ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 452/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 02
tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH
BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược thủy sản
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định 1960/QĐ-BNN-TCTS
ngày 06 tháng 5 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế
hoạch hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 346/TTr-SNN ngày 04 tháng 10 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản tỉnh Bạc
Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, các Tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TT-ĐT;
- Lưu: VT, (Trạng41).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 452/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số
1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06 tháng 5 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11
tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng
tâm để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Chiến lược,
Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù hợp với Luật
Thủy sản năm 2017, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và điều kiện thực tế của
tỉnh Bạc Liêu, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến
lược phát triển thủy sản tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung đến năm 2030:
Khai thác tiềm năng, lợi thế để phát
triển bền vững ngành thủy sản tỉnh Bạc Liêu, chủ động thích ứng với biến đổi
khí hậu, phấn đấu trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn; có cơ cấu và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, thương hiệu uy tín và
khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước; tập trung khai
thác và vận dụng tối đa lợi thế về điều kiện tự nhiên, các nguồn lực xã hội để
phát triển ngành thủy sản, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân, bảo đảm an sinh xã hội; xây dựng các làng cá ven biển thành các cộng đồng
dân cư văn minh, có đời sống văn hóa tinh thần đậm đà bản sắc riêng gắn với xây
dựng nông thôn mới; góp phần vào phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và bảo đảm
quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
2. Một số chỉ
tiêu chủ yếu đến năm 2030:
- Tổng sản lượng thủy sản 700.000 tấn
(tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 -
2030 là 6,28%/năm), trong
đó sản lượng tôm 350.000 tấn (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là
8,28%/năm), cá và thủy sản khác 350.000 tấn (tốc độ tăng bình quân
giai đoạn 2021 - 2030 là 4,62%/năm).
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
150.410 ha (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 0,68%/năm),
trong đó diện tích nuôi tôm siêu thâm canh 6.000 ha (tốc độ tăng bình quân
giai đoạn 2021 - 2030 là 10,31%/năm), diện tích nuôi tôm thâm canh, bán
thâm canh 28.000 ha (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là
2,53%/năm). Sản lượng nuôi trồng thủy sản 540.000 tấn (tốc độ tăng bình
quân giai đoạn 2021 - 2030 là 7,68%/năm), trong đó sản lượng tôm 340.000 tấn
(tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 8,83%/năm); cá và thủy sản
khác 200.000 tấn (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 5,99%/năm).
- Số tàu cá 1.150 chiếc (tốc độ
tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 0,02%/năm), tổng công suất 268.700
CV (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 2,14%/năm), tổng số
thuyền viên 7.500 người (tốc độ tăng bình
quân giai đoạn 2021 - 2030 là 1,00%/năm), trong đó tàu
cá có chiều dài từ 15 mét trở lên 600 tàu (tốc độ tăng bình quân giai đoạn
2021 - 2030 là 2,15%/năm), tàu có chiều dài từ 12 mét đến dưới 15 mét 350
tàu (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 4,15%/năm), tàu cá
chiều dài dưới 12 mét 200 tàu (tốc độ giảm bình quân giai đoạn 2021 - 2030
là 7,37%/năm). Sản lượng thủy sản khai thác 160.000 tấn (tốc độ tăng
bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 2,66%/năm); trong đó sản lượng tôm
10.000 tấn (tốc độ giảm bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 1,81 %/năm);
cá và thủy sản khác 150.000 tấn (tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2030 là 3,05%/năm).
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu các sản
phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh ước đạt 2.000 triệu USD vào năm 2030 (trong
đó thủy sản ước đạt 1.500 triệu USD). Khoảng 40% sản phẩm nông lâm thủy sản
của tỉnh xuất khẩu có thương hiệu, 70% sản phẩm truy xuất được nguồn gốc và khoảng
60% giá trị xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản qua chế biến và chế biến sâu.
3. Tầm nhìn đến
năm 2045:
Thủy sản là ngành kinh tế thương mại
hiện đại, bền vững, có trình độ quản lý, khoa học công nghệ tiên tiến; giữ vị
trí quan trọng trong cơ cấu các ngành kinh tế nông nghiệp và kinh tế biển, góp
phần bảo đảm an ninh dinh dưỡng, thực phẩm; bảo đảm an sinh xã hội; làng cá
xanh, sạch, đẹp, văn minh; lao động thủy sản có mức thu nhập ngang bằng mức
bình quân chung cả nước; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập,
chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Nuôi trồng
thủy sản:
- Xây dựng thương hiệu cho “Tôm giống
Bạc Liêu” và “Tôm Bạc Liêu” theo Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 28/7/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án xây dựng Bạc Liêu trở thành trung tâm ngành
công nghiệp tôm cả nước.
