ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
16 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN
VÀ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH NĂM 2018
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016
của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Thông tư số 04/2016/TT - BNNPTNT ngày
10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật
thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT - BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch động vật
trên cạn;
Căn cứ Văn bản số 8468/BNN - TY ngày
09/10/2017của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc xây dựng kế hoạch và bố trí kinh
phí phòng, chống dịch bệnh thủy sản, triển khai kế hoạch giám sát dịch bệnh quốc
gia năm 2018 và Văn bản số: 9167/BNN-TY, ngày 01/11/2017 về việc xây dựng kế hoạch
và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2018;
Căn cứ Thông báo kết luận của Thường trực Tỉnh
ủy Bắc Ninh tại văn bản số 752-TB/TU ngày 08/01/2018 về việc phê duyệt Kế hoạch
phòng, chống dịch động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh năm 2018;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo
Quyết định này Kế hoạch phòng, chống dịch động vật trên cạn và thủy sản trên địa
bàn tỉnh năm 2018. Tổng kinh phí triển khai kế hoạch: 20.972.341.200 đồng (Hai
mươi tỷ, chín trăm bảy mươi hai triệu, ba trăm bốn mươi mốt nghìn, hai trăm đồng).
Điều 2. Thủ trưởng các cơ
quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư; Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- VP UBND tỉnh: LĐVP;
- Lưu: VT, NN.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Thành
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN VÀ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/QĐ-UBND ngày 16/01/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bắc Ninh)
A. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
I. Mục đích
Đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm
và thủy sản nuôi; ổn định và phát triển sản xuất, đóng góp vào phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn tỉnh, góp phần ổn định đời sống, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng
và bảo vệ môi trường sinh thái.
II. Yêu cầu
- Việc tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh
động vật cần được sự chỉ đạo thống nhất và phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa
các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; đồng thời huy động
được cả hệ thống chính trị và toàn dân tích cực tham gia thực hiện;
- Các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật
phải tuân theo các quy định của pháp luật về Thú y và sự chỉ đạo, hướng dẫn của
Ban Chỉ đạo Quốc gia, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y và UBND tỉnh;
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật phải kịp
thời, phù hợp và hiệu quả, không gây lãng phí nguồn lực.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. Khi chưa
xuất hiện dịch bệnh
1. Công tác thông tin tuyên truyền, tập huấn
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, chính sách, các quy định của nhà nước về công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật trên cạn và động vật thủy sản; hướng dẫn kỹ thuật phòng chống dịch bệnh
động vật cho người dân qua Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh, Bản
tin Nông nghiệp, hội nghị, hội thảo, tập huấn, tờ rơi, băng rôn...
- Thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác tình
hình dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên thế giới, trong nước và trong
tỉnh để mọi người dân được biết và chủ động phòng, chống.
- Tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho hệ thống thú y cơ sở và lực lượng trực tiếp tham gia phòng, chống dịch....
Hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản thực hiện chăn nuôi an
toàn sinh học; hướng dẫn xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản an
toàn dịch bệnh.
2. Về giám sát dịch bệnh
- Tổ chức giám sát chặt chẽ dịch bệnh trên đàn
gia súc, gia cầm và trên đàn thủy sản đến tận cơ sở, hộ chăn nuôi và hộ nuôi trồng
thủy sản.
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống khai báo dịch từ
thôn đến xã, huyện, tỉnh;
- Giám sát sau tiêm phòng, giám sát sự lưu hành
vi khuẩn, vi rút gây bệnh tại các hộ chăn nuôi, hộ nuôi trồng thủy sản, các chợ
buôn bán gia súc, gia cầm, chợ buôn bán thủy sản hoặc từ những động vật ốm, chết
không rõ nguyên nhân bằng hình thức lấy mẫu xét nghiệm định kỳ và đột xuất.
- Thường xuyên theo dõi và thống kê số lượng đàn
vật nuôi để có biện pháp quản lý và giám sát đối với từng vùng, từng khu vực.
