ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2005/QĐ-UBND
|
Đồng
Hới, ngày 18 tháng 8 năm 2005
|
QUYẾT
ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và Uỷ ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số 150/2005/QĐ-TTg ngày
20-6-2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu
sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020;
- Căn cứ Công văn số: 30 CV/TU, ngày
24/02/2004 của Tỉnh ủy Quảng Bình về chương trình công tác của Thường vụ Tỉnh
ủy;
- Căn cứ Chương trình công tác trọng tâm năm
2005 số: 81/UB, ngày 17/01/2005 của UBND tỉnh Quảng Bình;
- Xét Tờ trình số: 544/SNN, ngày 14/07/2005
của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc xin phê duyệt Chương trình phát triển sản
xuất cây vụ Đông tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005-2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chương trình phát triển sản xuất cây vụ Đông tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2005-2010 với các nội dung chính như sau:
1. Tên chương trình: Chương
trình phát triển sản xuất cây vụ Đông tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005-2010. (Có
Chương trình kèm theo)
2. Mục tiêu chương trình:
- Tăng giá trị thu nhập và hiệu quả kinh tế
trên một đơn vị diện tích đất canh tác từ sản xuất cây vụ Đông;
- Từng bước làm thay đổi tập quán canh tác cũ
của nông dân sang hướng sản xuất hàng hóa, giải quyết việc làm cho một lực
lượng lớn lao động lúc nông nhàn, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo;
- Góp phần tăng sản lượng lương thực và xóa
đói giảm nghèo;
- Sản phẩm cây vụ Đông góp phần thúc đẩy
ngành chăn nuôi phát triển nhằm tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu sản
xuất nông nghiệp;
- Từng bước đưa vụ Đông thành một vụ sản
xuất quan trọng trong năm ở tỉnh Quảng Bình. Phấn đấu đến năm 2010, diện tích
cây vụ Đông toàn tỉnh đạt 3000 ha.
3. Nội dung, quy mô của Chương trình:
- Thời gian thực hiện: Từ vụ Đông năm 2005
đến năm 2010.
- Địa điểm thực hiện: Trên địa bàn 7 huyện,
thành phố của tỉnh.
- Kế hoạch sản xuất từ 2005-2010.
- Giải pháp thực hiện.
4. Tổng vốn và nguồn vốn đầu tư hỗ trợ đến
năm 2010:
- Tổng vốn đầu tư hỗ trợ: 2.167,846 triệu
đồng (Hai tỷ, một trăm sáu mươi bảy triệu, tám trăm bốn mươi sáu ngàn đồng).Trong
đó:
+ Kinh phí hỗ trợ tập huấn chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân: 356,4 triệu đồng;
+ Kinh phí triển khai một số mô hình cây vụ
Đông mới: 300 triệu đồng;
+ Kinh phí tham quan học tập trong 3 năm đầu
(2005-2007): 120 triệu đồng;
+ Kinh phí hỗ trợ giống và chỉ đạo kỹ thuật: 1.391,446
triệu đồng;
- Nguồn vốn đầu tư hỗ trợ từ vốn ngân sách
Nhà nước được duyệt hàng năm.
Điều 2. Giao
cho Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì và phối hợp với các sở: Kế hoạch - Đầu tư,
Tài chính, Khoa học - Công nghệ, Tài nguyên - Môi trường, các hội: Nông dân,
Phụ nữ, Cựu chiến binh, Đoàn TNCS HCM tỉnh và UBND các huyện, thành phố triển
khai thực hiện tốt các nội dung của Chương trình phát triển cây vụ Đông giai
đoạn 2005-2010.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Chủ tịch các hội, Chủ tịch UBND huyện,
thành phố nêu ở điều 2 và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như điều 3;
- Lưu VT, NN.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai
Xuân Thu
|
CHƯƠNG
TRÌNH
PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT CÂY VỤ ĐÔNG TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2005 - 2010
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 42/2005/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2005 của UBND
tỉnh)
PHẦN THỨ NHẤT
THỰC
TRẠNG CANH TÁC VÀ NHỮNG KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ SẢN XUẤT CÂY VỤ ĐÔNG
I.
THỰC TRẠNG CANH TÁC
Quảng Bình là một tỉnh
ven biển Bắc Trung bộ, có diện tích đất sản xuất nông nghiệp 59.387 ha, chiếm
7,39% diện tích đất tự nhiên, điều kiện địa hình đất đai chia cắt, có độ dốc
cao, mùa mưa bị rửa trôi mạnh, đất đai bạc màu nghèo dinh dưỡng. Sản xuất nông
nghiệp chịu sự chi phối đáng kể của điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt:
Lắm nắng, mưa nhiều..., mùa khô nhiệt độ cao kèm theo gió Tây Nam khô nóng, gây
hạn hán nghiêm trọng; ngược lại mùa mưa tập trung vào các tháng 9 - 11, kèm
theo bão to, lụt lớn kéo dài, làm cho hàng ngàn ha đất bị ngập úng; một số diện
tích đất lúa sản xuất 2 vụ thường bấp bênh do vụ Hè Thu không có nước tưới phần
lớn phải bỏ hóa. Vì vậy, thời gian đất nghỉ sau khi kết thúc sản xuất vụ Hè Thu
đến sản xuất xuất vụ Đông Xuân tương đối dài, ít nhất là gần 4 tháng trở lên
chưa được khai thác. Dẫn đến hệ số sử dụng đất thấp, mặt khác giá trị thu nhập
trên một đơn vị diện tích đất canh tác còn thấp, công thức canh tác trên các chân
đất còn đơn điệu, hiệu quả kinh tế đem lại chưa cao, chưa giải quyết được lao
động nhàn rỗi ở nông thôn, đời sống nông dân vẫn gặp không ít khó khăn, tình
trạng đói nghèo ở nông thôn vẫn còn phổ biến. Đây là một thực trạng rất bức xúc
trong sản xuất nông nghiệp ở tỉnh ta đòi hỏi phải có chủ trương và giải pháp
tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, phát triển cây
vụ Đông. Thực tế hiện nay trên một số chân đất, nông dân tỉnh ta vẫn thực hiện
phương thức canh tác cũ, cụ thể như sau:
1. Trên chân đất lúa sản
xuất 2 vụ
- Công thức canh tác hiện
nay: Lúa Đông Xuân - Lúa Hè Thu.