- Tiếp tục phát triển nuôi hiệu quả
các đối tượng chủ lực (tôm sú, tôm chân trắng); ưu tiên phát triển
diện tích nuôi tôm siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh, nuôi
tôm sinh thái (tôm - rừng, tôm - lúa, tôm hữu cơ); tận dụng tiềm năng mặt
nước, phát triển nuôi trồng thủy sản trên các vùng xâm nhập mặn mới hình thành
do biến đổi khí hậu không thể tiếp tục sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng vùng nuôi tôm thương phẩm
theo hướng ứng dụng công nghệ cao, thâm canh phát triển bền vững.
- Tập trung phát triển hệ thống sản
xuất giống thủy sản chất lượng cao, giống sạch bệnh, giống tăng trưởng nhanh và
có khả năng kháng bệnh. Ưu tiên phát triển giống các đối tượng nuôi chủ lực,
giá trị kinh tế cao, các loài mới có tiềm năng phát triển bền vững.
- Phát triển nuôi các loài cá truyền
thống, cá bản địa,... ở vùng có điều kiện sinh thái phù hợp nhằm chủ động nguồn
cung thực phẩm, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình nông dân, góp
phần giảm nghèo.
- Ưu tiên phát triển các mô hình nuôi
trồng thủy sản áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, giảm giá thành sản xuất, thân
thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; các mô hình nuôi hữu cơ, nuôi
sinh thái, áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt trong
nuôi trồng thủy sản (VietGAP, GlobalGAP, ASC, BAP...) để nâng cao giá trị và phát triển bền vững gắn với cấp mã số truy xuất
nguồn gốc.
- Nâng cao năng lực quản lý và sản xuất
nuôi trồng thủy sản theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ
số trong quản lý nuôi trồng thủy sản, sản xuất giống, vật tư thủy sản, phòng trừ
dịch bệnh.
2. Bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản:
- Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản
và môi trường sống các loài thủy sản làm cơ sở bảo vệ, tái tạo và khai thác bền
vững nguồn lợi thủy sản.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện điều tra nghề cá thương phẩm hằng năm.
- Tổ chức quản lý, bảo vệ các khu vực
thủy sản tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non sinh sống và đường di cư của các giống loài thủy sản.
- Thí điểm xây dựng mô hình đồng quản
lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Bảo vệ môi trường sống của các loài
thủy sản, bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy sản tại các thủy vực nước tự nhiên nội
địa và vùng biển. Hoạt động thả giống bổ sung, tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy
sản được coi trọng, thực hiện thường xuyên và được xã hội hóa sâu rộng.
- Triển khai Quỹ Bảo vệ và Phát triển
nguồn lợi thủy sản, huy động các nguồn lực tài chính cho bảo vệ, tái tạo và
phát triển nguồn lợi thủy sản.
3. Khai thác thủy
sản:
- Đổi mới cơ cấu nghề khai thác hải sản,
phát triển hiệu quả các nghề khai thác hải sản vùng khơi gắn với các ngư trường.
Giảm số tàu cá khai thác vùng lộng và vùng ven bờ, chuyển một bộ phận lao động
khai thác vùng lộng, vùng ven bờ sang hoạt động vùng khơi, du lịch ven biển và
các ngành kinh tế khác.
- Xây dựng cơ cấu nghề khai thác hợp
lý, cơ cấu lao động chuyên ngành, kiêm nghề phù hợp với điều kiện tự nhiên, nguồn
lợi thủy sản, đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh. Phân bổ hạn ngạch khai thác
thủy sản phù hợp cho các đội tàu khai thác.
- Tuân thủ các quy tắc ứng xử nghề cá
có trách nhiệm, chống khai thác thủy sản bất hợp pháp,
không báo cáo và không theo quy định.
- Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt các
nghề khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi các nghề xâm hại
lớn đến nguồn lợi, sử dụng nhiều nhiên liệu sang các nghề thân thiện với môi
trường và nguồn lợi thủy sản.
- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư
phát triển khai thác thủy sản; hình thành một số doanh nghiệp lớn để hợp tác
khai thác viễn dương. Củng cố, đổi mới các tổ, đội, hợp
tác xã; tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị. Đầu tư khoa học công nghệ, nâng cấp
đội tàu khai thác, phát triển khai thác vùng khơi hiệu quả.
- Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến,
cơ giới hóa, hiện đại hóa tàu cá; giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch; đảm bảo an
toàn thực phẩm cho tàu cá; hiện đại hóa công tác quản lý nghề cá trên biển, đảm
bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển, tham gia hiệu quả công tác
hỗ trợ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững
độc lập, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
4. Chế biến thủy
sản:
- Rà soát, chuyển dịch cơ cấu sản phẩm của các cơ sở chế biến thủy sản phù hợp với các vùng
nguyên liệu các loài thủy đặc sản, đầu tư xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý,
xúc tiến thương mại sản phẩm thủy đặc sản; xây dựng các hệ thống logistics, các
kho lạnh ngoại quan kết nối với các cảng biển, các thị trường quốc tế.
