủy lợi, hồ thủy điện) nhằm chủ động con giống cho người nuôi
trong tỉnh.
- Áp dụng, sử dụng năng lượng
tái tạo, điện gió, điện mặt trời… để tiết kiệm nhiên liệu.
b) Công tác khuyến ngư và
đào tạo
- Tăng cường công tác đào tạo,
tập huấn kỹ thuật nuôi cá lồng; kỹ thuật thiết kế lồng bè cho các hộ nuôi, đồng
thời tuyên truyền các quy định của Nhà nước trong nuôi trồng thủy sản và nâng
cao nhận thức của cộng đồng trong công tác bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản
và bảo vệ môi trường.
- Đa dạng các hình thức đào tạo
phù hợp với trình độ, tập quán của người dân, để người dân tiếp cận tốt với tiến
bộ kỹ thuật, phát triển nuôi cá lồng ổn định, bền vững.
- Tổ chức biên soạn in ấn tờ
rơi, sổ tay tuyên truyền các quy trình kỹ thuật, các quy định của Nhà nước phát
cho các hộ dân trong tỉnh.
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng quản lý cho cán bộ phụ trách thủy sản cơ sở.
- Tổ chức cho cán bộ cơ sở và
người nuôi tham quan học tập các mô hình nuôi cá lồng hiệu quả kinh tế cao ở
các tỉnh, thành phố trong cả nước để học tập những kinh nghiệm về áp dụng tại địa
phương nhằm thúc đẩy sự phát triển của nghề nuôi cá lồng trong tỉnh.
- Xây dựng mô hình nuôi cá lồng
các đối tượng có giá trị kinh tế và lồng công nghệ cao, tổ chức hội thảo đầu bờ
đúc rút kinh nghiệm, triển khai nhân rộng mô hình.
5. Quản lý môi trường, dịch
bệnh
- Tạo sự đồng thuận trong tổ chức
sản xuất, áp dụng các biện pháp khoa học để quản lý môi trường nuôi, thực hiện
các công nghệ nuôi sạch, an toàn về môi trường và dịch bệnh góp phần hạn chế ô
nhiễm môi trường, tạo sản phẩm sạch có giá trị cao, góp phần giảm thiểu thiệt hại
do dịch bệnh.
- Bố trí mật độ lồng, bè, khu vực
nuôi, lựa chọn đối tượng, cơ cấu đàn cá, mật độ nuôi, hình thức nuôi phù hợp thủy
vực để các loài nuôi tận dụng thức ăn lẫn nhau, tránh ô nhiễm môi trường.
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông tin cảnh báo quan trắc môi trường nuôi cá lồng của các cơ quan quản lý;
đo đạc, theo dõi các yếu tố môi trường trong quá trình nuôi để có biện pháp xử
lý kịp thời, hạn chế thiệt hại và dịch bệnh xảy ra.
6 Chế biến, thị trường và tiêu
thụ sản phẩm
- Thu hút các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng các nhà máy chế biến sâu các sản phẩm thủy sản nói chung và sản phẩm
nuôi cá lồng nói riêng tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, gắn hoạt động sản
xuất với bảo vệ môi trường.
- Hình thành hệ thống nuôi cá lồng
gắn kết với các tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm theo
hình thức hợp đồng cung cấp cho nhà hàng, khách sạn trong và ngoài tỉnh; tập
trung mạnh về thị trường nội địa và hướng đến xuất khẩu (đối với cá biển).
- Xây dựng thương hiệu; xây dựng
vùng nuôi sạch và quảng bá đến các thị trường trong và ngoài tỉnh (siêu thị,
nhà hàng...)
V. CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
(chi
tiết tại phụ lục 04 kèm theo)
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn
- Vốn xã hội hóa của các doanh
nghiệp, nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động các hợp pháp từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Vốn ngân sách nhà nước thông
qua việc hỗ trợ một phần kinh phí chuyển đổi lồng bè; đầu tư phát triển xây dựng
cơ sở hạ tầng các khu nuôi cá lồng tập trung; đầu tư hạ tầng cơ sở cho sản xuất
giống phát triển nuôi cá lồng; xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ nuôi mới;
tuyên truyền, tập huấn, đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển nuôi cá lồng;
quan trắc, cảnh báo môi trường; xúc tiến thương mại và phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm từ nguồn vốn lồng ghép thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, kinh phí khoa học công nghệ,
khuyến nông, các dự án ODA và chương trình khoa học và công nghệ khác có liên
quan.
2. Quản lý, sử dụng kinh
phí: việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm
vụ của đề án áp dụng theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định
có liên quan.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì thực hiện các nội
dung đề án; phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức công bố công khai các
vị trí nuôi cá lồng; triển khai và giám sát việc thực hiện phát triển nuôi cá lồng
tại các điểm đã quy hoạch theo đúng quy định pháp luật. Thực hiện việc quản lý
nhà nước về thủy sản theo quy định.
- Hướng dẫn, phối hợp với các
huyện/thị xã trên địa bàn tỉnh sắp xếp lại các vị trí nuôi cá lồng theo các điểm
được quy hoạch.
- Xây dựng các mô hình nuôi cá
lồng với các đối tượng có giá trị kinh tế cao, áp dụng công nghệ mới; xây dựng
nội dung hướng dẫn kỹ thuật, thiết kế lồng đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật.
- Phối hợp với các ngành, đơn vị
chức năng kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm các quy định pháp luật liên quan đến
thủy sản.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành về các văn bản hướng
dẫn chi tiết thực hiện các quy định của pháp luật, cấp giấy phép, giấy xác nhận
đăng ký nuôi cho các cơ sở có đủ điều kiện nuôi cá lồng theo các vị trí được
quy hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan xây dựng, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành mới
cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc thực hiện Đề án; tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh kịp thời điều
chỉnh Đề án (nếu có); định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết
quả thực hiện Đề án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các ngành, đơn vị
liên quan trong việc lồng ghép các nguồn vốn từ các Chương trình MTQG và các
chương trình, đề án khác trên địa bàn để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo
quy định của Luật Đầu tư công. Hướng dẫn, tạo điều kiện để các doanh nghiệp thực
hiện các thủ tục đầu tư các dự án nuôi cá lồng trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách tỉnh
hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên
quan liên quan tham mưu cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các cơ chế, chính
sách, chương trình để thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp khuyến khích đổi mới
sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong
nuôi cá lồng. Nghiên cứu, triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ về xây dựng và hoàn thiện quy trình nuôi thương phẩm các đối tượng thủy sản
nuôi.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện việc quản lý nhà nước
về đất đai, tài nguyên biển, đảo, tài nguyên nước và bảo vệ môi trường theo thẩm
quyền quy định.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện/thị xã thực hiện việc giao mặt nước, quản lý diện tích mặt nước cho phát
triển nuôi cá lồng theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật về quản
nước thải từ các cơ sở nuôi trồng thủy sản do các Bộ, ngành ban hành.
6. Sở Giao thông vận tải
Kiểm tra, giám sát các quy định
về an toàn, kỹ thuật đối với bến, khu vực neo đậu, luồng tuyến trên khu vực biển
và các nội dung khác có liên quan theo thẩm quyền.
7. Viện Nông nghiệp Thanh
Hóa
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp,
mở rộng Trạm Nghiên cứu giống và Sản xuất giống Thủy sản, nhằm đáp ứng nhu cầu
giống nuôi trồng thủy sản chất lượng cao.
- Nghiên cứu và chuyển giao ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất giống và nuôi thương phẩm các đối
tượng nuôi trồng thủy sản.
8. UBND các huyện, thị xã
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên
môn phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai và tổ chức các nội dung của dự
án tại địa phương và lựa chọn các hộ tham gia dự án; hướng dẫn các cơ sở nuôi
cá lồng về công tác đăng ký nuôi cá lồng theo các điểm đã quy hoạch.