- Diện tích: 17.500 ha,
tập trung ở hầu hết các huyện, thành phố, trong đó:
+ Lúa vụ Đông Xuân: Thời
gian sản xuất từ 15/12 năm trước đến 20/5 năm sau (5 tháng).
+ Lúa Hè Thu: Thời gian
sản xuất từ 25/5 đến 10/9 (3,5 tháng).
- Theo công thức canh tác
trên, diện tích này có thời gian đất nghỉ 3,5 - 4 tháng (từ 15/9 - 30/12),
trùng vào mùa mưa, bão, phần lớn đất bị ngập, việc bố trí cây trồng cạn thời
gian này gặp rất nhiều khó khăn, chỉ bố trí được trên chân đất lúa vàn cao,
thoát nước với diện tích khoảng 1000 ha tập trung ở huyện Bố Trạch, Quảng
Trạch, Tuyên Hóa và rải rác ở các xã vùng trên của huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh.
- Tồn tại của thực trạng
canh tác này là thu nhập chưa cao (chỉ thu từ 2 vụ lúa được mùa 9 - 10 tấn
thóc, giá trị từ 20 - 22 triệu đồng/ha); hệ số sử dụng đất 2 lần/năm; thời gian
đất nghỉ tương đối dài, trong khi đó nông dân thiếu việc làm.
2. Trên chân đất sản xuất
lúa 1 vụ: Vụ ĐX ăn chắc, vụ HT bấp bênh (do thiếu nước tưới).
- Công thức canh tác: Lúa
Đông Xuân - Lúa Hè Thu hoặc bỏ hóa.
- Diện tích: 8.780 ha,
trong đó:
+ Diện tích đất ruộng sâu
trũng: 4.860 ha, vùng đất này chỉ gieo cấy lúa vụ Đông Xuân, sau đó để lúa tái
sinh kết hợp nuôi cá hoặc vịt.
+ Diện tích đất vàn cao,
thoát nước: 3.920 ha, tập trung chủ yếu ở huyện Quảng Ninh 1.800 ha; Bố Trạch
1.400 ha; Quảng Trạch 400 ha, số còn lại rãi rác ở các huyện, thành phố.
- Tồn tại của vùng đất
này chỉ gieo cấy được một vụ lúa Đông Xuân, vụ Hè Thu khô hạn phần lớn nông dân
bỏ hóa; hệ số sử dụng đất thấp 1 lần/năm; thu nhập 10 - 11 triệu đồng/ha/năm;
thời gian đất nghỉ gần 7 tháng từ 25/5 - 15/12.
3. Đất sản xuất 1 vụ màu
- 1 vụ lúa 10:
- Công thức canh tác: Ngô
Đông Xuân hoặc lạc Đông Xuân - lúa vụ 10.
- Diện tích khoảng 1.100
ha, tập trung chủ yếu ở 3 huyện: Bố Trạch 500 ha, Quảng Trạch 300 ha, Minh Hóa
300 ha ...
- Tồn tại: Chỉ sản xuất
được 2 vụ, tuy nhiên vụ lúa 10 năng suất thấp; nhiều năm mất trắng cho nên thu
nhập không cao, từ 10 - 15 triệu đồng/ha/năm; hệ số sử dụng đất 2 lần/năm; thời
gian đất nghỉ 2,5 - 3 tháng nhưng chia làm 2 kỳ.
4. Đất bãi bồi
- Công thức canh tác:
Lạc; ngô; khoai lang hoặc kê - đậu đỗ Hè Thu.
- Diện tích 7.500 ha ở
hầu hết các huyện, thành phố.
- Tồn tại: Hệ số sử dụng
đất 1,5 - 2 lần/năm; thu nhập 10 - 15 triệu đồng/ha; thời gian đất nghỉ dài:
3,5 - 4 tháng (tháng 9, 10, 11, đầu tháng 12).
Như vậy, diện tích đất có
khả năng bố trí trồng cây vụ Đông từ các công thức canh tác trên là 13.520 ha.
Ngoài những công thức canh
tác chủ yếu, trên một số chân đất như đất đồi, đất cát ven biển ... tùy theo
mỗi vùng nông dân bố trí sản xuất một số cây trồng khác nhau nhưng thu nhập
không cao.
5. Đánh giá chung về thực
trạng canh tác
- Từ thực trạng canh tác
trên đây cho thấy nông dân tỉnh ta vẫn thực hiện phương thức canh tác cũ:
+ Trên chất đất sản xuất
lúa chủ động tưới tiêu chỉ sản xuất được 2 vụ lúa;
+ Đất sản xuất lúa 2 vụ
bấp bênh, phần lớn vụ Hè Thu bỏ hóa do không có nước tưới;
+ Trên chân đất 1 vụ màu
- lúa 10 chỉ sản xuất được một vụ màu, gieo lúa 10 năng suất thấp;
+ Trên chân đất màu, đất
bãi chỉ sản xuất 1 hoặc 2 vụ màu năng suất thấp.
- Thời gian đất nghỉ
tương đối dài, ít nhất 3,5 tháng trở lên không được khai thác. Vì vậy, hệ số sử
dụng đất/năm thấp, bình quân chỉ đạt 1,5 - 1,6 lần (thấp nhất 1 lần, cao nhất 2
lần). Mặt khác khả năng đầu tư thâm canh hạn chế do điều kiện kinh tế khó khăn.
Do đó, năng suất cây đạt trồng thấp, dẫn đến hiệu quả đem lại không cao. Bên
cạnh đó cây trồng đơn điệu, giá trị thấp chưa trở thành vùng sản xuất hàng hóa
tập trung với quy mô lớn, sản xuất vẫn còn mang tính tự cung, tự cấp.
II.