- Khuyến khích các cơ sở chế biến thủy
sản đầu tư khoa học công nghệ tiên tiến nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị sản phẩm
thủy sản. Khuyến khích doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy
sản có quy mô lớn, phát triển chuỗi đại lý phân phối, tiêu thụ sản phẩm thủy sản
trên thị trường nội địa và quốc tế.
- Đầu tư phát triển các công nghệ chế
biến và bảo quản sản phẩm theo hướng ứng dụng công nghệ cao như công nghệ cấp
đông nhanh, đông siêu tốc; tự động hóa trong các công đoạn để giảm bớt nhu cầu
lao động; áp dụng công nghệ CAS trong bảo quản sản phẩm; sử dụng các phụ gia,
hóa chất không độc hại nhằm nâng cao tỷ trọng sản phẩm chế biến có chất lượng,
sức cạnh tranh cao phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu; chuyển dịch hợp lý cơ
cấu sản phẩm theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm chế biến sâu, có giá trị
tăng cao đạt chứng nhận an toàn thực phẩm của Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản
và thủy sản, các tiêu chuẩn quốc tế và của từng thị trường xuất khẩu. Sản xuất
thực phẩm làm sẵn, ăn liền, sản phẩm từ phụ phẩm, có thể truy xuất nguồn gốc.
- Xây dựng, phát triển mạng lưới tiêu
thụ sản phẩm thủy sản đã qua chế biến và thủy sản tươi sống tại các địa phương.
Đầu tư hệ thống kho lạnh thương mại dịch vụ tại trung tâm các tỉnh và cửa khẩu
để lưu trữ sản phẩm thương mại và phục vụ xuất khẩu.
- Tổ chức sản xuất hiệu quả theo chuỗi
giá trị giữa các doanh nghiệp chế biến thủy sản, doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu
vào, tổ chức tín dụng với nông dân, ngư dân khai thác hải sản, nuôi trồng thủy
sản.
5. Cơ sở dịch vụ
hậu cần nghề cá:
- Đầu tư, phát triển đồng bộ kết cấu
hạ tầng và dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác, nuôi trồng
và chế biến thủy sản; tăng cường cơ giới hóa khâu bốc xếp tại cảng cá.
- Khuyến khích phát triển dịch vụ hậu
cần phục vụ khai thác thủy sản, chợ đầu mối, chợ đấu giá thủy sản, các cơ sở chế
biến, kho lạnh ngoại quan tại cảng.
- Khuyến khích đầu tư phát triển công
nghiệp hỗ trợ phục vụ cho khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Củng cố,
phát triển ngành cơ khí, đóng mới, sửa chữa tàu cá, ưu tiên sử dụng vật liệu mới
trong đóng tàu cá.
- Áp dụng công nghệ thông tin, công
nghệ số, tự động hóa, chuyển đổi số nâng cao hiệu quả trong quản lý, sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ thủy sản.
6. Xây dựng và
triển khai các nhiệm vụ, kế hoạch, dự án thành phần thuộc chương trình quốc gia,
đề án thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045:
(1) Đề án đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng
nghề cá.
(2) Chương trình quốc gia bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản.
(3) Chương trình quốc gia phát triển
khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững.
(4) Chương trình quốc gia phát triển
nuôi trồng thủy sản.
(5) Đề án phát triển chế biến và thương mại thủy sản.
(6) Đề án phát triển khoa học, công
nghệ và chuyển đổi số trong ngành thủy sản.
(7) Đề án đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực thủy sản.
(8) Đề án nâng cao năng lực quản lý
nhà nước về thủy sản.
(9) Đề án phát triển đồng quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
(10) Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt
động thủy sản.
(11) Giám sát và đánh giá thực hiện Kế
hoạch.
(Chi
tiết theo Phụ lục đính kèm)
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Phát triển kết
cấu hạ tầng ngành thủy sản đồng bộ:
Tập trung các nguồn lực đầu tư cơ sở
hạ tầng ngành thủy sản đồng bộ, phù hợp quy hoạch, chương trình, đề án lĩnh vực
thủy sản, đáp ứng tiêu chí, quy định của Luật Thủy sản, bao gồm: Cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng sản
xuất giống thủy sản tập trung; nghiên cứu, điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản; cơ sở đóng, sửa tàu cá, sản xuất ngư cụ; hệ thống logistics; hệ
thống theo dõi, giám sát hoạt động của tàu cá trên biển; hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủy sản; hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch
bệnh trong nuôi trồng thủy sản.
2. Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học công nghệ:
- Khuyến khích nhân rộng mô hình nuôi
tôm ứng dụng công nghệ cao, siêu thâm canh, nuôi khép kín trong nhà kinh;
nghiên cứu công nghệ sản xuất giống các đối tượng nuôi giá trị kinh tế (tôm
sú, tôm thẻ, cua biển,
nhuyễn thể) theo hướng tăng trưởng nhanh, sạch bệnh,
chất lượng cao.
- Nghiên cứu, xây dựng các quy trình
công nghệ nuôi trồng an toàn sinh học, sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường,
công nghệ nuôi ít sử dụng nước, ít xả thải ra môi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu và nước biển dâng.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ sinh học trong nghiên cứu dinh dưỡng, thức ăn, chế phẩm sinh học, chất
xử lý, cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản và thuốc thú y thủy sản;
tìm kiếm nguồn nguyên liệu bổ sung thay thế bột cá, dầu
cá; phát triển các loại thức ăn có hệ số thức ăn thấp, giá thành hợp lý.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ cao trong chế biến tôm để tăng năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực
cạnh tranh; nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, sản phẩm giá trị gia tăng, sản
phẩm từ phụ phẩm tôm.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ số trong quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư
trường, nguồn lợi, giám sát hoạt động tàu cá; công nghệ khai thác; quản lý nuôi
trồng thủy sản; cơ giới hóa, tự động hóa trong khai thác; bảo quản sản phẩm sau
thu hoạch; xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản. Ứng
dụng sàn giao dịch thương mại điện tử cho các sản phẩm thủy sản.
3. Đào tạo phát
triển nguồn nhân lực:
- Đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại,
phát triển nguồn nhân lực là cán bộ công chức quản lý thủy sản chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực
có chuyên môn sâu, kỹ năng cao gồm: Nhân lực cho lĩnh vực bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản, khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản ở các cấp (tỉnh,
huyện, xã) góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo bước đột phá trong ứng
dụng khoa học để giải quyết kịp thời những thách thức của ngành do những tiêu cực
của biến đổi khí hậu.
- Liên kết, kết nối với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp với doanh nghiệp đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, đào tạo nghề cho lao động gắn với chuyển đổi nghề nghiệp, chuyển dịch
cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo, giúp
người lao động tiếp cận, bổ sung kiến thức, tay nghề, phương pháp làm việc mới
để đáp ứng yêu cầu, xu hướng phát triển kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của doanh nghiệp và nhu cầu của thị trường lao động.
4. Các cơ chế,
chính sách:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả các chính sách của Nhà nước về phát triển thủy sản.
- Thực hiện đồng bộ các chính sách
phát triển cơ sở hạ tầng ngành thủy sản đồng bộ; phát triển nuôi trồng thủy sản;
khai thác thủy sản bền vững; bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản,
tham gia tìm kiếm cứu nạn trên biển, tham gia bảo vệ quốc phòng an ninh chủ quyền
biển đảo; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch, giảm giá
thành sản xuất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; hỗ trợ thực
hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho tổ chức cộng đồng tham
gia quản lý, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách ưu
đãi thuế, phí đối với các hoạt động trong các lĩnh vực của ngành thủy sản nhằm
tạo điều kiện phát triển thủy sản thành ngành kinh tế quan trọng của quốc gia;
chính sách để các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực thủy sản
được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định của pháp luật
hiện hành.
5. Tổ chức sản
xuất:
- Tổ chức lại sản xuất các vùng nuôi
trồng thủy sản theo hướng tập trung xây dựng Hợp tác xã, Tổ hợp tác và nâng cao
chuỗi giá trị gia tăng, phát triển bền vững, hiệu quả; tổ chức liên kết giữa
các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ ở tất
cả các lĩnh vực và đối tượng sản phẩm, tạo sự gắn kết, chia sẻ lợi nhuận, rủi
ro giữa các doanh nghiệp, người sản xuất, dịch vụ vật tư đầu vào và các doanh
nghiệp chế biến thủy sản nhằm tăng năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng sản
phẩm thủy sản. Đa dạng hóa sản phẩm, gia tăng giá trị sản phẩm đáp ứng nhu cầu
thị trường trong và ngoài nước.
- Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, áp dụng rộng rãi sản xuất an toàn sinh học, an
toàn dịch bệnh, cấp mã số vùng nuôi, gắn với việc truy xuất nguồn gốc, điều kiện
an toàn thực phẩm và thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (GAP). Tăng cường năng lực
phòng ngừa và cảnh báo sớm ô nhiễm môi trường trong nuôi trồng thủy
sản.
- Phát triển các mô hình tổ hợp tác,
hợp tác xã, đồng quản lý, liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp chế biến tiêu
thụ với doanh nghiệp và người khai thác, nuôi trồng thủy sản. Xây dựng các vùng
nuôi công nghiệp, công nghệ cao sản xuất thủy sản hàng hóa lớn.
