ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2024/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
08 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP
TỈNH; TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 ;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
06/2023/TT-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
20/2023/TT-BKHCN ngày 12 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Thực hiện Quyết định số
458/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về
việc đính chính Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN ngày 12 tháng 10 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 628/TTr-SKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2024 và thay thế Quyết định số
03/2019/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
ban hành Quy định xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
quy định tại văn bản mới.
3. Đối với các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng theo các quy định tại thời điểm
phê duyệt nhiệm vụ cho đến khi kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Vụ Pháp chế (Bộ KHCN);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Ninh Bình;
- Trung tâm Tin học Công báo, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VP6,3,4,5,7.
TN_VP 6_16.QĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
QUY ĐỊNH
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH; TUYỂN CHỌN,
GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2024/QĐ-UBND ngày 08/7/2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định việc
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh dưới các hình thức đề tài khoa
học và công nghệ (sau đây gọi tắt là đề tài), dự án sản xuất thử nghiệm (sau
đây gọi tắt là dự án), đề án khoa học; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá
nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
b) Trường hợp các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh có quy định riêng về xác định nhiệm vụ, tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ trong văn bản quy phạm pháp luật
khác thì thực hiện theo các quy định tại văn bản đó.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Đề xuất nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh (sau đây viết tắt là đề xuất nhiệm vụ) là những vấn đề
khoa học và công nghệ cần giải quyết do cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp
huyện) nhằm thực hiện yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội,
bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh.
2. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây viết tắt là đề xuất đặt hàng) là đề
xuất nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân cấp huyện với Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua cơ quan tham mưu là Sở Khoa học và Công nghệ) hoặc
do Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động đề xuất đặt hàng để giải quyết các vấn đề cấp
bách, mới phát sinh có tác động lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của tỉnh.
3. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh đặt hàng là đề tài, dự án, đề án khoa học có nội dung thể hiện
về tên, định hướng mục tiêu, yêu cầu đối với kết quả, được Ủy ban nhân dân tỉnh
đặt hàng tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện.
4. Tuyển chọn tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là việc Ủy ban nhân
dân tỉnh xác định tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh theo quy định tại Điều 29 Luật Khoa học và Công nghệ.
5. Giao trực tiếp tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là việc Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh theo quy định tại Điều 30 Luật Khoa học và Công nghệ.
6. Hệ thống quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Bình là Hệ thống thông tin do Sở Khoa học
và Công nghệ xây dựng, quản lý và vận hành để thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. Văn bản, hồ sơ và tài liệu có thể được thực
hiện bằng phương thức trực tuyến thông qua Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học
và công nghệ tỉnh Ninh Bình. Trong trường hợp Hệ thống quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Bình chưa được xây dựng, chưa sẵn sàng hoặc gặp
sự cố chưa khắc phục kịp thời thì văn bản, hồ sơ và tài liệu được trao đổi trực
tiếp.
7. Văn bản điện tử thực
hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN ngày
25/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN).
8. Phương thức họp trực
tuyến của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện
theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN.
9. Phương thức họp trực
tuyến của Hội đồng tư vấn tuyển chọn , giao trực tiếp thực hiện theo quy
định tại khoản 5, Điều 2 Thông tư số 20/2023/TT- BKHCN ngày 12/10/2023 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN).
10. Tài khoản người dùng là
tên truy cập và mật khẩu dùng để đăng nhập và sử dụng Hệ thống quản lý nhiệm
vụ khoa học và công nghệ tỉnh Ninh Bình.
Chương II
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 3.
Căn cứ để xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Yêu cầu của Lãnh đạo Đảng,
Nhà nước;
2. Chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa
phương;
3. Định hướng chiến lược phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Ninh Bình;
4. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ 05 năm và hằng năm;
5. Những vấn đề khoa học và
công nghệ đặc biệt quan trọng nhằm giải quyết các yêu cầu cấp bách của tỉnh về
quốc phòng, an ninh, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ
hoặc các nhiệm vụ đột xuất theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 4.
Nguyên tắc xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Nguyên tắc xây dựng đề xuất
đặt hàng thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN.