NHỮNG KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU VỀ SẢN XUẤT CÂY VỤ ĐÔNG Ở QUẢNG BÌNH
Cây vụ Đông trong chương
trình này là những cây trồng sinh trưởng phát triển trong các tháng từ tháng 9
năm trước đến tháng 01 năm sau, bao gồm các vụ: Thu đông, Đông, Đông Xuân sớm
sau đây được gọi chung là vụ Đông.
1. Tình hình sản xuất cây
vụ Đông tại Quảng Bình trong những năm vừa qua
Sản xuất cây vụ Đông ở
tỉnh ta đã được đề cập từ những năm cuối của thập kỷ 90 và đã có một số cây
trồng như ngô, khoai lang được đưa vào sản xuất thử trong vụ Đông từ những năm
trước đây. Thực tế do thường gặp mưa lớn kèm theo bão to kéo dài, mặt nữa nông
dân tỉnh ta chưa có kinh nghiệm sản xuất ngô trái vụ, đồng thời khả năng tiếp
cận với những TBKT mới của nông dân còn hạn chế... cho nên kết quả đưa lại chưa
cao. Tuy nhiên những năm gần đây thời tiết khí hậu có những chuyển biến có lợi
cho sản xuất cây vụ Đông. Vấn đề này đặt ra cho tỉnh ta cần phải xem xét đưa một
số cây trồng phù hợp để sản xuất trong vụ Đông, nhằm nâng cao giá trị trên một
diện tích canh tác.
- Bắt đầu từ vụ Đông năm
2002 nông dân một số vùng ở huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, Tuyên Hóa đã trồng một
số diện tích ngô, khoai lang chủ yếu phục vụ chăn nuôi bước đầu đã có thu nhập.
- Vụ Đông năm 2003, Sở
Nông nghiệp và PTNT phối hợp với UBND huyện Quảng Ninh tổ chức triển khai mô
hình ngô Đông Xuân sớm - lạc Xuân Hè - đậu xanh Hè Thu trên chân đất sản xuất 2
vụ lúa bấp bênh (vụ Hè Thu không có nước tưới), kết quả như sau:
+ Địa điểm triển khai: Xã
Duy Ninh.
+ Diện tích mô hình: 2
ha.
+ Kết quả ngô thu bán non
được 12 - 14 triệu đồng; lạc Xuân Hè thu nhập 18 - 21 triệu đồng; đậu xanh 4
triệu đồng/ha.
+ Tổng thu từ mô hình 34
- 39 triệu đồng/ha, so với sản xuất 1 vụ lúa chỉ thu 8 - 10 triệu đồng, tăng 26
- 29 triệu đồng.
Bên cạnh mô hình ngô Đông
Xuân sớm - lạc Xuân Hè - đậu xanh Hè Thu triển khai tại xã Duy Ninh - huyện
Quảng Ninh. Trên chân đất lúa sản xuất 2 vụ ở xã Đại Trạch - huyện Bố Trạch, Sở
Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo Công ty Giống cây trồng thực hiện mô hình trồng 1,5
ha bí ngồi Nghệ nông Trung Quốc. Kết quả năng suất đạt 220 - 240 tạ/ha, cho thu
nhập 37 - 38 triệu đồng, lãi ròng 30 triệu đồng/ha.
Đồng thời cũng trong vụ
Đông này một số địa phương (tập trung ở huyện Quảng Trạch), bằng nguồn kinh phí
của huyện đã tổ chức sản xuất mô hình ngô Đông với diện tích 15 ha (xã: Quảng
Thủy 5 ha, Quảng Châu 10 ha), chủ yếu bán ngô non, cho thu nhập thêm từ 7 - 10
triệu đồng/ha.
- Từ kết quả triển khai
các mô hình năm 2003 và qua việc tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm sản xuất
cây vụ Đông ở các tỉnh bạn, vụ Đông năm 2004, bằng các nguồn vốn TW, của tỉnh
và có sự lồng ghép các chương trình dự án khác, Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp
với UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện một số mô hình trên diện
rộng, ở nhiều chân đất khác nhau, với diện tích cây vụ Đông 380,5 ha, trong đó:
+ Diện tích mô hình cây
ngô Đông 133,5 ha, bao gồm:
. Ngô Đông trên chân đất
lúa sản xuất 2 vụ vàn cao, thoát nước: 22,5 ha; năng suất thu được 35 - 40
tạ/ha, thu nhập 9 - 10 triệu đồng; hiệu quả kinh tế của mô hình đạt giá trị 29
- 30 triệu đồng, tăng thêm 9 - 10 triệu đồng/ha so với 2 vụ lúa chỉ thu được 19
- 20 triệu đồng/ha.
. Ngô Đông trên chân đất
1 vụ màu - lúa 10, đất sản xuất 1 - 2 vụ màu; đất bãi bồi 111 ha (bao gồm cả mô
hình của huyện Quảng Trạch, Bố Trạch); năng suất đạt 30 - 32 tạ/ha, mô hình đạt
giá trị 22 - 24 triệu đồng/ha, tăng thêm 7,5 - 8 triệu đồng so với 2 vụ màu
trước đây chỉ thu 15,5 triệu đồng/ha.
+ Diện tích mô hình ngô
Đông Xuân sớm 225 ha, bao gồm:
. Diện tích ngô Đông Xuân
sớm trên chân đất lúa sản xuất 2 vụ bấp bênh vàn cao 55 ha; thu bán non 40.000
- 45.000 bắp, giá trị thu được 14 - 18 triệu đồng/ha; lạc Xuân Hè năng suất 24
- 30 tạ/ha, giá trị 17 - 21 triệu đồng/ha và đậu xanh 4 tạ/ha, giá trị 4 triệu
đồng/ha. Tổng thu nhập 33 - 41 triệu đồng, trong khi sản xuất 1 vụ lúa thu 11
triệu đồng/ha.
. Ngô Đông Xuân sớm trên
chân đất 1 vụ màu - lúa 10, trên chân đất bãi biển và đất màu 170 ha (bao gồm
cả mô hình của các huyện, thành phố); năng suất từ 25 - 30 tạ/ha, thu nhập từ
ngô 6 - 7,5 triệu đồng/ha.