- Giảm số lượng tàu cá và sản lượng
khai thác thủy sản để phục hồi nguồn lợi thủy sản. Thành lập các tổ hợp tác, hợp
tác xã khai thác thủy sản. Tổ chức thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi
thủy sản; liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp chế biến tiêu thụ với doanh
nghiệp và ngư dân. Tổ chức tốt thông tin liên lạc, cảnh báo thiên tai kịp thời
cho ngư dân trên biển, bảo đảm an toàn đi biển, tổ chức ứng cứu kịp thời khi có
rủi ro; giảm tổn thất sau thu hoạch từ khai thác thủy sản.
- Tổ chức bảo tồn, khai thác nguồn lợi
thủy sản và phát triển nuôi trồng thủy sản gắn kết chặt chẽ, hài hòa lợi ích với
phát triển các ngành kinh tế khác như du lịch, năng lượng,
giao thông và phát triển đô thị, công nghiệp,... trong quy hoạch không gian biển,
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
6. Thị trường
và xúc tiến thương mại:
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường tiêu thụ; giữ vững cơ cấu các thị trường xuất khẩu thủy sản truyền
thống và tiếp tục mở rộng thị trường mới, thị trường tiềm năng.
- Đổi mới phương thức thực hiện xúc
tiến thương mại và phát triển thị trường phù hợp với Chiến lược phát triển thị
trường xuất khẩu, theo hướng các hiệp hội và doanh nghiệp là chủ thể trực tiếp
tổ chức thực hiện, Nhà nước giữ vai trò xây dựng cơ chế, chính sách và hỗ trợ
các hoạt động.
- Phát triển, mở rộng thị trường nội
địa, đa dạng sản phẩm chế biến từ các đối tượng nuôi truyền thống, đối tượng mới;
đặc biệt chú trọng giới thiệu, quảng bá, hướng dẫn tiêu dùng các sản phẩm thủy
sản tới các đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp, khu tập trung dân cư.
- Thực hiện cung cấp thông tin thị
trường cụ thể đối với từng mặt hàng cho doanh nghiệp để chủ động trong hoạt động
xuất khẩu. Tổ chức nghiên cứu, phân tích và dự báo thị trường; xây dựng chiến
lược phát triển sản phẩm chủ lực (đặc biệt là các nhóm sản phẩm mới, có
tiềm năng giá trị gia tăng). Bên
cạnh đó, tổ chức tốt hoạt động quảng bá thủy sản giá trị
gia tăng sang các thị trường khó tính. Phát triển các thị trường tiềm năng; mở
rộng các kênh phân phối, thông tin khách hàng.
7. Nâng cao năng
lực chế biến thủy sản:
- Đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu
tư, nâng cấp các nhà máy chế biến thủy sản để tăng năng suất, giảm chi phí sản
xuất, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh ứng dụng chương trình quản lý chất lượng,
công nghệ thông tin.
- Đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
và bảo vệ môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định trong nước và
quốc tế về chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, trách nhiệm xã hội
và phát triển bền vững.
- Nâng cao tỷ trọng sản phẩm chế biến
có chất lượng, sức cạnh tranh cao phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu;
chuyển dịch hợp lý cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm chế
biến sâu, có giá trị gia tăng cao. Đồng thời, cải tiến bao bì, mẫu mã cho phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân xây dựng
thương hiệu, gắn với chỉ dẫn địa lý.
- Xây dựng được một số thương hiệu
cho nhóm sản phẩm thủy sản của tỉnh để nâng cao giá trị sản phẩm, nâng mức cạnh
tranh trên thị trường nội địa và quốc tế.
- Hình thành một số khu công nghiệp
chế biến thủy sản lớn gắn với vùng nguyên liệu. Tổ chức xây dựng hệ thống
logistics kết nối chặt chẽ giữa người sản xuất, thu gom, chế biến
với nhà phân phối thủy sản.
8. Nâng cao năng
lực phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường:
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức của nông dân, ngư dân trong công tác bảo vệ môi trường,
phòng trừ dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản,...
- Tăng cường công tác quản lý về môi
trường trong nuôi trồng thủy sản đặc biệt là trong nuôi tôm siêu thâm canh,
thâm canh, bán thâm canh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số
14/2018/QĐ-UBND ngày 05/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành quy định
bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh, Quyết
định số 01/2019/QĐ-UBND ngày 05/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định
bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi tôm siêu thâm canh trên địa bàn tỉnh Bạc
Liêu.
- Triển khai xây dựng bản đồ dịch tễ
nhằm kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh trên thủy sản, chủ động
khoanh vùng và dập dịch bệnh trong công tác phòng, chống dịch bệnh. Duy trì, giữ
vững diện tích, tối ưu sức sản xuất các vùng nuôi sinh thái, phát triển diện
tích, đối tượng nuôi trồng thủy sản theo quy trình hữu cơ.
- Áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến,
thân thiện với môi trường để giảm thiểu và xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường
trong quá trình sản xuất thủy sản. Có biện pháp quản lý, khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tái chế các phế phụ phẩm từ hoạt động sản xuất thủy
sản.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát và tổ chức quản lý, giám sát cộng đồng để quản lý môi trường và áp dụng
các hình thức xử phạt nghiêm đối với các cơ sở sản xuất không tuân thủ quy định
của pháp luật.
- Đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất, đặc biệt là xử lý chất thải và nước thải trong quá trình
sản xuất để bảo đảm tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
9. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước:
- Rà soát, củng cố bộ máy, nâng cao
năng lực cán bộ quản lý Nhà nước chuyên ngành thủy sản của tỉnh; thành lập tổ
chức Kiểm ngư để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chống khai thác hải sản bất hợp pháp,
không báo cáo và không theo quy định.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính trong ngành thủy sản. Kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ của các cơ
quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao và xử lý
nghiêm các vi phạm theo quy định.
- Tăng cường năng lực quản lý, thực
thi pháp luật trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho các lực lượng chức năng; đẩy
mạnh việc kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm, kịp thời
các hoạt động vi phạm quy định pháp luật về thủy sản: Quản lý tàu cá, lao động
khai thác thủy sản, hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản; hoạt động của tàu
cá, các quy định về ngư cụ, phân vùng khai thác, khu vực cấm khai thác và cấm
khai thác có thời hạn; kiểm soát các giống, loài thủy sản ngoại lai xâm hại, đặc
biệt đối với các loài thủy hải sản làm cảnh; chú trọng quản lý chất lượng giống,
thức ăn, thuốc phòng trị bệnh và các chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản; kiểm soát chất lượng thủy sản
theo chuỗi sản phẩm gắn với truy xuất nguồn gốc.
- Ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý hành chính và quản lý các lĩnh vực
sản xuất thủy sản đáp ứng yêu cầu thực tiễn, xu thế phát triển ngành thủy sản
trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Kiểm soát tốt các nguồn thải từ
khai thác, nuôi trồng đến chế biến thủy sản, đặc biệt các cơ sở dịch vụ hậu cần
nghề cá phải đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường theo quy định hiện hành.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển,
chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn vốn lồng
ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án
khác có cùng nội dung, nhiệm vụ với Kế hoạch; nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA;
nguồn vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch.
2. Hàng
năm, căn cứ các Chương trình, đề án ưu tiên thực hiện Chiến lược được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và nhiệm vụ được giao tại Phụ lục đính kèm, các cơ quan,
đơn vị có liên quan xây dựng dự toán kinh phí chi tiết để thực hiện gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
xây dựng Kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Định kỳ
hàng năm (trước ngày 15 tháng 11) báo cáo đánh giá kết quả thực hiện về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
- Tổng hợp và xây dựng kế hoạch trung
hạn và hàng năm đối với các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện; phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành tỉnh và địa phương đề xuất điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch phù
hợp với thực tiễn.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cân đối, bố trí vốn đầu tư
phát triển theo kế hoạch trung hạn và hàng năm để thực hiện Kế hoạch; thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
thuộc Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững giai đoạn 2021
- 2030.
- Nghiên cứu, xây dựng đề xuất cấp thẩm
quyền ban hành cơ chế chính sách huy động nguồn lực của địa phương và vốn ngoài
ngân sách phù hợp với điều kiện của địa phương để thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ của Kế hoạch. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra
giám sát kết quả thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tài chính
chịu trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phân bổ, bố trí vốn sự
nghiệp, phân bổ nguồn đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch hàng năm. Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, điều chỉnh chính sách triển
khai thực hiện, kiểm tra giám sát kết quả thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Giáo dục,
Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các các Sở, Ban, Ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính
sách có liên quan tới tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
khoa học, công nghệ và tiến bộ kỹ thuật để thực hiện Kế hoạch này.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu
tiên trong xác định đặt hàng các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh về nghiên
cứu, ứng dụng trong phục vụ sản xuất nuôi trồng thủy sản, các quy trình, công
nghệ mới trong khai thác, chế biến thủy sản đảm bảo phát triển bền vững trên địa
bàn tỉnh; phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có liên quan đến lĩnh vực thủy sản do ngành nông nghiệp
quản lý.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các đơn vị có liên quan hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển
và bảo vệ thương hiệu một số đối tượng chủ lực của tỉnh như tôm sú, tôm thẻ,...
nhằm tăng sức cạnh tranh cũng như tạo thuận lợi trong việc
mở rộng thị trường tiêu thụ.