2. Sở Khoa học và Công nghệ là
đầu mối tổ chức việc xác định đề xuất đặt hàng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp tỉnh.
3. Việc xác định đề xuất đặt
hàng phải phù hợp với định hướng, tiến độ xây dựng kế hoạch khoa học và công
nghệ hằng năm và có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 5. Yêu
cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung và yêu cầu riêng cho từng loại
hình nhiệm vụ theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN, cụ thể như
sau:
1. Yêu cầu chung
a) Có tính cấp thiết, có tầm
quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm
vi của tỉnh, có vai trò quan trọng nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của
tỉnh;
b) Các vấn đề khoa học cần phải
huy động nguồn lực khoa học và công nghệ (nhân lực khoa học và công nghệ hoặc
nguồn tài chính) của tỉnh hoặc góp phần giải quyết những nhiệm vụ mang tính
liên vùng, liên ngành; vấn đề khoa học và công nghệ nhằm giải quyết yêu cầu khẩn
cấp của tỉnh về quốc phòng, an ninh, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học
và công nghệ;
c) Không trùng lặp với các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đã và đang thực hiện.
2. Yêu cầu riêng đối với đề tài
a) Đề tài trong lĩnh vực nghiên
cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa
học và công nghệ dự kiến: (i) Có triển vọng lớn tạo sự chuyển biến về năng suất,
chất lượng, hiệu quả nhưng chưa được nghiên cứu, ứng dụng ở tỉnh; hoặc (ii) Được
hoàn thành ở dạng mẫu (vật liệu; thiết bị; máy móc; dây chuyền công nghệ; giống
cây trồng; giống vật nuôi); hoặc (iii) Có khả năng được cấp bằng độc quyền
sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc có khả năng được cấp bằng bảo hộ giống cây trồng;
- Có phương án khả thi để phát
triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử
nghiệm.
b) Đề tài trong lĩnh vực nghiên
cứu khoa học xã hội và nhân văn: Có tính mới; kết quả nghiên cứu bảo đảm tạo ra
luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn tại
tỉnh trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước;
c) Đề tài trong các lĩnh vực
khác: Sản phẩm khoa học và công nghệ bảo đảm tính mới, tính tiên tiến so với
các kết quả đã được tạo ra tại tỉnh, có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội của tỉnh.
3. Yêu cầu riêng đối với dự án
a) Có xuất xứ công nghệ từ:
Công nghệ được chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao công nghệ; công nghệ hoặc
sản phẩm khoa học và công nghệ được tạo ra từ kết quả nghiên cứu của đề tài
nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được Hội đồng tư vấn khoa học và
công nghệ đánh giá, nghiệm thu; kết quả khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích;
b) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa
học và công nghệ được tạo ra ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả
thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt;
c) Có khả năng huy động được
nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện.
4. Yêu cầu riêng đối với đề án
khoa học
Có kết quả nghiên cứu làm cơ sở
để xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa học và thực
tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh.
Điều 6. Nội
dung thể hiện của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đặt hàng
1. Nội dung của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh đặt hàng được thể hiện qua: “Tên; định hướng mục tiêu;
yêu cầu đối với kết quả; phương án tổ chức thực hiện”, phù hợp với quy định tại
Điều 5 Quy định này.
2. Mục “Yêu cầu đối với kết quả”
bao gồm một số chỉ tiêu, thông số chính, dự kiến yêu cầu về số lượng, chất lượng
của sản phẩm tạo ra. Tùy theo từng loại hình nhiệm vụ, thực hiện theo khoản 2
Điều 6 Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN.
Điều 7.