+ Diện tích mô hình rau
vụ Đông 9,5 ha, trong đó:
. Cây rau trên đất lúa
sản xuất 2 vụ vàn cao, thoát nước: 5,5 ha;
. Cây rau trên chân đất
màu 4 ha;
(Bí ngồi 7,5 ha, dưa
chuột 2 ha).
Năng suất bí ngồi đạt 205
- 258 tạ/ha; tổng thu 30 - 38 triệu đồng/ha; năng suất dưa chuột 102 - 162
tạ/ha, tổng thu 12 - 19 triệu đồng/ha.
+ Diện tích mô hình lạc
Thu Đông 12,5 ha, trong đó:
. Diện tích lạc trên chân
đất cát ven biển 10 ha;
. Diện tích lạc trên chân
đất màu 2,5 ha
Năng suất từ 11,9 - 19,7
tạ/ha; tổng thu 14,5 - 22 triệu đồng/ha.
(Chi tiết: Diện tích,
năng suất, sản lượng, hiệu quả của các mô hình có phụ lục I - V đính kèm).
Ngoài ra trên một số chân
đất vườn hộ đã triển khai một số mô hình như mô hình hoa với 3 loại hoa chính:
Hoa cúc, hoa hồng, hoa đồng tiền với diện tích 1200 m2 trên địa bàn
huyện Bố Trạch, Quảng Ninh và thành phố Đồng Hới, sau 7 tháng trong đó có các
tháng vụ Đông cho thu nhập 6,7 triệu đồng tương đương 55 triệu đồng/ha; mô hình
trồng rau nhà lưới trên địa bàn huyện Lệ Thủy, Quảng Trạch và TP Đồng Hới sau 8
tháng trồng thu 16 lứa cho thu nhập 3 - 5 triệu đồng tương đương 62 - 96 triệu
đồng/ha; mô hình rau an toàn ngoài nhà lưới ở Võ Ninh (Quảng Ninh) cho thu nhập
33 - 35 triệu đồng/ha. Qua các mô hình trên nhiều hộ đã tự nhân rộng. Tuy nhiên
mức độ nhân rộng còn hạn chế vì chưa trở thành hàng hóa. Trong phạm vi chương
trình này không đưa sản xuất rau và hoa vào, mà chỉ quan tâm đến ngô, lạc Thu đông
và rau cao cấp (bí ngồi, dưa chuột).
Tuy nhiên, việc tổ chức
triển khai sản xuất cây vụ Đông tại Quảng Bình không phải là một việc làm thuận
lợi trong khi diễn biến hết sức phức tạp, khó lường của điều kiện khí hậu thời
tiết: Rét đậm, rét hại, mưa dầm... trong thời kỳ cây thụ phấn thị tinh, ra hoa
đậu quả, kết hạt đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất của cây trồng vụ Đông.
Mặt khác nông dân tỉnh ta chưa có kinh nghiệm sản xuất cây vụ Đông, quen làm
theo lối cũ, bảo thủ với những TBKT mới; nhiều nơi chưa tuân thủ đúng quy trình
kỹ thuật, tùy tiện nhất là kinh phí đối ứng của nông dân chưa thực hiện đủ theo
quy trình ngoài nguồn kinh phí hỗ trợ của Nhà nước. Sản phẩm sản xuất ra với
khối lượng lớn thị trường tiêu thụ chưa ổn định, chủ yếu là tự sản, tự tiêu đặc
biệt là những sản phẩm bán tươi, do đó nông dân nhiều nơi chưa mạnh dạn đầu tư,
một số địa phương chưa thực sự quan tâm đúng mức đối với sản xuất cây vụ Đông.
2. Đánh giá chung về tình
hình sản xuất cây vụ Đông ở Quảng Bình
2.1. Kết quả đạt được
- Chuyển biến về nhận
thức:
Từ kết quả bước đầu của
việc triển khai thực hiện các mô hình cây vụ Đông thể hiện sự quan tâm chỉ đạo
của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở. Kết quả đó đã làm
chuyển biến tư tưởng, nhận thức của các cấp, các ngành, cơ sở và nông dân về
sản xuất cây vụ Đông được nâng lên một bước. Nhiều địa phương khẳng định muốn
tăng hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập trên các chân đất cần tăng thêm một số vụ
sản xuất cây vụ Đông và một số địa phương đã đưa sản xuất cây vụ Đông thành chủ
trương trong sản xuất nông nghiệp. Kết quả thu được từ các mô hình mặc dù mới
chỉ là bước đầu, song tập quán canh tác theo lối cũ của nông dân dần được thay
đổi theo hướng chuyển đổi cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp tạo ra sản phẩm
hàng hóa.
- Về mặt kỹ thuật:
+ Thông qua kết quả sản
xuất thực tế đã xác định được một số công thức chuyển đổi phù hợp; một số giống
cây trồng tốt (năng suất cao, chất lượng tốt, thời gian sinh trưởng ngắn ...);
thời vụ gieo trồng sát đúng; phương thức canh tác thích hợp để phục vụ tốt cho
chuyển đổi cây trồng, phát triển cây vụ Đông của tỉnh trong những năm tiếp
theo.
+ Chuyển giao TBKT mới,
quy trình kỹ thuật sản xuất một số cây vụ Đông cho hàng trăm lượt hộ nông dân,
tổ chức tham quan học tập, hội nghị đầu bờ cho hàng nghìn lượt người, trên cơ
sở đó từng bước hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật sản xuất một số cây trồng vụ Đông
để áp dụng trong sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
- Về hiệu quả kinh tế, xã
hội:
+ Hiệu quả kinh tế:
Nhiều mô hình đưa lại
hiệu quả kinh tế cao, tăng vụ, tăng hệ số sử dụng đất, tăng hiệu quả kinh tế, tăng
thu nhập cho nông dân trên một đơn vị diện tích đất canh tác, như mô hình cây
vụ Đông trên chân đất sản xuất lúa 2 vụ, đất sản xuất 1 - 2 vụ
màu, mô hình ngô Đông Xuân sớm - lạc Xuân Hè - đậu xanh Hè Thu trên chân đất
sản xuất lúa 2 vụ bấp bênh (vụ Hè Thu thiếu nước tưới) ... Mô hình đã làm tăng
thêm được 10 - 15 triệu đồng/ha/năm so với phương thức canh tác theo lối cũ.