6. Sở Công
Thương chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai các chính sách, giải pháp thúc đẩy, phát triển,
mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm thủy sản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn kịp thời
hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu; sản xuất, kinh doanh tôm có chứa tạp
chất; vận chuyển, kinh doanh sản phẩm thủy sản nhập lậu, không qua kiểm dịch;
kiểm soát chặt chẽ vật tư, con giống đầu vào.
- Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp chế
biến xuất khẩu thủy sản trong tỉnh tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị
và mở rộng quy mô sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thủy sản cho nông dân thông qua
các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất; khuyến khích các nhà máy chế biến thức
ăn thủy sản trong tỉnh sử dụng nguồn nguyên liệu tại địa phương. Tham mưu đề xuất,
phối hợp với ngành điện đầu tư, nâng cấp lưới điện 3 pha phục vụ nuôi trồng thủy
sản, đặc biệt là các khu nuôi tôm siêu thâm canh, thâm canh, bán thâm canh.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định
về quản lý, sử dụng đất đai cho thủy sản và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong
sản xuất thủy sản.
8. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực
thủy sản trên địa bàn tỉnh; đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho ngư dân và chính
sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho cộng đồng ngư dân thuộc diện chuyển đổi hoặc có
nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác thuận lợi hơn.
9. Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát, củng cố
bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ quản lý Nhà nước chuyên ngành thủy sản của tỉnh;
xây dựng đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực các lĩnh vực thủy sản.
10. Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh chịu trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và địa phương có liên quan trong việc chống khai thác thủy sản
bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, tìm kiếm, cứu hộ cứu nạn và
các nhiệm vụ khác theo chức năng nhiệm vụ được giao.
11. Liên minh Hợp
tác xã tỉnh chịu trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố củng cố,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các Tổ hợp tác, Hợp tác xã tổ chức sản xuất thủy
sản, trong đó chú trọng việc liên kết sản xuất, đẩy mạnh hỗ trợ việc thành lập
các Tổ hợp tác, Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
12. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
- Căn cứ nội dung Kế hoạch hành động
này xây dựng Kế hoạch cụ thể và tổ
chức thực hiện có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Tổ chức tuyên truyền về triển khai
thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển Thủy sản của tỉnh
đến toàn thể cán bộ, nông ngư dân và những đối tượng có liên quan để nắm bắt được
định hướng chung của ngành Thủy sản.
13. Các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:
Phối hợp tham gia thực hiện bằng nhiều
hình thức và phương pháp thích hợp, tổ chức tuyên truyền sâu rộng và thường
xuyên nội dung của Kế hoạch này đến toàn thể đoàn viên, hội viên và các tầng
lớp nhân dân trong tỉnh. Vận động đoàn viên, hội viên đi đầu
trong công tác tuyên truyền về mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản giai đoạn
2021 - 2030. Xây dựng và triển khai chương trình phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện
đạt các mục tiêu của Kế hoạch đề ra.
14. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bạc Liêu:
Chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại trên
địa bàn tỉnh xem xét tạo điều kiện thuận lợi và có cơ chế, chính sách thoáng
hơn về các thủ tục cho vay và tài sản thế chấp để các nông, ngư dân tiếp cận được
nguồn vốn tín dụng đầu tư sản xuất.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các Sở, Ban, Ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên
quan phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo hoặc điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch
cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ, KẾ HOẠCH, DỰ ÁN THÀNH PHẦN THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 452/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
TT
|
Chương
trình, đề án
|
Nhiệm
vụ, Kế hoạch, Dự án thành phần
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Đề án đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng
nghề cá
|
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp các cảng
cá loại I, loại II, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá theo quy hoạch.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng vùng sản xuất
giống giống thủy sản, vùng nuôi trồng thủy sản công nghiệp tập trung.
- Đầu tư, xây dựng hệ thống kho lạnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin thống kê ngành thủy sản.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố.
|
2021
- 2030
|
2
|
Chương trình quốc gia bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản
|
- Điều tra, đánh giá nghề cá thương
phẩm hằng năm; điều tra, đánh
giá nguồn lợi thủy sản theo chuyên đề.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Viện, Trường; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
2021
- 2030 (Hàng năm; 05 năm)
|
- Xây dựng Kế hoạch bảo tồn, bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ngành tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
2021
- 2030
|
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ
sở dữ liệu nguồn lợi thủy sản.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tổng cục Thủy sản; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
- Bảo vệ môi trường sống của các
loài thủy sản, bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy sản
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ngành tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Hàng
năm
|
- Triển khai Quỹ Bảo vệ và Phát triển
nguồn lợi thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021
- 2030
|
3
|
Chương trình quốc gia phát triển
khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững
|
- Tổ chức lại sản xuất khai thác hải
sản trên biển, nâng cao giá trị thủy sản khai thác.
- Bảo đảm an toàn cho người và tàu
cá hoạt động trên biển.