Trình tự đề xuất nhiệm vụ, xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Căn cứ tiến độ thực hiện kế
hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hằng năm hoặc theo tính cấp thiết,
cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đề xuất nhiệm vụ về các sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND cấp huyện phù hợp với ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý để tổng hợp, xử lý.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND cấp huyện tổ chức lựa chọn các đề xuất nhiệm vụ và xây dựng đề xuất đặt
hàng gửi về Sở Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ bao gồm:
- Công văn đề xuất đặt hàng;
- Bảng tổng hợp danh mục đề xuất
đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
- Phiếu đề xuất nhiệm vụ từ cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
3. Sở Khoa học và Công nghệ tổng
hợp các đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tra cứu thông tin các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đã và đang thực hiện có liên quan đến
các đề xuất đặt hàng để đưa ra Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh để xem xét, đánh giá.
4. Đề xuất nhiệm vụ, xây dựng đề
xuất đặt hàng và tổng hợp đề xuất đặt hàng thực hiện theo các mẫu tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN.
Điều 8. Hội
đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Thành lập Hội đồng
a) Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ) theo
chuyên ngành để xem xét, đánh giá một hoặc một số đề xuất đặt hàng trong cùng
lĩnh vực.
b) Hội đồng tư vấn xác định nhiệm
vụ theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN có từ 07 đến 11 thành
viên là các ủy viên, trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên thư ký khoa học
và các ủy viên. Đối với mỗi đề xuất đặt hàng, phân công 02 thành viên làm uỷ viên
phản biện.
c) Thành viên của Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ là các chuyên gia, các nhà khoa học, đại diện cơ quan, tổ chức
đề xuất đặt hàng, nhà quản lý thuộc ngành, lĩnh vực của đề xuất đặt hàng, nhà
kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.
d) Trong trường hợp cần thiết,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể quyết định số lượng thành viên và
thành phần Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khác với quy định tại điểm b và điểm
c khoản 1 Điều này.
2. Phương thức làm việc của Hội
đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
a) Hội đồng tư vấn xác định nhiệm
vụ họp theo một trong các phương thức: trực tiếp, trực tuyến, trực tiếp kết hợp
với trực tuyến.
b) Phiên họp Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ phải có sự tham gia của ít nhất 2/3 số ủy viên, trong đó bắt
buộc có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch uỷ quyền bằng văn bản (trong
trường hợp Chủ tịch vắng mặt), các ủy viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học.
c) Thành viên Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu do Sở Khoa học và Công nghệ
cung cấp và nhận xét đánh giá đề xuất đặt hàng.
d) Hội đồng tư vấn xác định nhiệm
vụ làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đánh giá một cách trung thực,
khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình
và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Ý kiến kết luận của Hội
đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh được thông qua khi
trên 3/4 số thành viên tham gia nhất trí.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ cử
công chức làm thư ký hành chính chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ.
3. Trình tự, thủ tục làm việc của
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
a) Thư ký hành chính công bố
quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ.
b) Đại diện Sở Khoa học và Công
nghệ tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ.
c) Chủ tịch Hội đồng tư vấn xác
định nhiệm vụ chủ trì các phiên họp của Hội đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
vắng mặt, Phó Chủ tịch được Chủ tịc h ủy quyền sẽ chủ trì phiên họp.
d) Hội đồng tư vấn xác định nhiệm
vụ cử 01 thành viên làm ủy viên thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo
luận và lập biên bản các phiên họ p của Hội đồng.
đ) Các thành viên Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ thảo luận về các nội dung tại Điều 9 Quy định này.
e) Các thành viên Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ đánh giá đề xuất đặt hàng theo Phiếu đánh giá. Đề xuất đặt
hàng được đề nghị “Thực hiện” khi tất cả các nội dung trong Phiếu đánh giá được
đánh giá “Đạt yêu cầu” và đề nghị “Không thực hiện” khi một trong các nội dung
trên được đánh giá “Không đạt yêu cầu”.
g) Thư ký khoa học tổng hợp kết
quả đánh giá của các thành viên Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ và công bố
công khai kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp của Hội đồng. Đề xuất đặt hàng được đề
nghị “Thực hiện” khi có trên 3/4 tổng số phiếu đánh giá “Đạt yêu cầu”.
h) Đối với đề xuất đặt hàng được
đề nghị “Thực hiện”, 02 Ủy viên phản biện và Thư ký khoa học tổng hợp kiến nghị
của Hội đồng về các nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đặt
hàng quy định tại Điều 6 Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN và nguồn đề xuất nhiệm vụ
theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN (gồm cả kiến nghị
phương thức thực hiện: tuyển chọn hoặc giao trực tiếp).
i) Đối với các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đề nghị “Không thực hiện”, Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ thống
nhất ý kiến đánh giá về lý do không thực hiện.
k) Các biểu mẫu của Hội đồng tư
vấn xác định nhiệm vụ thực hiện theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
số 06/2023/TT-BKHCN.