- Phối hợp với các cơ quan hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân và các đơn vị liên quan về việc thực hiện các quy định
của nhà nước về nuôi cá lồng.
- Chỉ đạo UBND các xã/phường
tăng cường công tác quản lý nhà nước về phát triển nuôi cá lồng theo thẩm quyền
quy định; đảm bảo an ninh, trật tự tại các khu có hoạt động nuôi cá lồng.
- Kịp thời tháo gỡ các khó
khăn, vướng mắc cho các tổ chức, cá nhân trong việc nuôi cá lồng trên địa bàn
hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định; định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án (qua Sở Nông nghiệp và PTNT).
9. Các tổ chức, cá nhân tham
gia nuôi cá lồng
- Các tổ chức, cá nhân trước
khi tiến hành nuôi cá lồng phải thực hiện các thủ tục giao, thuê mặt nước, xin
cấp phép nuôi trồng thủy sản, đăng ký xác nhận nuôi cá lồng theo quy định.
- Sử dụng đúng mục đích, đúng
diện tích vùng mặt nước nuôi cá lồng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
phép; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá
trình nuôi cá lồng.
- Các tổ chức, cá nhân nuôi cá
lồng phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đã cam kết và đảm bảo xử lý
các chất thải theo tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường hiện hành.
- Tuyệt đối không xả trực tiếp
xác động vật thủy sản ra ngoài môi trường tự nhiên. Báo cáo thường xuyên về
tình hình sản xuất; kịp thời thông tin cho các cơ quan chức năng về tình hình ô
nhiễm môi trường trong khu vực nuôi.
Điều 3. Quyết
định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải;
Viện Nông nghiệp Thanh Hóa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có quy
hoạch nuôi cá lồng; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Giang
|
PHỤ LỤC 01: CÁC HỒ CHỨA
THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ LỒNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
(Kèm
theo Quyết định số 4716/QĐ-UBND ngày 28/12/2022của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa)
TT
|
Tên hồ
|
Địa chỉ
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
Vị trí QH
|
DT (ha)
|
Số lồng
|
Tọa độ
|
1
|
Hồ Cửa Đạt
|
Huyện Thường Xuân
|
- 800 lồng
- 2.000 tấn
|
- 1.000 lồng
- 3.000 tấn
|
CĐ01
|
5
|
50
|
529457.62; 2199579.58
529625.86; 2199831.91
529752.85; 2199727.34
529570.97; 2199480.58
|
CĐ02
|
15
|
150
|
529300.47; 2199943.26
529087.71; 2199830.78
528801.67; 2200404.71
528971.96; 2200525.46
|
CĐ03
|
10
|
100
|
528771.31; 2201182.57
528682.20; 2201017.42
528122.77; 2201588.92
528172.80; 2201696.31
|
CĐ04
|
5
|
50
|
527442.36; 2202537.49
527988.85; 2202666.46
527992.72; 2202564.45
527478.57; 2202463.89
|
CĐ05
|
15
|
150
|
526834.21; 2202593.25
526785.83; 2202455.47