Mặt khác cung cấp cho chăn nuôi một khối lượng lớn thức ăn xanh, góp phần thúc
đẩy ngành chăn nuôi phát triển.
+ Hiệu quả xã hội:
Tạo việc làm cho hàng vạn
lao động lúc nông nhàn, góp phần thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo,
nhằm thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, từng bước
đưa sản xuất cây vụ Đông thành một vụ sản xuất quan trọng trong năm ở Quảng
Bình.
2.2. Nguyên nhân đạt được
và những tồn tại:
a) Nguyên nhân
Sở dĩ đạt được những kết
quả trên đây là do một số nguyên nhân chủ yếu sau đây:
* Nguyên nhân chủ quan:
- Chủ trương đúng đắn
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để nâng cao giá
trị trên một diện tích đất canh tác, một đơn vị đầu tư.
- Ngành Nông nghiệp và
PTNT xác định tầm quan trọng của chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển vụ
Đông là nhiệm vụ trọng tâm của ngành. Vì vậy, đã tập trung cao độ cho công tác
chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị, phòng ban thuộc sở, tích cực
bám sát mô hình, thường xuyên kiểm tra, kịp thời xử lý những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện, và thông qua công tác chỉ đạo đã tham
mưu đề xuất những giải pháp kịp thời cho UBND tỉnh, đồng thời có sự phối kết
hợp với các ngành, địa phương.
- Sự phối hợp chặt chẽ,
chỉ đạo có hiệu quả giữa các ngành Nông nghiệp với các địa phương và sự hưởng
ứng tích cực của nông dân.
- Học tập kinh nghiệm về
sản xuất cây vụ Đông của một số tỉnh đi trước nhất là những tỉnh gần kề như
Nghệ An, Hà Tĩnh... để vận dụng một cách linh hoạt vào điều kiện cụ thể ở tỉnh
ta.
* Nguyên nhân khách quan:
- Điều kiện khí hậu thời
tiết trong vụ Đông những năm gần đây (2000 - 2004), nhất là năm 2004 cơ bản có
nhiều thuận lợi cho cây trồng vụ Đông sinh trưởng phát triển, đó là:
+ Cường độ mưa nhỏ, lượng
mưa ít, rãi đều trong các tháng mùa Đông.
+ Ít ảnh hưởng của bão
to, lũ lớn kéo dài.
+ Thời gian khô hanh kéo
dài hơn các tháng mùa Đông trước đây.
(Số liệu khí tượng đặc
trưng các tháng có phụ lục VIII đính kèm).
b) Những tồn tại
Bên cạnh kết quả đạt được
từ các mô hình, công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng nói chung, phát triển cây vụ
Đông nói riêng còn bộc lộ một số tồn tại:
- Công tác quy hoạch,
nhất là quy hoạch chi tiết còn nhiều bất cập, nhiều địa phương còn lúng túng
trong việc quy hoạch bố trí cây con.
- Sản xuất cây vụ Đông
đối với tỉnh ta là việc làm mới. Vì vậy nhiều địa phương chưa mạnh dạn chuyển
đổi, một số nơi còn bảo thủ, chưa tâm huyết, công tác chỉ đạo ở một số nơi còn
lúng túng, thiếu cương quyết, thậm chí coi việc này là của ngành Nông nghiệp.
Mặt khác cán bộ trực tiếp chỉ đạo chưa sâu, chưa nhiệt tình, vì thiếu kinh phí
cần thiết; nhiều cán bộ kỹ thuật còn nghe theo dân, kinh nghiệm chỉ đạo kỹ
thuật một số cây vụ Đông trên một số chân đất còn lúng túng.
- Chủng loại cây trồng vụ
Đông còn đơn điệu, chưa phong phú, giá trị chưa cao, chưa trở thành vùng tập
trung mang tính hàng hóa.
- Công tác thị trường còn
nhiều bất cập, một số cây vụ Đông như bí ngồi, dưa chuột hoặc ngô bán non nếu
diện tích sản xuất lớn sẽ khó tiêu thụ, nông dân còn lo đầu ra của sản phẩm.
Tất cả những tồn tại trên
đây đã làm hạn chế khả năng nhân rộng của các mô hình cây vụ Đông.
PHẦN
THỨ HAI
MỤC TIÊU, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY VỤ ĐÔNG GIAI
ĐOẠN 2005 - 2010 Ở QUẢNG BÌNH
I.
SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
Từ thực trạng canh tác
trong sản xuất nông nghiệp đã nêu ở trên cho thấy sản xuất nông nghiệp ở tỉnh
ta chưa phát huy tiềm năng, lợi thế mỗi vùng, mỗi chân đất, giá trị thu nhập
trên một đơn vị đất canh tác thấp. Lao động nông nghiệp thiếu việc làm nhất là
các tháng mùa Đông và lúc nông nhàn. Thức ăn xanh phục vụ cho chăn nuôi trong mùa Đông thiếu nghiêm trọng, nhất là
thức ăn phục vụ cho chăn nuôi gia súc vào mùa rét. Vì vậy việc chuyển
đổi cơ cấu công trồng, cơ cấu mùa vụ từng bước phát triển cây vụ Đông đưa vụ
Đông thành một vụ sản xuất trong năm là việc làm cần thiết và hết sức cấp bách.
Đồng thời với những kết quả bước đầu về sản xuất cây vụ Đông vừa qua là cơ sở
quan trọng cho phép chúng ta xây dựng chương trình phát triển cây vụ Đông tại
Quảng Bình trong thời gian tới, trước mắt giai đoạn 2005 - 2010 là đáp ứng nhu
cầu cấp thiết của sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị thu nhập trên một
diện tích đất canh tác.