Điều 9. Nội
dung thảo luận của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
Các ủy viên của Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ phân tích, thảo luận và đánh giá về các nội dung theo quy định
tại Điều 13, Điều 14 Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN, cụ thể như sau:
1. Tính cấp thiết, tầm quan trọng
đối với phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi tỉnh, có
vai trò quan trọng nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
2. Tính liên ngành, liên vùng,
quy mô và tầm quan trọng của vấn đề khoa học đặt ra.
3. Khả năng không trùng lặp với
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đã và đang thực hiện.
4. Khả năng ứng dụng hoặc sử dụng
kết quả tạo ra vào sản xuất và đời sống (đối với đề tài, dự án); vào việc xây dựng
và hoạch định chính sách (đối với đề án).
5. Xuất xứ công nghệ và khả
năng huy động được nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện (đối với dự
án).
6. Tên, định hướng mục tiêu;
yêu cầu đối với kết quả; phương án tổ chức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực
tiếp).
7. Nguồn đề xuất nhiệm vụ theo
quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN.
Điều 10.
Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh được phê duyệt theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN,
cụ thể như sau:
1. Trong thời hạn 15 ngày từ
khi có kết quả tư vấn của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, Sở Khoa học và
Công nghệ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Danh mục nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh
2. Trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ công bố công khai đề tài, dự
án, đề án khoa học đặt hàng trên Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và
Công nghệ và Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh (nếu có) để
tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực triển khai
thực hiện.
Điều 11.
Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh liên qua n đến bí mật nhà nước
Việc xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh liên quan đến bí mật nhà nước thực hiện theo Chương IV
Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN.
Chương
III
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC
TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 12.
Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh
Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện theo quy định
tại Điều 3 Thông tư số 20/2023/TT- BKHCN, cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc chung:
a) Việc tuyển chọn, giao trực
tiếp phải đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan; kết quả
tuyển chọn, giao trực tiếp phải được công bố công khai trên Hệ thống quản lý
nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh (nếu có) và Trang thông tin điện tử của Sở
Khoa học và Công nghệ hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác;
b) Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp được đánh giá thông qua Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao
trực tiếp.
Việc đánh giá được tiến hành bằng
phương thức chấm điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể quy định tại Điều 12 Thông
tư số 20/2023/TT-BKHCN.
2. Thông báo tuyển chọn tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ
Danh mục các nhiệm vụ, điều kiện,
thủ tục tham gia tuyển chọn được thông báo công khai trên Trang thông tin điện
tử của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng
khác trong thời gian 30 ngày để tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
thông báo tuyển chọn lần 2 tro ng c ác trường hợp được quy định tại các điểm a,
b, c khoản 3 Điều 3 Thông tư số 20/2023/TT- BKHCN.
4. Giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ
a) Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh được giao trực tiếp khi đáp ứng một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 30 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 và đảm bảo các nguyên
tắc chung quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Khi phát sinh nhiệm vụ khoa
học và công nghệ đột xuất do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, đơn vị được giao có nhiệm
vụ gửi hồ sơ (theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN;
khoản 1 Điều 1 Quyết định số 458/QĐ-BKHCN) về Sở Khoa học và Công nghệ để tư vấn
xác định nhiệm vụ và báo cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đặt hàng thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo phương thức giao trực tiếp. Quy trình
phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất được tiến hành ngay khi có
yêu cầu, không phụ thuộc kế hoạch khoa học và công nghệ của năm. Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp danh mục, tư vấn xác định nhiệm vụ, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ và thực hiện theo quy định, trình
tự tại quy định này.
Điều 13.
Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh
Điều kiện tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện theo
quy định tại Điều 4 Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN, cụ thể như sau:
1. Tổ chức có tư cách pháp
nhân, có hoạt động phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ có quyền đăng ký tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.
2. Tổ chức thuộc một trong các
trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp
làm chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn thành việc đăng ký,
giao nộp, lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh khác theo quy định hiện
hành;
b) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa thực hiện báo cáo ứng dụng
kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh khác theo quy định hiện hành;
c) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá
nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác do mình chủ trì sau 30
ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm cả
thời gian được gia hạn (nếu có);
d) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí
thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh đã
ký;
đ) Có sai phạm dẫn đến bị đình
chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác thì không được đăng ký tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 01 năm kể từ khi có quyết định
đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
3. Cá nhân đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh phải
đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ phù hợp với nội dung nhiệm vụ và hoạt động trong lĩnh vực
này trong 03 năm gần nhất, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Có khả năng và bảo đảm thời
gian để tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
4. Cá nhân thuộc một trong các
trường hợp sau đây không đủ điều kiện đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
a) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh khác;
b) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá
nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và c ô ng nghệ cấp tỉnh khác do mình làm chủ nhiệm
sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao
gồm thời gian được gia hạn (nếu có);
c) Có sai phạm dẫn đến bị đình
chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do mình làm chủ nhiệm trong thời
gian 03 năm kể từ khi có quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14. Hồ
sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh
a) Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện
theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN và khoản 1 Điều 1
Quyết định số 458/QĐ-BKHCN.
b) Đối với hồ sơ đăng ký tuyển
chọn, kết thúc thời hạn nhận hồ sơ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành
lập Tổ mở hồ sơ, kiểm tra hiện trạng của hồ sơ; rà soát, kiểm tra các thông
tin liên quan đến quy định tại Điều 5 Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN. Kết quả mở
hồ sơ được ghi thành biên bản.
c) Hồ sơ hợp lệ được đưa vào
xem xét, đánh giá là hồ sơ chuẩn bị theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
20/2023/TT-BKHCN và Điều 13 Quy định này. Đối với hồ sơ không hợp lệ, Sở Khoa học
và Công nghệ thông báo cho tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ.
Điều 15. Hội
đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ chuyên gia
1. Hội đồng tư vấn tuyển chọn,
giao trực tiếp do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập:
a) Hội đồng có từ 07 đến 09
thành viên là các ủy viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, uỷ viên thư ký khoa học,
02 thành viên làm ủy viên phản biện và các thành viên khác.
b) Thành viên Hội đồng là các
nhà khoa học, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt hàng, nhà quản lý, nhà kinh
doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.
Sở Khoa học và Công nghệ cử
công chức làm thư ký hành chính giúp việc cho Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao
trực tiếp.
c) Cá nhân thuộc các trường hợp
theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN không được là
thành viên Hội đồng.
d) Các ủy viên đã tham gia Hội
đồng tư vấn xác định nhiệm vụ được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn tuyển
chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tương ứng.
2. Đối với dự án, đề tài (trong
trường hợp cần thiết) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Tổ chuyên
gia kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài
chính của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì và tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện
nhiệm vụ (sau đây gọi tắt là Tổ chuyên gia). Kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng
biên bản và cung cấp cho các thành viên tại phiên làm việc của Hội đồng tư vấn
tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
3. Hội đồng họp theo các phương
thức: trực tiếp, trực tuyến, trực tuyến kết hợp trực tiếp.
4. Phiên họp của Hội đồng phải
có mặt ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch, hoặc Phó Chủ tịch
được ủy quyền, các ủy viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học. Chủ tịch Hội đồng
chủ trì các phiên họp của Hội đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Chủ
tịch Hội đồng ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
5. Trách nhiệm của các thành
viên Hội đồng; trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao
trực tiếp thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số
20/2023/TT-BKHCN và Điều 11 Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN.
Điều 16. Tổ
thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quyết định thành lập Tổ thẩm định kinh phí.