525883.56; 2202706.83
525883.89; 2202883.35
|
CĐ06
|
10
|
100
|
525224.69; 2205217.00
525131.98; 2205215.15
525325.02; 2206496.15
525450.53; 2206518.98
|
CĐ07
|
10
|
100
|
524766.78; 2202538.42
524715.17; 2202400.39
524007.75; 2202837.00
524017.46; 2203059.17
|
CĐ08
|
10
|
100
|
526866.20; 2201271.13
526817.02; 2201170.57
526273.48; 2201473.87
526313.27; 2201621.89
|
CĐ09
|
10
|
100
|
527293.09; 2199839.96
527177.33; 2199715.23
527008.18; 2200323.98
527127.81; 2200518.72
|
CĐ10
|
10
|
100
|
527583.75; 2199262.85
527587.21; 2199036.99
526995.07; 2198964.01
526935.77; 2199166.84
|
2
|
Hồ Xuân Minh
|
Huyện Thường Xuân
|
- 120 lồng
- 120 tấn
|
- 200 tấn
- 300 tấn
|
XM01
|
1
|
60
|
534814.67; 2198360.54
534816.12; 2198321.92
534535.48; 2198329.86
534540.36; 2198361.60
|
XM02
|
2,5
|
140
|
534374.34; 2198679.22
534337.17; 2198664.56
534213.36; 2199187.90
534239.27; 2199214.60
|
3
|
Hồ Bái Thượng
|
Huyện Thường Xuân
|
- 80 lồng
- 80 tấn
|
- 100 lồng
- 150 tấn
|
BT01
|
2
|
100
|
539712.89; 2199564.21
540183.62; 2199260.97
540160.21; 2199236.69
539690.67; 2199530.52
|
4
|
Hồ Trung Sơn
|
Xã Trung Sơn, huyện Quan Hóa
|
- 200 lồng
- 300 tấn
|
- 300 lồng
- 600 tấn
|
TS01
|
2,5
|
50
|
482113.62; 2278871.50
482059.86; 2278900.86
482239.29; 2278451.18
482211.68; 2278436.55
|
TS02
|
2,5
|
50
|
481900.37; 2278844.90
482011.39; 2278475.90
481978.35; 2278416.20
481861.75; 2278808.43
2278808.43 2278808.43
|
TS03
|
2,5
|
50
|
482364.82; 2278954.42
482493.57; 2278504.87
482472.62; 2278463.83
482326.65; 2278916.22
|
TS04
|
2,5
|
50
|
482419.87; 2280781.27
482430.76; 2280715.40
482194.33; 2280616.32
482193.27; 2280728.32
|
TS05
|
2,5
|
50
|
482233.60; 2281056.89
482239.04; 2280997.96
482080.71; 2280962.83
481988.53; 2281173.93
482093.92; 2281209.10
482131.16; 2281152.56
|
TS06
|
2,5
|
50
|
483121.07; 2280346.67
483121.54; 2280277.24
483493.62; 2280095.08
483513.45; 2280147.47
|
Xã Trung Lý, huyện Mường Lát
|
- 80 lồng
- 80 tấn
|
- 80 lồng
- 120 tấn
|
TS08
|
0,5
|
20
|
482284.27; 2273814.01
482320.77; 2273812.00
482271.56; 2273655.40
482238.51; 2273659.58
|
TS09
|
0,5
|
20
|
481165.96; 2272104.37
481122.83; 2272084.64
481075.14; 2272191.04
481112.11; 2272219.04
|
TS10
|
1,2
|
40
|
478168.54; 2271717.32
478121.45; 2271453.43
478074.13 2271455.49
478122.31; 2271730.67
|
5
|
Hồ Trung Xuân
|
Huyện Quan Sơn
|
- 110 lồng
- 70 tấn
|
- 140 lồng
- 140 tấn
|
TX01
|
0,8
|
60
|
508391.96; 2249118.73
508417.03; 2249093.77
508368.77; 2248836.30
508351.21; 2248844.82
|
TX02
|
0,6
|
40
|
508481.89; 2249459.80
508490.40; 2249445.24
508362.89; 2249219.43
508352.80; 2249227.78
|
TX03
|
0,6
|
40
|
509486.74; 2250220.86
509498.57; 2250199.54
509319.74; 2250014.65