II.
NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Căn cứ pháp lý
- Quyết định số
150/2005/QĐ-TTg, ngày 20/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản cả nước đến năm 2010 và
tầm nhìn 2020.
- Chủ trương của tỉnh về
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm nâng cao giá trị trên một đơn vị
diện tích đất canh tác, một đơn vị đầu tư trong chương trình công tác năm 2005.
- Chương trình công tác
trọng tâm năm 2005 (công văn số 81/UB ngày 17/01/2005 của UBND tỉnh).
2. Căn cứ khoa học và
thực tiễn
- Điều kiện khí hậu thời
tiết trong vụ Đông những năm gần đây của tỉnh ta khác trước đây (từ năm 2000
đến nay): Cường độ mưa nhỏ, lượng mưa ít, rải đều trong các tháng mùa Đông, ít
ảnh hưởng của bão to, lụt lớn, thời gian khô hanh kéo dài, nên cơ bản có nhiều
thuận lợi cho cây trồng vụ Đông sinh trưởng, phát triển.
- Những TBKT về giống,
biện pháp canh tác ... được ứng dụng rộng rãi vào sản xuất, chủng loại các
giống mới được đưa vào sản xuất ngày càng nhiều, cho phép chúng ta lựa chọn cây
trồng vụ Đông phù hợp để đưa vào sản xuất, mặt khác năng lực cán bộ khoa học
của ngành, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành thực tiễn được nâng cao, khả
năng tiếp thu khoa học kỹ thuật của nông dân khá hơn trước.
- Kết quả đạt được của
việc triển khai thực hiện một số mô hình sản xuất cây vụ Đông những năm gần
đây, đặc biệt là kết quả sản xuất cây vụ Đông trong năm 2004 trên một số chân
đất ở hầu hết 7 huyện, thành phố của tỉnh ta. Đồng thời một số tỉnh đi trước
nhất là những tỉnh gần kề như: Nghệ An, Hà Tĩnh... tổ chức sản xuất cây vụ Đông
những năm gần đây với quy mô lớn đã có những kết quả nhất định và vụ Đông của
họ đã trở thành một vụ sản xuất quan trọng trong năm mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
III.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Tăng sản lượng lương
thực, nâng cao giá trị thu nhập và hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích
đất canh tác từ sản xuất cây vụ Đông.
- Làm thay đổi dần tập quán
sản xuất theo lối cũ của nông dân sang hướng sản xuất hàng hóa nâng cao giá
trị, giải quyết việc làm cho nhiều lao động lúc nông nhàn, tăng thu nhập, góp
phần xóa đói, giảm nghèo.
- Sản phẩm cây vụ Đông
góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi
trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
- Từng bước đưa vụ Đông
trở thành một vụ sản xuất quan trọng trong năm ở tỉnh ta. Phấn đấu đến năm
2010, diện tích cây vụ Đông toàn tỉnh đạt 3000 ha.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2010 định hình
vùng sản xuất cây vụ Đông theo hướng hàng hóa với diện tích: 3000 ha, trong đó:
- Cây ngô:
Diện tích: 2.560 ha; năng
suất bình quân: 35 - 40 tạ/ha; sản lượng: 8.960 - 10.240 tấn.
- Cây rau:
Diện tích: 390 ha; năng
suất: 150 - 200 tạ/ha; sản lượng: 5.850 - 7.800 tấn.
- Cây lạc (Thu Đông):
Diện tích cây lạc: 50 ha;
năng suất: 15 - 20 tạ/ha; sản lượng: 75 - 100 tấn.
IV.
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CÂY VỤ ĐÔNG
- Diện tích đất nông
nghiệp có khả năng trồng được cây vụ Đông trên toàn tỉnh là 13.520 ha, trước
mắt đến năm 2010 bố trí: 3.000 ha, trong đó:
+ Đất lúa 2 vụ vàn cao
thoát nước tốt: 400 ha;
+ Đất lúa 1 vụ: 1.200 ha;
+ Đất màu - lúa 10: 1.100
ha;
+ Đất bãi bồi: 300 ha.
- Kế hoạch diện tích sản
xuất cây vụ Đông ở Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2010 được bố trí như sau:
Diện tích kế hoạch sản
xuất cây vụ Đông giai đoạn 2005 - 2010 (ĐVT: ha)
Đơn
vị
|
2005
|
2006
|
2007
|
Tổng
|
Ngô
|
Rau
|
Lạc
|
Tổng
|
Ngô
|
Rau
|
Lạc
|
Tổng
|
Ngô
|
Rau
|
Lạc
|
Lệ Thủy
|
146
|
121
|
15
|
10
|
178
|
150
|
13
|
15
|
235
|
200
|
20
|
15
|
Quảng Ninh
|
105
|
103
|
2
|
0
|
140
|
135
|
5
|
0
|
155
|
147
|
8
|
0
|
Đồng Hới
|
44
|
30
|
14
|
0
|
63
|
35
|
28
|
0
|
80
|
40
|
40
|
0
|
Bố Trạch
|
350
|
300
|
50
|
0
|
430
|
350
|
80
|
0
|
505
|
400
|
100
|
5
|
Quảng Trạch
|
254
|
244
|
10
|
0
|
360
|
340
|
20
|
0
|
450
|
430
|
20
|
0
|
Tuyên
Hóa
|
159
|
157
|
2
|
0
|
222
|
220
|
2
|
0
|
240
|
236
|
4
|
0
|
Minh Hóa
|
67
|
65
|
2
|
0
|
72
|
72
|
2
|
0
|
84
|
80
|
4
|
0
|
Toàn tỉnh
|
1.125
|
1.020
|
95
|
10
|
1.465
|
1.300
|
150
|
15
|
1.742
|
1.531
|
196
|
20
|
Đơn
vị
|
2008
|
2009
|
2010
|
Tổng
|
Ngô
|
Rau
|
Lạc
|
Tổng
|
Ngô
|
Rau
|
Lạc
|
Tổng
|
Ngô
|
Rau
|
Lạc
|
Lệ Thủy
|
250
|
215
|
20
|
15
|
300
|
265
|
20
|
15
|
350
|
315
|
20
|
15
|
Quảng Ninh
|
250
|
230
|
15
|
5
|
320
|
298
|
17
|
5
|
400
|
375
|
20
|
5
|
Đồng Hới
|
100
|
50
|
50
|
0
|
130
|
70
|
60
|
0
|
150
|
85
|
65
|
0
|
Bố Trạch
|
660
|
500
|
150
|
10
|
800
|
600
|
190
|
10
|
900
|
650
|
240
|
10
|
Quảng Trạch
|
500
|
470
|
25
|
5
|
550
|
510
|
30
|
10
|
600
|
560
|
30
|
10
|
Tuyên
Hóa
|
300
|
290
|
5
|
5
|
350
|
335
|
10
|
5
|
400
|
385
|
10
|
5
|
Minh Hóa
|
100
|
90
|
5
|
5
|
150
|
140
|
5
|
5
|
200
|
190
|
5
|
5
|
Toàn tỉnh
|
2.160
|
1.845
|
270
|
45
|
2.600
|
2.218
|
332
|
50
|
3.000
|
2.560
|
367
|
50
|
- Đối với cây ngô là cây
chủ lực, chiếm 85% trong tổng số diện tích sản xuất cây vụ Đông và điều đó phù
hợp với đất đai có khả năng chuyển đổi tăng vụ, cơ cấu giống ngô hiện có và đặc
biệt là đầu ra của sản phẩm; mặt khác cung cấp cho chăn nuôi một khối lượng lớn
thức ăn xanh.