- Xây dựng cơ cấu tàu cá, cơ cấu
nghề phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản, các ngư trường.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
- Hỗ trợ, chuyển đổi một số nghề
khai thác hải sản vùng ven bờ, các nghề khai thác xâm hại, hủy diệt nguồn lợi
thủy sản cấm, hạn chế khai thác có thời hạn đối với các nghề có mức độ xâm hại
cao.
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống theo
dõi, giám sát hoạt động tàu cá trên biển.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021
- 2030
|
4
|
Chương trình quốc gia phát triển
nuôi trồng thủy sản
|
- Phát triển nuôi trồng thủy đặc sản
nội địa.
- Phát triển nuôi trồng thủy sản
công nghệ cao các đối tượng chủ lực phục vụ xuất khẩu.
- Phát triển giống và nuôi các đối
tượng mới có tiềm năng cho nhu cầu trong nước và đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu.
- Xây dựng các mô hình nuôi thủy sản
hữu cơ phù hợp cho các vùng sinh thái tạo sản phẩm chất lượng
cao (nuôi luân canh với trồng lúa và
nuôi tôm sinh thái trong rừng ngập mặn).
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ngành tỉnh; Các Viện, Trường;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021
- 2030
|
5
|
Đề án phát triển chế biến và thương
mại thủy sản
|
- Nâng cao năng lực cạnh tranh
ngành chế biến thủy sản xuất khẩu; chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng
nâng cao tỷ trọng các sản phẩm chế biến giá trị gia tăng phục vụ các ngành thực
phẩm và phi thực phẩm.
- Nghiên cứu, dự báo, phát triển và
mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu các sản phẩm chủ lực trong ngành thủy sản
|
Sở
Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Giáo dục,
KHCN; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
6
|
Đề án phát triển khoa học, công nghệ
và chuyển đổi số trong ngành thủy sản
|
- Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng các công nghệ nuôi trồng thủy sản tiên tiến.
- Ứng dụng khoa
học công nghệ trong chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng và giảm tổn thất
sau thu hoạch.
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển
giao công nghệ tiên tiến trong khai thác, sơ chế và bảo quản sản phẩm trên đội
tàu khai thác xa bờ và biển sâu.
- Nghiên cứu phát triển các giống
loài thủy sản bản địa, loài thủy sản đặc hữu, giống tôm
bố mẹ, giống nuôi biển.
- Ứng dụng
công nghệ thông tin, công nghệ số trong các lĩnh vực thủy sản vả quản lý thủy
sản.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ thống
kê dữ liệu chuyển đổi từ thống kê truyền thống sang thống kê dữ
liệu số mới của ngành.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
khoa học công nghệ để phục vụ phát triển thủy sản
|
Sở Giáo
dục, Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các Trường,
Viện; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
7
|
Đề án đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực thủy sản
|
- Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trong lĩnh vực thủy sản trên địa bàn tỉnh (bao gồm đào tạo nghề, chuyển
đổi nghề cho ngư dân khai thác thủy sản thuộc diện chuyển đổi hoặc
có nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực khác).
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
2021
- 2030
|
- Đào tạo bồi dưỡng, đào tạo lại và
phát triển cán bộ, công chức quản lý thủy sản ở các cấp bao gồm: Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khai thác thủy sản, nuôi
trồng thủy sản, chế biến và thương mại thủy sản, đóng sửa tàu cá và dịch vụ hậu
cần nghề cá.
|
Sở Nội
vụ
|
Các Sở, Ngành tỉnh; các Trường, Viện;
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021
- 2030
|
8
|
Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về thủy sản
|
- Rà soát chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức, nguồn nhân lực các cơ quan quản lý nhà nước; nâng cao năng lực cán bộ
quản lý Nhà nước chuyên ngành thủy sản của tỉnh.
|
Sở Nội
vụ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
2021
- 2030
|
9
|
Đề án phát triển đồng quản lý trong
bảo vệ nguồn lợi thủy sản
|
- Thí điểm đồng quản lý trong bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Tổng cục Thủy sản; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
2021
- 2030
|
10
|
Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản
|
- Điều tra,
đánh giá công tác bảo vệ môi trường và đề xuất các giải pháp kiểm soát nguồn
ô nhiễm trong các hoạt động sản xuất thủy sản (khai
thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và hậu
cần dịch vụ) trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm; 05 năm
|
- Quan trắc môi trường phục vụ quản
lý ngành thủy sản.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc
môi trường phục vụ quản lý ngành thủy sản.
- Đa dạng hóa các hình thức thông
tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về
quản lý và bảo vệ môi trường vùng nuôi trồng thủy sản.
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
11
|
Giám sát và đánh giá thực hiện Kế
hoạch
|
- Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình
hình thực hiện Kế hoạch.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Hàng
năm
|
- Sơ kết đánh giá kết quả thực hiện
Kế hoạch.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV/2025
|
- Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV/2030
|