509312.53; 2250026.77
|
6
|
Hồ Đồng Bể
|
Huyện Như Thanh
|
- 50 lồng
- 100 tấn
|
- 50 lồng
- 120 tấn
|
ĐB01
|
2
|
50
|
556821.03; 2184765.83
556822.24; 2184642.99
556656.35; 2184658.45
556665.55; 2184785.27
|
7
|
Hồ Sông Mực
|
Huyện Như Thanh
|
- 500 lồng
- 1.000 tấn
|
- 800 lồng
- 2.000 tấn
|
SM01
|
15
|
200
|
555757.92; 2166977.85
555593.14; 2166831.83
556250.83; 2166262.42
556375.99; 2166369.21
|
SM02
|
12
|
150
|
553497.99; 2167924.46
553450.03; 2167809.47
552502.31; 2168264.04
552560.90; 2168377.57
|
SM03
|
15
|
200
|
554814.37; 2167204.12
554956.39; 2167103.85
554411.30; 2166277.18
554293.20; 2166361.21
|
SM 04
|
15
|
200
|
553519.03; 2165783.23
553672.92; 2165743.11
553504.52; 2164784.53
553369.94; 2164819.55
|
SM 05
|
4
|
50
|
553741.53; 2169040.48
553812.36; 2168943.36
553483.83; 2168680.81
553401.75; 2168757.27
|
8
|
Hồ Khe Lầy
|
Thị xã Nghi Sơn
|
- 100 lồng
- 200 tấn
|
- 100 lồng
- 300 tấn
|
KL01
|
1
|
30
|
570211.82; 2142646.79
570249.96; 2142588.40
570159.42; 2142521.07
570114.10; 2142570.45
|
KL02
|
1,3
|
40
|
570463.31; 2142740.50
570426.48; 2142706.02
570285.70; 2142812.31
570314.37; 2142858.95
|
KL03
|
1
|
30
|
570613.32; 2142762.38
570649.68; 2142726.40
570573.45; 2142644.67
570536.42; 2142678.71
|
9
|
Hồ Kim Giao 2
|
Thị xã Nghi Sơn
|
- 30 lồng
- 60 tấn
|
- 30 lồng
- 90 tấn
|
KG01
|
1
|
30
|
569605.59; 2141501.89
569642.84; 2141477.41;
569577.14; 2141285.57
569537.62; 2141316.97
|
10
|
Hồ Hao Hao
|
Thị xã Nghi Sơn
|
- 50 lồng
- 100 tấn
|
- 50 lồng
- 150 tấn
|
HH01
|
3
|
50
|
577851.93; 2154424.94
577930.17; 2154354.82
577722.31; 2154154.98
577644.22; 2154214.38
|
11
|
Hồ Bòng Bòng
|
Thị xã Nghi Sơn
|
- 50 lồng
- 100 tấn
|
- 50 lồng
- 150 tấn
|
BB01
|
3
|
50
|
571860.89; 2156133.76
571940.55; 2156202.32
572110.91; 2155980.34
572046.38; 2155907.60
|
12
|
Hồ Tây Trác
|
Huyện Thạch Thành
|
- 40 lồng
- 80 tấn
|
- 40 lồng
- 100 tấn
|
TT 01
|
1
|
40
|
573468.01; 2221033.37
573537.33; 2221039.77
573576.68; 2220918.02
573511.39; 2220909.61
573466.82; 2221032.42
|
13
|
Hồ Đồng Ngư
|
Huyện Thạch Thành
|
- 50 lồng
- 100 tấn
|
- 50 lồng
- 120 tấn
|
ĐG 01
|
1,5
|
50
|
574916.35; 2222367.73
575131.50; 2222301.49
575112.63; 2222241.38
574898.26; 2222288.31
|
14
|
Hồ Bỉnh Công
|
Huyện Thạch Thành
|
- 40 lồng
- 80 tấn
|
- 40 lồng
- 100 tấn
|
BC01
|
1
|
40
|
569028.69; 2235294.76
569048.32; 2235108.84
568989.53; 2235110.18
568961.32; 2235286.14
|
15
|
Thung Bằng
|
Huyện Cẩm Thủy
|
- 50 lồng
- 100 tấn
|
- 50 lồng
- 120 tấn
|
TB01
|
1,5
|
50
|
554211.72; 2235131.29
554159.79; 2235166.08
554255.75; 2235373.12
554319.32; 2235323.63
|
16
|
Hồ Thủy điện
Cẩm Thủy 1
|
Xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy
|
- 60 lồng
- 60 tấn
|
- 60 lồng
- 120 tấn
|
CT101
|
1,5
|
60
|
541220.81; 2238203.48
541224.31; 2238165.30
540766.11; 2238070.88
540759.48; 2238097.04
|
- 40 lồng
- 40 tấn
|
- 40 lồng
- 80 tấn
|
CT102
|
1
|
40
|
540115.75; 2237938.80
540122.40; 2237899.04
539861.10; 2237880.64
539858.75; 2237917.02
|
- 40 lồng
- 40 tấn
|
- 40 lồng
- 80 tấn
|
CT103
|
1
|
40
|
539437.71; 2237951.69
539426.47; 2237921.37
539145.93; 2238069.38
539160.48; 2238098.23
|
Xã Cẩm Thành, huyện cẩm Thủy
|
- 80 lồng
- 80 tấn
|
- 80 lồng
- 160 tấn
|
CT104
|
2
|
80
|
538964.28; 2238118.02
538935.20; 2238097.18
538611.61; 2238513.35
538641.46; 2238557.84
|
- 40 lồng
- 40 tấn
|
- 40 lồng
- 80 tấn
|
CT105
|
1
|
40
|
538336.79; 2239231.34
538314.60; 2239212.79
538146.94; 2239518.37
538170.63; 2239550.66
|
17
|
Hồ Duồng Cốc
|
Xã Điền Hạ, huyện Bá Thước
|
- 60 lồng
- 120 tấn
|
- 60 lồng
- 150 tấn
|
DC01
|
2
|
60
|
533287.74; 2237021.32
533370.70; 2236945.76
533104.40; 2236704.60
533032.70; 2236770.11
|
18
|
Thủy điện Bá Thước 2
|
Xã Lượng Ngoại, Bá Thước
|
- 60 lồng
- 60 tấn
|
- 60 lồng
- 120 tấn
|
BTh01
|
1,5
|
60
|
531405.28; 2249409.10
531389.97; 2249385.34
531026.90; 2249531.07
531029.45; 2249572.01
|
- 60 lồng
- 60 tấn
|
- 60 lồng
- 120 tấn
|
BTh02
|
1,5
|
60
|
530921.42; 2249648.99
530909.32; 2249628.61
530717.88; 2250177.30
530753.20; 2250163.23
|
- 80 lồng
- 80 tấn
|
- 80 lồng
- 160 tấn
|
BTh03
|
2
|
80
|
529626.14; 2250532.84
529612.00; 2250504.35
529120.18; 2251028.34
529141.51; 2251078.72
|
Xã Ái Thượng, Bá Thước
|
- 80 lồng
- 80 tấn
|
- 80 lồng
-160 tấn
|
BTh04
|
2
|
80
|
525707.69; 2249424.80
526078.08; 2249896.35
526109.04; 2249872.36
525727.97; 2249415.10
|
TT Cành Nàng, Bá Thước
|
- 100 lồng
- 100 tấn
|
- 160 lồng
- 320 tấn
|
BTh05
|
4
|
160
|
524564.27; 2250206.90
524538.96; 2250161.22
523622.09; 2250515.28
523642.18; 2250578.32
|
|
Tổng cộng
|
|
- 3 000 lồng
- 5 250 tấn
|
- 3 840 lồng
- 9 00 tấn
|
|
222,5 ha
|
3 840 lồng
|
|
PHỤ LỤC 02: KHU VỰC
PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ LỒNG NƯỚC MẶN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm
theo Quyết định số 4716/QĐ-UBND ngày 28/12/2022của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa)
Khu vực
|
Địa chỉ
|
Số lồng 2025
|
Số lồng 2030
|
Vị trí QH
|
DT (ha)
|
Số lồng
|
Tọa độ
|
Quanh Đảo Hòn Mê
|
Phường Hải Bình, TX Nghi Sơn
|
- 700 ô lồng
- 1.400 tấn
|
- 1500 ô lồng
- 4.500 tấn
|
HM01
|
40
|
600
|
596542.35; 2141381.08
597166.69; 2140737.25
597013.12; 2140630.78
596406.17; 2141286.77
|
HM02
|
20
|
350
|
597570.11; 2140363.81
597977.90; 2139401.02
597861.08; 2139269.59
597368.38; 2140323.64
|
HM03
|
10
|
200
|
594740.34; 2139976.05