- Đối với cây rau: Chủ
yếu là bí ngồi, dưa chuột chiếm 13% diện tích sản xuất cây vụ Đông. Trong điều
kiện của tỉnh ta diện tích rau như trên tương đối phù hợp, về lâu dài cần xem
xét để mở rộng diện tích trên cơ sở đầu ra của sản phẩm với khối lượng sản xuất
lớn.
- Đối với lạc Thu Đông,
do tập quán nông dân tỉnh ta chưa quen với sản xuất lạc Thu Đông để làm giống
liền vụ nên diện tích không đáng kể chiếm 2%. Trong tương lai cần rà soát để mở
rộng diện tích, nhằm cung cấp giống lạc liền vụ cho sản xuất lạc Đông Xuân để
giảm lượng giống và chi phí cho sản xuất.
V.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Xuất phát từ thực trạng
các hình thức canh tác trong sản xuất nông nghiệp của nông dân Quảng Bình như
đã nêu trên và kết quả triển khai thực hiện một số mô hình sản xuất cây vụ Đông
đã đạt được trong những năm qua. Để tiếp tục nhân rộng các mô hình vào sản
xuất, cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
1. Giải pháp về tuyên
truyền
Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về sự cần thiết phải phát triển cây vụ Đông cũng như những kết quả sản
xuất cây vụ Đông trên các phương tiện thông tin đại chúng Đài Phát thanh -
Truyền hình, Báo Quảng Bình nhất là chính sách về phát triển cây vụ Đông của
tỉnh, huyện thông qua các lớp tập huấn chuyển giao, chuyên mục bạn nhà nông,
tiếp tục triển khai một số mô hình ở các địa phương có điều kiện, in ấn tờ rơi
để chuyển tải kỹ thuật sản xuất cây vụ Đông cho nông dân nhất là những TBKT
mới, những mô hình làm tốt, những nông dân sản xuất giỏi về cây vụ Đông. Đồng
thời tổ chức cho nông dân tham quan, học tập kinh nghiệm sản xuất xây vụ Đông
của những tỉnh làm tốt, tiếp tục triển khai thực hiện một số mô hình thực
nghiệm về giống cây trồng vụ Đông mới, tổ chức tốt hội nghị đầu bờ cho nông dân
tham gia, qua đó để nông dân nắm bắt, vận dụng. Cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn
thể các cấp tập trung tuyên truyền, vận động nông dân tích cực đầu tư mở rộng
sản xuất cây vụ Đông. Mặt khác cần quán triệt sâu sắc cho nông dân về những khó
khăn trong sản xuất cây vụ Đông ở Quảng Bình là việc làm không phải thuận lợi,
luôn đối mặt với điều kiện khắc nghiệt của thời tiết, rủi ro có thể xảy ra để
nông dân an tâm sản xuất, không bi quan khi bị mất mùa. Đồng thời trong lãnh
đạo, chỉ đạo phải cân nhắc kỹ, không chủ quan nóng vội. Và thực sự coi sản xuất
cây vụ Đông là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong chỉ đạo sản xuất nông
nghiệp.
2. Giải pháp về kỹ thuật
2.1. Về thời vụ
- Thời vụ sản xuất cây vụ
Đông có ý nghĩa hết sức quan trọng trong các biện pháp kỹ thuật. Bố trí thời vụ
một cách sát đúng sẽ không ảnh hưởng đến các vụ sản xuất tiếp nối; mặt khác tạo
điều kiện cho cây trồng vụ Đông né tránh được yếu tố bất lợi nhất là ở giai
đoạn cây con, thụ tinh thụ phấn, ra hoa đậu quả kết hạt.
- Về thời vụ cụ thể đối
với một số cây vụ Đông như sau:
+ Đối với ngô Đông trên
đất sản xuất lúa 2 vụ:
Thu hoạch xong lúa Hè Thu
thì tiến hành gieo ngô càng sớm càng tốt: 15/9 - 01/10.
+ Đối với rau: Có thể
gieo trồng rải vụ từ 20/9 - 15/11.
+ Đối với ngô Đông Xuân
sớm trên chân đất sản xuất lúa 2 vụ bấp bênh và trên chân đất 1 vụ màu - lúa 10
gieo: 10/9 - 20/10.
+ Đối với lạc Thu Đông
trên chân đất bãi bồi, đất cát gieo: 10/8 - 25/8.
+ Ngô Đông gieo: 15/9 -
01/10.
+ Đậu xanh gieo: Cuối
tháng 5 - 15/6.
