ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2023/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
01 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP VÀ GIAO NHIỆM VỤ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO
VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm
2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định
số 67/2018/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Nghị định số 40/2023/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2023 của
Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng
9 năm 2018 của Chính phủ Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Nghị định số
02/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư
số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi; Thông tư số 03/2022/TT-BNNPTNT ngày 16
tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chi tiết một
số điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 439/TTr-SNN ngày 29 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định nguyên tắc
phân cấp và giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi
được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được đưa vào khai
thác, sử dụng và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này được áp dụng đối
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
khai thác công trình thủy lợi được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Hệ thống công trình thủy lợi liên tỉnh” là hệ
thống công trình có liên quan trực tiếp với nhau trong quản lý, vận hành và bảo
vệ trong một lưu vực hoặc một khu vực nhất định liên quan đến 2 tỉnh trở lên.
2. "Hệ thống công trình thủy lợi liên huyện"
là hệ thống công trình thủy lợi có liên quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước
cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc 2 huyện, thành phố trở lên.
3. "Hệ thống công trình thủy lợi liên xã"
là hệ thống công trình thủy lợi có liên quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước
cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi thuộc từ 02 xã, phường hoặc thị trấn trở lên
(sau đây gọi tắt là liên xã).
4. "Hệ thống công trình thủy lợi nội đồng"
là hệ thống công trình thủy lợi có liên quan hoặc phục vụ tưới, tiêu, cấp nước
cho tổ chức, cá nhân hưởng lợi trong phạm vi xã, phường hoặc thị trấn (sau đây
gọi tắt là xã).
5. "Cống đầu kênh" là công trình dẫn nước
tưới hoặc tiêu nước cho một diện tích hưởng lợi nhất định thuộc trách nhiệm quản
lý của người hưởng lợi.
6. “Công trình trên kênh” bao gồm: Công trình lấy
nước, điều tiết, đo nước, chuyển nước, tiêu nước, xả nước khi có sự cố và xả nước
cuối kênh, công trình giao thông và các công trình quản lý hệ thống kênh.
Điều 4. Nguyên
tắc phân cấp và giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy
lợi
1. Bảo đảm tính hệ thống của công trình, không chia
cắt theo địa giới hành chính, củng cố vững chắc mối quan hệ giữa các tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân trong quá trình quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ
lợi.
2. Giữ sự ổn định trong quá trình quản lý, khai
thác và bảo vệ nhằm đáp ứng được yêu cầu sản xuất nông nghiệp và đời sống kinh
tế - xã hội của nhân dân, đảm bảo sự bền vững.
3. Bảo đảm an toàn và khai thác có hiệu quả các
công trình thuỷ lợi trong việc tưới tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất,
dân sinh, kinh tế - xã hội và môi trường.
4. Phân cấp và giao nhiệm vụ
theo quy mô, cấp công trình, đặc điểm, tính chất kỹ thuật của công trình và hệ
thống công trình thủy lợi.
Điều 5. Phân cấp
và giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
1. Giao nhiệm vụ cho các Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi tỉnh trực tiếp
quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình đầu mối, các trục kênh chính và các
công trình điều tiết nước thuộc hệ thống công trình thủy lợi liên tỉnh, liên
huyện, liên xã có yêu cầu kỹ thuật về quản lý, vận hành, có đặc điểm, tính chất kỹ thuật phức tạp, cụ thể gồm:
a) Hồ chứa:
Hồ chứa có dung tích chứa từ 500.000 m3 trở lên hoặc có chiều cao đập
từ 10 m trở lên, có quy mô tưới phạm vi liên xã;
b) Đập dâng: Chiều cao đập từ 10 m
trở lên, có quy mô tưới phạm vi liên xã;
c) Trạm bơm: Trạm bơm điện phục vụ
phạm vi liên xã hoặc có diện tích tưới, tiêu thiết kế từ 200 ha trở lên;
d) Kênh
mương và công trình trên kênh: Các trục kênh chính và các công trình điều tiết
nước thuộc hệ thống công trình thủy lợi liên tỉnh, liên huyện, liên xã có yêu cầu
kỹ thuật về quản lý, vận hành điều tiết nước phức tạp, tính từ vị trí cống đầu
kênh của địa phương đến công trình đầu mối của công trình thủy lợi.
2. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi nội đồng,
hệ thống công trình thủy lợi nhỏ, có đặc điểm, tính chất kỹ thuật đơn giản của
địa phương đang quản lý và các công trình thủy lợi do các Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi tỉnh bàn giao, cụ thể gồm:
a) Hồ chứa: Hồ chứa có dung tích
chứa dưới 500.000 m3 hoặc có chiều cao đập dưới 10 m phục vụ trong
phạm vi xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã);
b) Đập dâng: Có chiều cao đập dưới
10 m, có quy mô tưới trong phạm vi cấp xã;
c) Trạm bơm điện: Phục vụ phạm vi
cấp xã hoặc có diện tích tưới, tiêu thiết kế dưới 200 ha;
d) Cống đầu kênh: Có diện tích thiết
kế nhỏ hơn hoặc bằng 50 ha. Trong một số trường hợp để đảm bảo tính hệ thống
thì diện tích tưới, tiêu có thể lớn hơn 50 ha nhưng không vượt quá 200 ha.