3. Công tác tiêm phòng cho đàn vật nuôi
Thực hiện tiêm phòng các loại vắc xin cho đàn
gia súc, gia cầm theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT - BNNPTNT, ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn;
3.1. Phương thức tiêm phòng:
Tổ chức tiêm phòng 2 đợt chính trong năm: (đợt 1
vào các tháng 3-4; đợt 2 vào các tháng 9-10) cho đàn gia súc, gia cầm. Ngoài 2
đợt chính, tổ chức tiêm phòng bổ sung hàng tuần, hàng tháng, đảm bảo miễn dịch
khép kín cho đàn vật nuôi.
3.2.Đối tượng tiêm phòng:
- Đối với đàn lợn tiêm phòng các bệnh: Dịch tả,
Tụ huyết trùng, Lở mồm long móng, Tai xanh, Phó thương hàn, Sưng phù đầu...
- Đối với đàn trâu, bò tiêm phòng: Lở mồm long
móng, Tụ huyết trùng.
- Đối với đàn gia cầm tiêm phòng: Cúm gia cầm, Tụ
huyết trùng, Newcastle, Marek, Gumboro, dịch tả vịt...
- Đối với đàn chó, mèo tiêm phòng bệnh Dại động
vật, bệnh Ca rê...
3.3.Kinh phí tiêm phòng:
Ngoài các đối tượng tiêm phòng được UBND tỉnh hỗ
trợ theo chính sách hiện hành, người chăn nuôi phải chủ động kinh phí mua vắc
xin và trả công tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm còn lại cho đàn gia súc, gia cầm.
4. Công tác vệ sinh khử trùng, tiêu độc môi
trường.
- Phát động các chiến dịch tổng vệ sinh, khử
trùng tiêu độc môi trường sau 2 đợt tiêm phòng chính trong năm (đợt 1 vào các
tháng 5 - 6; đợt 2 vào các tháng 11-12) theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT
và của UBND tỉnh;
- Trong các chiến dịch vệ sinh khử trùng, tiêu độc
môi trường, Nhà nước hỗ trợ vật tư, hóa chất, vôi bột để khử trùng, tiêu độc
nơi công cộng tại các ổ dịch cũ, khu chăn nuôi tập trung, chợ, nơi giết mổ,
buôn bán động vật và sản phẩm động vật, nơi có nguy cơ lây nhiễm cao, đường
làng, ngõ, xóm…
- Ngoài các tháng vệ sinh khử trùng tiêu độc môi
trường do Bộ Nông nghiệp và PTNT và UBND tỉnh phát động; các cơ sở chăn nuôi, hộ
nuôi trồng thủy sản chủ động, tự túc vật tư, hóa chất thường xuyên thực hiện khử
trùng, tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi, ao nuôi thủy sản theo hướng
dẫn của cơ quan Thú y.
5. Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ
sinh thúy
- Tổ chức kiểm dịch tận gốc đối với động vật và
sản phẩm động vật; kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
(kể cả động vật thủy sản) ra - vào địa bàn tỉnh theo Thông tư số:
25/2016/TT-BNNPTNT, Thông tư số 26/2016/TT-BNNTTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn và động
vật thủy sản;
- Đẩy mạnh việc kiểm tra vệ sinh thú y đối với động
vật, sản phẩm động vật tại các chợ, các điểm giết mổ, các tụ điểm buôn bán gia
súc, gia cầm và thủy sản theo thông tư số: 09/2016/TT-BNNPTNT, ngày 01/6/2016 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y;
- Xử lý nghiêm các trường hợp giết mổ động vật;
vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm động vật không có giấy chứng nhận kiểm
dịch và không đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y.