595430.72; 2138953.83
595275.62; 2138869.72
594585.03; 2139865.98
|
HM04
|
18
|
350
|
594110.09; 2139740.52
594276.90; 2139656.47
594666.56; 2138645.88
594553.60; 2138507.05
|
|
Tổng cộng
|
- 700 ô lồng
- 400 tấn
|
- 500 ô lồng
- 4 500 tấn
|
|
88
|
1.500
|
|
PHỤ LỤC 03: CHỈ
TIÊU PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ LỒNG TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
(Kèm
theo Quyết định số 4716/QĐ-UBND ngày 28/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa)
TT
|
DANH MỤC
|
ĐVT
|
Năm 202
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
I
|
Tổng
thể tích nuôi cá lồng
|
m3
|
121.228
|
335.000
|
523.000
|
1
|
Thể
nuôi lồng nước mặn
|
m3
|
40.783
|
70.000
|
150.000
|
-
|
Thể
tích nuôi lồng khu vực Đảo
|
m3
|
-
|
70.000
|
150.000
|
-
|
Thể
tích nuôi lồng khu vực lạch
|
m3
|
9.432
|
-
|
-
|
-
|
Khu
vực nuôi khác
|
m3
|
31.351
|
-
|
-
|
2
|
Thể
tích NTTS nước ngọt
|
m3
|
79.695
|
265.000
|
373.000
|
-
|
Thể
tích nuôi lồng khu vực Hồ, Đâp
|
m3
|
72.713
|
265.000
|
373.000
|
-
|
Thể
tích nuôi lồng khu vực Sông
|
m3
|
7.731
|
-
|
-
|
II
|
Tổng
số lượng lồng nuôi
|
ô lồng
|
6.121
|
3.700
|
5.340
|
1
|
Số
lượng lồng nuôi nước mặn
|
ô lồng
|
3.982
|
700
|
1.500
|
-
|
Số
lồng bè khu vực Đảo
|
ô lồng
|
-
|
700
|
1.500
|
-
|
Số
lồng bè nuôi khu vực lạch
|
ô lồng
|
393
|
-
|
-
|
-
|
Số
lồng bè nuôi khu vực Vụng
|
ô lồng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Số
lồng bè nuôi khu vực khác
|
ô lồng
|
3.589
|
-
|
-
|
2
|
Số
lồng nước ngọt
|
ô lồng
|
2.139
|
3.000
|
3.840
|
-
|
Số
lồng nuôi khu vực Hồ, Đập
|
ô lồng
|
1.674
|
3.000
|
3.840
|
-
|
Số
lồng khu vực Sông
|
ô lồng
|
465
|
-
|
-
|
III
|
Tổng
sản lượng nuôi cá lồng
|
tấn
|
2.097
|
6.650
|
13.600
|
1
|
Sản
lượng cá lồng nuôi nước mặn
|
tấn
|
460
|
1.400
|
4.500
|
-
|
Sản
lượng khu vực Đảo
|
tấn
|
-
|
1.400
|
4.500
|
-
|
Sản
lượng nuôi khu vực lạch
|
tấn
|
108
|
-
|
-
|
-
|
Sản
lượng nuôi khu vực Vụng
|
tấn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Sản
lượng nuôi khu vực khác
|
tấn
|
352
|
-
|
-
|
2
|
Sản
lượng nuôi cá lồng nước ngọt
|
tấn
|
1.637
|
5.250
|
9.100
|
-
|
Sản
lượng nuôi khu vực Hồ, Đâp
|
tấn
|
1.027
|
5.250
|
9.100
|
-
|
Sản
lượng nuôi khu vực Sông
|
tấn
|
145
|
-
|
-
|
III
|
Tổng
Số lao động nuôi cá lồng
|
người
|
2.000
|
5.800
|
9.200
|
1
|
Số
lao động nuôi cá lồng nước mặn
|
người
|
700
|
1.400
|
3.000
|
2
|
Số
lao động nuôi cá lồng nước ngọt
|
người
|
1.300
|
4.400
|
6.200
|
PHỤ LỤC 04: DANH MỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Kèm
theo Quyết định số 4716/QĐ-UBND ngày 28/12/2022của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh
Hóa)
TT
|
Chương trình, dự án
|
Nội dung thực hiện