Điều 6. Trách nhiệm
các cơ quan, đơn vị
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Căn cứ Quyết định này và các quy định
của pháp luật có liên quan, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi xây dựng
danh mục các công trình thủy lợi được phân cấp và giao nhiệm vụ quản lý, tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại Phụ II ban hành kèm theo
Thông tư số 03/2022/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng
6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chi tiết
một số điều của Luật Thủy lợi.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thống
kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi; dự báo về nguồn nước phục vụ
hoạt động thủy lợi và các nhu cầu dùng nước khác; kiểm kê nguồn nước trong công
trình thủy lợi, kết hợp với dự báo hạn hán, thiếu nước để lập phương án điều
hòa, phân phối nguồn nước bảo đảm nhu cầu sử dụng nước thiết yếu cho sinh hoạt,
sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh; cấp, cấp lại, gia
hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi; tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về thủy lợi.
c) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thủy lợi; định kỳ báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động thủy lợi trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Sở Tài Nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; chủ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi; các Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi và các tổ chức,
cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi các nội dung liên quan đến việc
đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình
thủy lợi rà soát, tổng hợp đề xuất quy hoạch; dự
kiến kế hoạch bố trí vốn đầu tư công 5 năm và hàng năm nguồn ngân sách Trung
ương và ngân sách địa phương.
4. Sở Tài chính:
a) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách,
chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ khắc phục
hạn hán và hậu quả lũ, lụt cho các cơ quan, đơn vị.
b) Tham mưu phân bổ kinh phí hỗ trợ sử
dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi cho các tổ chức khai thác thác công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình
thủy lợi về công tác kế toán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định.
5. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức quy hoạch mạng lưới giao
thông trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi để phát huy tối đa hiệu quả công
trình, đảm bảo quy định của pháp luật về thủy lợi và giao thông; đồng thời
không làm ảnh hưởng đến an toàn và vận hành của công trình thủy lợi.
6. Công an tỉnh phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các đơn vị được giao quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi xây dựng phương án đảm bảo an ninh, an toàn
đối với các công trình thủy lợi lớn; đồng thời phối hợp nắm tình hình, kiểm
tra, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên khai thác công trình thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn các công trình thủy lợi
nằm trên địa bàn theo phân cấp.
b) Xây dựng danh mục các công
trình thủy lợi được phân cấp gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Thực hiện đăng ký, lập hồ sơ
đề nghị cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt theo quy định tại Nghị định
02/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thủy lợi; định kỳ báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động thủy lợi trước ngày 10 tháng
12 hàng năm, để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Các Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên khai thác công trình thủy lợi:
a) Củng cố năng lực, sắp xếp lại bộ
máy tổ chức quản lý cho phù hợp. Thực hiện tiếp nhận quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi được giao nhiệm vụ quản lý đảm bảo an toàn và phát huy
hiệu quả; xây dựng danh mục các công trình thủy lợi được giao nhiệm vụ quản lý
gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
b) Tham gia xây dựng quy chế phối hợp
hoạt động giữa các doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi và các Tổ
chức thủy lợi cơ sở tại các địa phương.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch cấp, tưới, tiêu và thoát nước, bảo trì công trình thủy lợi.
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện
phương án bảo vệ công trình thủy lợi; phương án ứng phó thiên tai; quy trình vận
hành công trình; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình được giao quản lý,
khai thác.
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch sản xuất, cung cấp dịch vụ khác. Khuyến khích, vận động sự tham gia của
người dân trong sử dụng và bảo vệ công trình.
e) Thực hiện quyền và trách nhiệm
khác theo quy định tại Điều 54 Luật Thủy lợi.
g) Thực hiện đăng ký, lập hồ sơ
đề nghị cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt theo quy định tại Nghị định 02/2023/NĐ-CP
ngày 01 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tài nguyên nước.
h) Định kỳ báo cáo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về hoạt động thủy lợi trước ngày 10 tháng 12 hàng năm,
để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2023 và thay thế Quyết định số 45/2021/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy định phân cấp quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Thủ trưởng cơ quan: Văn phòng UBND
tỉnh, các Sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố; Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty TNHH một thành viên khai thác
công trình thủy lợi Bắc Sông Thương và Nam Sông Thương và các tổ chức, cá nhân
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quyết định này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên khai thác công trình thủy lợi đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều
8;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế-Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TH, KTN, NC-KSTTHC, TKCT;
+ Cổng thông tin điện tử tỉnh;
+ Lưu: VT, KTN Việt Anh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ô Pích
|