ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2020/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 03 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT
TRỒNG LÚA TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày 19
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số Nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 62/2019/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng
đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị định số 94/2019/NĐ-CP
ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật
Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tại Tờ trình số 173/TTr-SNN&PTNT ngày 22
tháng 10 năm 2020 về ban hành Quy chế phối hợp thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây
trồng trên đất trồng lúa tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng
12 năm 2020.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn; các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo VP, Cổng TT-GTĐT tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NN2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT TRỒNG LÚA TỈNH
VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42/2020/QĐ-UBND ngày 3/12/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm phối
hợp của các cấp, các ngành trong việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ
trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng
thủy sản trên đất trồng lúa (sau đây gọi là chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên
đất trồng lúa) tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các sở: Nông nghiệp & PTNT, Tài
nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); các cơ quan và tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc phối hợp thực hiện chuyển đổi
cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa phải đảm bảo theo đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan, đơn vị.
3. Việc phối hợp không làm phát sinh
mới về thủ tục hành chính trong thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa theo quy định.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Dự thảo trình UBND tỉnh ban hành kế
hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa hàng năm hoặc giai đoạn
trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch chuyển đổi đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
lập kế hoạch, trình tự, thủ tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
trên địa bàn; thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về sản xuất nông nghiệp
trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ, giải quyết khó khăn, vướng mắc cho cấp huyện, cấp xã trong việc thực hiện
trách nhiệm quản lý nhà nước về sản xuất nông nghiệp khi thực hiện chuyển đổi
cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách để
khuyến khích, hỗ trợ thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa
trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về sản xuất
nông nghiệp trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh.
6. Định kỳ hàng năm, hoặc đột xuất
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng
lúa trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản
lý đất đai trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Phối hợp với Sở Nông nghiệp &
PTNT, các cơ quan liên quan chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã
thực hiện Kế hoạch chuyển đổi đảm bảo quy hoạch, đúng mục đích sử dụng đất; thẩm
định, đánh giá tác động môi trường và các tiêu chí về môi trường của các đề án,
dự án, kế hoạch chuyển đổi...; hướng dẫn các địa phương thực hiện thống kê đất
nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra, kiểm tra theo chương
trình, kế hoạch và tổ chức các cuộc kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm về
quản lý đất đai trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa; giải quyết
theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Lập và ban hành kế hoạch chuyển đổi
cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của cấp huyện trên cơ sở kế hoạch chuyển đổi
của tỉnh; thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai, giải quyết các thủ tục
trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa tại địa bàn huyện; phối
hợp chặt chẽ với các Sở, ngành liên quan thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, điều
tra xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai, giải quyết thủ tục trong chuyển đổi
cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên địa bàn.
3. Hằng năm, hoặc khi có yêu cầu của công
tác quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý đất đai, xử lý
vi phạm về đất đai trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa (qua
Sở Tài nguyên và Môi trường), về kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa của địa phương (qua Sở Nông nghiệp & PTNT).
4. Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, đồng thời có
trách nhiệm triển khai các nhiệm vụ trong việc phát hiện, ngăn chặn các vi phạm
về quản lý đất đai trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên địa
bàn. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kịp thời các nhiệm vụ chuyên môn thuộc
lĩnh vực quản lý trong thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng
lúa.
5. Chỉ đạo phòng Nông nghiệp &
PTNT (phòng Kinh tế) thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật,
đồng thời có trách nhiệm triển khai các nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện, phát
hiện, ngăn chặn các vi phạm về giải quyết các thủ tục trong chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất trồng lúa trên địa bàn. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
kịp thời các nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực quản lý trong thực hiện chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp xã xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên
đất trồng lúa phù hợp với quy hoạch, định hướng chung của huyện và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Xây dựng kế hoạch chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất trồng lúa của cấp xã trên cơ sở kế hoạch chuyển đổi của cấp
huyện; tổ chức lấy ý kiến của hộ gia đình, cá nhân có liên quan trong việc xác
định vùng chuyển đổi; thông báo công khai kế hoạch chuyển đổi tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã vào quý IV của năm trước trong thời hạn 60 ngày; thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đất đai, giải quyết các thủ tục chuyển đổi cơ cấu cây
trồng trên đất trồng lúa trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận, xử lý Bản đăng ký chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất trồng lúa hợp pháp (người sử dụng đất) có nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa và thực hiện các trình tự, thủ tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP
ngày 13/12/2019 của Chính phủ.
3. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.
4. Hàng năm, hoặc khi có yêu cầu của
công tác quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý đất
đai, xử lý vi phạm về đất đai trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng
lúa và kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên địa bàn. Lưu
ý, đất trồng lúa sau khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo quy định vẫn được thống
kê là đất trồng lúa.
Chương III
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chế độ
báo cáo định kỳ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã định kỳ trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện trách nhiệm được
giao về quản lý đất đai, giải quyết các thủ tục trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa tại địa phương với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, trước ngày 15 tháng 12 hàng năm,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện trách nhiệm được giao về quản lý
đất đai, giải quyết các thủ tục trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng
lúa theo Quy chế này; thực hiện báo cáo đột xuất với cơ quan có thẩm quyền (Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh) theo yêu cầu công tác quản lý.
3. Sở Nông nghiệp & PTNT định kỳ
trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, tổng hợp báo cáo chung, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh về kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của toàn tỉnh.
Điều 9. Chế độ
báo cáo đột xuất
1. Khi có yêu bằng văn bản của cơ
quan quản lý của cơ quan cấp trên, yêu cầu nhiệm vụ đột xuất, các cơ quan liên
quan thực hiện báo cáo theo đúng quy định.
2. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
trong thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa, UBND cấp xã kịp
thời báo cáo về UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp &PTNT hoặc
Sở Tài Nguyên và Môi trường để kịp thời có biện pháp ngăn chặn theo lĩnh vực quản
lý.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp & PTNT có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan và tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề phát sinh, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản
ánh về Sở Nông nghiệp & PTNT để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.