|
Kinh phí giai đoạn 2022-2030 (Triệu đồng)
|
Kinh phí giai đoạn 2022- 2025 (Triệu đồng)
|
Kinh phí giai đoạn 2026- 2030 (Triệu đồng)
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
NSNN
|
Nguồn khác
|
Tổng
|
NSNN
|
Nguồn khác
|
Tổng
|
NSNN
|
Nguồn khác
|
Tổng
|
1
|
Hỗ
trợ phát triển nuôi cá lồng
|
Phát
triển nuôi cá lồng bằng vật liệu mới:
-
Nước ngọt: 3.840 lồng HDPE, Inox, sắt…
-
Nước mặn: 1.500 lồng HDPE
|
76.000
|
197.000
|
273.000
|
23.000
|
60.000
|
83.000
|
53.000
|
137.000
|
190.000
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
UBND các huyện
|
2
|
Đầu
tư phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng các khu nuôi cá lồng tập trung (Đảo mê)
|
Đầu
tư phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng các khu nuôi cá lồng tập trung: Hệ thống
phao, biển báo, đèn hiệu và bến, bãi; hệ thống trụ cột, dây neo cố định cụm lồng,
bè nuôi trên biển.
|
10.000
|
0
|
10.000
|
5.000
|
0
|
5.000
|
5.000
|
0
|
5.000
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
UBND các huyện/thị xã/thành phố
|
3
|
Dự
án đầu tư nâng cấp, mở rộng Trạm Nghiên cứu giống và Sản xuất giống Thủy sản
thuộc Trung tâm nghiên cứu khảo nghiệm và dịch vụ vật nuôi - Viện Nông nghiệp
Thanh Hóa.
|
Đầu
tư hạ tầng cơ sở cho sản xuất giống nuôi biển
|
10.000
|
0
|
10.000
|
10.000
|
0
|
10.000
|
0
|
0
|
0
|
Viện Nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
4
|
Xây
dựng mô hình ứng dụng KHKT công nghệ mới các đối tượng có giá trị kinh tế cao
|
Ứng
dụng KHKT công nghệ mới trong nuôi cá lồng
|
2.000
|
6.000
|
8.000
|
1.000
|
3.000
|
4.000
|
1.000
|
3.000
|
4.000
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
các cơ sở nuôi cá lồng
|
5
|
Xây
dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
|
Xây
dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
|
3.000
|
0
|
3.000
|
1.000
|
0
|
1.000
|
2.000
|
0
|
2.000
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
UBND các huyện/thị xã/thành phố; các cơ sở
nuôi cá lồng…
|
6
|
Đầu
tư phát triển nguồn nhân lực nuôi cá lồng
|
Tuyên
truyền, đào tạo, tập huấn, tham quan học tập kinh nghiệm cho nguồn nhân lực
phát triển nuôi cá lồng
|
1.500
|
0
|
1.500
|
500
|
0
|
500
|
1000
|
0
|
1.000
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
UBND các huyện/thị xã/thành phố
|
7
|
Quan
trắc, cảnh báo môi trường
|
Lấy
mẫu phân tích, cảnh báo chất lượng nước tại các vùng nuôi tập trung số lượng
lồng lớn
|
2.000
|
0
|
2.000
|
600
|
0
|
600
|
1.400
|
0
|
1.400
|
Sở Nông nghiệp & PTNT
|
UBND các huyện/thị xã/thành phố, các cơ sở
nuôi cá lồng…
|
|
Tổng kinh phí
|
|
104.500
|
203.000
|
307.500
|
41.100
|
63.000
|
104.100
|
63.400
|
140.000
|
203.400
|
|
|