II. Khi xuất
hiện dịch bệnh
Thực hiện khẩn trương, đồng bộ các biện pháp bao
vây, khống chế, dập dịch theo quy định hiện hành. Cụ thể:
- Tổ chức xử lý, tiêu hủy gia súc, gia cầm bệnh
theo quy định;
- Khử trùng, tiêu độc chuồng trại, môi trường
chăn nuôi theo hướng dẫn của cơ quan Thú y;
- Lập các chốt kiểm dịch tạm thời; kiểm soát việc
lưu thông vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra - vào ổ dịch nhằm ngăn chặn
dịch lây lan;
- Quản lý chặt đàn vật nuôi trong vùng dịch;
nghiêm cấm việc bán chạy, giết mổ hoặc vứt xác gia súc, gia cầm, thủy sản bệnh
ra môi trường;
- Tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm ở
vùng dịch, vùng nghi có dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm theo hướng dẫn của
cơ quan thú y;
- Thực hiện chế độ giám sát dịch bệnh; hướng dẫn
người chăn nuôi kiểm tra, phát hiện và chủ động khai báo khi có dịch để được hỗ
trợ xử lý kịp thời.
III. Chính sách
hỗ trợ
1. Hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh động
vật trên cạn
- Khi không có dịch việc
hỗ trợ kinh phí để chủ động trong phòng dịch đối với động vật trên cạn (gia
súc, gia cầm) được thực hiện theo Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016
của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp
và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Khi có dịch thực hiện việc hỗ trợ kinh phí
theo Quyết định số 186/QĐ-UBND ngày 06/3/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành
chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn
tỉnh.
2. Hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh động
vật thủy sản
(Thực hiện theo Văn bản
số 8221/BNN-TY ngày 07/10/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về chính sách hỗ trợ
phòng, chống dịch bệnh thủy sản)
* Hỗ trợ người làm công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật thủy sản:
- Những người trực tiếp tham gia phòng, chống dịch
theo quyết định phân công, điều động của UBND; của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch
các cấp; của Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y; những người trực tiếp
tham gia tiêu huỷ động vật thủy sản buộc phải tiêu hủy (kể cả động vật thủy sản
do các lực lượng phòng, chống buôn lậu, trạm kiểm dịch động vật thu giữ); cán bộ
làm nhiệm vụ tại các chốt kiểm dịch, các đội kiểm dịch cơ động theo quyết định
của UBND các cấp được hỗ trợ:
- 100% kinh phí mua trang phục phòng hộ theo yêu
cầu thực tế công việc.
- 100.000đ/người/ngày đối với ngày làm việc và
200.000đ/người/ngày đối với ngày nghỉ, ngày Lễ, Tết.
- Hỗ trợ người được trưng tập tham gia công tác
phòng, chống dịch theo quyết định của UBND các cấp, mức hỗ trợ 60.000đ/người/ngày
công làm việc thực tế.
* Hỗ trợ cho người nuôi trồng thủy sản bị dịch bệnh:
Hỗ trợ người nuôi trồng thủy sản 70% giá trị động
vật thủy sản buộc phải tiêu hủy để ngăn chặn dịch bệnh lây lan theo giá thị trường
tại thời điểm xảy ra dịch.
C. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Kinh phí khi chưa có dịch: 20.972.341.200 đồng
(Hai mươi tỷ, chín trăm bẩy mươi hai triệu, ba trăm bốn mươi mốt nghìn, hai
trăm đồng)
- Kinh phí khi có dịch: thực hiện Quyết định số186/QĐ-UBND
ngày 06/3/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ kinh phí phòng,
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh và dựa trên yêu cầu thực tế
phát sinh trong quá trình chống dịch.
D. TỐ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành liên
quan, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh gia súc,
gia cầm và thủy sản ở các huyện, thị xã, thành phố; theo dõi, tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh.
Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông, thông
tin kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch;
các biện pháp chăn nuôi và nuôi trông thủy sản an toàn dịch bệnh. Xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch tiêm phòng, khử trùng tiêu độc môi trường, giám
sát chủ động, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh;
- Chỉ đạo hệ thống thú y phối hợp với các cơ
quan chức năng, kiểm tra, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống
chế không để dịch lây lan; Thực hiện giám sát dịch bệnh động vật đến tận thôn,
xóm, hộ chăn nuôi, hộ nuôi trồng thủy sản;
- Phối hợp với UBND các cấp tổ chức tiêm phòng vắc
xin đại trà và bổ sung hàng tháng cho đàn gia súc, gia cầm;
- Thực hiện việc kiểm dịch tại gốc; tăng cường
kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y đối với gia súc, gia cầm, thủy sản, sản
phẩm gia súc, gia cầm, thủy sản. Kiên quyết xử lý những gia súc, gia cầm, thủy
sản không rõ nguồn gốc xuất xứ, không có giấy chứng nhận kiểm dịch;
- Chủ động cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại vắc
xin, hóa chất và vật tư thú y để phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động
vật thủy sản; hướng dẫn kiểm tra việc tuân thủ quy trình, kỹ thuật trong quá
trình thực hiện phòng, chống dịch; định kỳ báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT và
Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật tỉnh;
- Phối hợp với Chi cục Quản lý thị trường, Phòng
Cảnh sát giao thông tỉnh kiểm soát chặt chẽ gia súc, gia cầm và sản phẩm gia
súc, gia cầm nhập vào, xuất ra khỏi tỉnh; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.
2. Sở Tài chính
Bố trí nguồn kinh phí phòng, chống dịch đầy đủ
và kịp thời, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí phục vụ
công tác phòng, chống dịch theo quy định.
3. Sở Công thương
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường
kiểm tra, xử lý các sai phạm trong việc kinh doanh buôn bán, lưu thông vận chuyển
động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh; cử cán bộ tham gia các đội kiểm
dịch cơ động liên ngành theo yêu cầu của công tác phòng, chống dịch.
4. Sở Y tế
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong lĩnh vực
an toàn thực phẩm và phòng chống các bệnh lây nhiễm từ động vật sang người theo
Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT, ngày 27/5/2013 của Bộ Y tế
và Bộ Nông nghiệp và PTNT.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông tổ chức
thông tin, tuyên truyền đầy đủ, chính xác, kịp thời về tình hình dịch bệnh và
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, nâng cao nhận thức cho người dân.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Xây dựng kế hoạch phân bổ nguồn ngân sách đầu tư
phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh đầy đủ, kịp
thời.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường
trong các hoạt động chăn nuôi, giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản
phẩm động vật; Kiểm tra, hướng dẫn các địa phương thực hiện việc tiêu hủy gia
súc, gia cầm, thủy sản bệnh theo quy định, đảm bảo vệ sinh môi trường; xử lý
nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm môi trường.
8. Công an tỉnh
Đảm bảo an ninh trật tự khi có dịch bệnh xảy ra;
cử cán bộ tham gia các đội kiểm dịch cơ động liên ngành theo yêu cầu của công
tác phòng, chống dịch.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản trên địa
bàn quản lý;
Chỉ đạo cơ quan chức năng và UBND các xã, phường,
thị trấn:
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản; đồng thời chuẩn bị
đầy đủ lực lượng, vật tư chủ động ứng phó khi có dịch xảy ra;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật đến các tầng lớp nhân dân để biết và chủ động
thực hiện;
- Giám sát đến tận hộ chăn nuôi, hộ nuôi trồng
thủy sản về tình hình dịch bệnh; xử lý kịp thời những ổ dịch xảy ra, không để dịch
bệnh lây lan ra diện rộng;
- Tổ chức thực hiện tốt công tác tiêm phòng vắc
xin cho đàn vật nuôi theo kế hoạch và hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan thú y.
- Công bố dịch khi đủ điều kiện theo quy định tại
Luật Thú y đồng thời chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện nghiêm các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định..
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống dịch động vật
trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2018. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị
xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.