Tổ thẩm định gồm 05 thành viên,
trong đó: Tổ trưởng là Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ; Tổ phó (nếu có) là
Phó Chủ tịch Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và các thành viên là đại
diện Sở Tài chính, đại diện phòng (văn phòng) quản lý kinh phí, đại diện phòng
chuyên môn thuộc Sở Khoa học và Cô ng nghệ, đại diện thành viên Hội đồng tư vấn
tuyển chọn, giao trực tiếp (nếu có).
Sở Khoa học và Công nghệ cử
công chức làm thư ký hành chính giúp việc cho Tổ thẩm định.
2. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ,
trách nhiệm, trình tự thực hiện, nội dung làm việc của Tổ thẩm định kinh phí thực
hiện theo Điều 13, Điều 14 Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN.
Điều 17.
Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ
Kết quả tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt
theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN, cụ thể như sau:
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc thẩm định kinh phí hoặc nhận được ý kiến của chuyên gia
tư vấn độc lập (nếu có), tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm
hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ theo kết luận của Tổ thẩm định, giải trình chi tiết
kết luận của Tổ thẩm định và nộp lại cho Sở Khoa học và Công nghệ sau khi có
xác nhận đã tiếp thu ý kiến của chủ trì phiên họp thẩm định kinh phí.
2. Hồ sơ trình phê duyệt kết quả
tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện theo khoản 2 Điều 15 Thông tư số
20/2023/TT-BKHCN.
3. Phê duyệt kết quả tuyển chọn,
giao trực tiếp:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được thuyết minh đã hoàn thiện theo kết luận của Tổ thẩm định và
theo ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có), Sở Khoa học và Công nghệ tổng
hợp kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt
kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp.
b) Trong trường hợp cần thiết,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc
lập theo quy định tại Điều 18 và Điều 20 Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN.
4. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm công khai thông tin về kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ
theo khoản 2 Điều 16 Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN và đăng tải tối thiểu 60 ngày
trên Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ và Hệ thống thông tin
khoa học và công nghệ tỉnh (nếu có) hoặc các phương tiện thông tin đại chúng
khác.
Điều 18. Hủy
kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
1. Trong quá trình tuyển chọn,
giao trực tiếp, Sở Khoa học và Công nghệ có quyền hủy bỏ kết quả họp Hội đồng
tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và báo
cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án thực hiện khi phát sinh các trường hợp sau:
a) Tổ chức chủ trì và cá nhân
chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ có hành vi giả mạo, gian lận hoặc
khai báo, cam kết không trung thực trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ;
b) Vi phạm các yêu cầu, điều kiện
quy định tại Điều 13 Quy định này;
c) Có sự trùng lắp về kinh phí
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh từ các nguồn khác của ngân
sách nhà nước.
d) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm
nhiệm vụ không thực hiện hoàn thiện hồ sơ gửi về Sở Khoa học và Công nghệ theo
kết luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và kết luận của Tổ thẩm
định.
2. Kể từ ngày quyết định phê
duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp có hiệu lực đến thời điểm ký hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét hủy Quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học
và công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm
nhiệm vụ có hành vi giả mạo, gian lận hoặc khai báo, cam kết không trung thực
trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ;
b) Vi phạm các điều kiện quy định
tại Điều 13 Quy định này;
c) Có sự trùng lắp về kinh phí
thực hiện nhiệm vụ từ các nguồn khác của ngân sách nhà nước tỉnh;
d) Tổ chức chủ trì đề nghị
không thực hiện nhiệm vụ hoặc đề xuất thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
thông báo nêu rõ lý do hủy kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tới tổ chức chủ
trì .
4. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm
nhiệm vụ bị hủy kết quả tuyển chọn phải chịu các hình thức xử lý theo quy định
của pháp luật hiện hành.
5. Trường hợp cần thiết khác,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 19.
Giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ chứa bí mật nhà nước.
Giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ chứa bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều
22 Thông tư số 20/2023/TT -BKHCN.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, hướng dẫn, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, các tổ chức và cá
nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 21. Sửa
đổi và bổ sung Quy định
1. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở
Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.