2.2. Công thức
luân canh
2.2.1. Đối với đất sản
xuất lúa 2 vụ
* Áp dụng công thức canh
tác:
Lúa Đông xuân - lúa Hè
thu - ngô Đông.
Lúa Đông xuân - lúa Hè
thu - bí ngồi, dưa chuột.
* Về kỹ thuật:
- Chỉ bố trí cây vụ Đông
trên chân đất sản xuất lúa 2 vụ vàn cao, thoát nước.
- Đối với giống:
+ Giống lúa: Sử dụng
giống lúa lai, giống lúa thuần có năng suất cao, giống lúa chất lượng để tăng
năng suất, tăng giá trị.
+ Giống ngô: Bố trí các giống
ngô có thời gian sinh trưởng dưới 120 ngày như: LVN10, Bio seed 9681 để thu
già, giống ngô nếp VN2, giống ngô nếp địa phương có chất lượng tốt để thu bán
non (ăn tươi); giống bí ngồi Nghệ nông Trung Quốc, dưa chuột các loại.
- Làm đất, chăn sóc theo hướng
dẫn của quy trình kỹ thuật đối với từng loại cây, trên từng chân đất do Sở Nông
nghiệp và PTNT ban hành.
2.2.2. Đối với đất sản
xuất lúa 2 vụ bấp bênh:
* Áp dụng công thức canh
tác:
Ngô Đông Xuân sớm - lạc
Xuân Hè - đậu xanh (hoặc vừng) Hè Thu.
* Về kỹ thuật:
- Đối với giống:
+ Đối với giống ngô: Sử
dụng giống ngô tương tự như giống ngô trên chân đất sản xuất lúa 2 vụ.
+ Đối với giống lạc: Sử
dụng các giống lạc có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu bệnh chết ẻo
như giống MD7, L14, L!8.
+ Giống đậu xanh gồm các
giống ĐX044, T135..., hoặc các giống địa phương chất lượng tốt; giống vừng V6
hoặc giống địa phương để gieo trồng.
- Làm đất, chăm sóc theo
quy trình kỹ thuật do Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành.
2.2.3. Đối với chân đất 1
vụ màu - lúa 10
* Áp dụng công thức canh
tác:
Ngô Đông Xuân sớm - lạc
Xuân Hè - đậu xanh (hoặc vừng) Hè Thu.
* Về kỹ thuật:
Tương tự như đối với chân
đất sản xuất lúa 2 vụ bấp bênh.
2.2.4. Đối với chân đất
bãi bồi, đất cát
* Áp dụng công thức canh
tác:
- Lạc Thu Đông - ngô Đông
Xuân (hoặc lạc Đông Xuân) - đậu xanh (hoặc vừng) Hè Thu.
- Ngô Đông - lạc Xuân -
đậu xanh (hoặc vừng) Hè Thu.
* Về kỹ thuật:
- Đối với giống: Giống
lạc; giống ngô; các giống đậu xanh; vừng tương tự như chân đất sản xuất lúa 2
vụ bấp bênh.
- Làm đất, chăm sóc theo
quy trình kỹ thuật do Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành.
Ghi chú:
Phương thức gieo ngô bầu hoặc trực tiếp; gieo lạc thuần hay lạc phủ nilon
tùy theo chân đất, theo năm, theo điều kiện từng gia đình, từng vùng để vận
dụng một cách thật linh hoạt.
3. Nghiên cứu khảo nghiệm
một số cây vụ Đông mới để bổ sung vào cơ cấu cây vụ Đông hàng năm
Do cây vụ Đông đối với
tỉnh ta còn đơn điệu, chủng loại ít, giá trị chưa cao và nhiều cây chưa thực
thực sự trở thành hàng hóa. Vì vậy, hàng năm cần nghiên cứu khảo nghiệm tiếp
tục tìm ra những cây vụ Đông mới, có giá trị lớn, phù hợp với điều kiện tỉnh
ta, để bổ sung vào cơ cấu sản xuất.
4. Giải pháp về cơ chế
chính sách
4.1. Chính sách hỗ
trợ giống
Hỗ trợ giống để nhân rộng
theo hướng giảm dần qua các năm, cụ thể:
4.1.1. Định mức giống và
đơn giá một số cây vụ Đông
- Giống ngô: 15kg/ha x
20.000 đ/kg = 300.000 đ/ha;
- Giống rau: 2 kg/ha x
1.500.000 đ/kg = 3.000.000 đ/ha;
- Giống lạc: 200 kg/ha x
13.000 đ/kg = 2.600.000 đ/ha;
a) Năm 2005
hỗ trợ 70% giá giống:
- Đối với giống ngô:
300.000 đ/ha x 70% = 210.000 đ/ha;
- Giống rau: 3.000.000
đ/ha x 70% = 2.000.000 đ/ha;
- Giống lạc: 2.600.000
đ/ha x 70% = 1.820.000 đ/ha;
b) Năm 2006 hỗ trợ 50%
giá giống:
- Đối với giống ngô:
300.000 đ/ha x 50% = 150.000 đ/ha;
- Giống rau: 3.000.000
đ/ha x 50% = 1.500.000 đ/ha;
- Giống lạc: 2.600.000
đ/ha x 50% = 1.300.000 đ/ha;
c) Năm 2007 hỗ trợ 30%
giá giống:
- Đối với giống ngô:
300.000 đ/ha x 30% = 90.000 đ/ha;
- Giống rau: 3.000.000
đ/ha x 30% = 900.000 đ/ha;
- Giống lạc: 2.600.000
đ/ha x 30% = 741.000 đ/ha;
d) Từ năm 2008 - 2010
không hỗ trợ: Nông dân tự lo.
4.1.2. Cơ chế hỗ trợ
Nhà nước hỗ trợ qua Công
ty Giống cây trồng, thông qua kế hoạch tỉnh giao. Nông dân mua giống trực tiếp
với Công ty, có đăng ký từ đầu vụ sản xuất qua UBND huyện để Công ty có kế
hoạch chuẩn bị, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, đảm bảo số lượng, chất lượng
giống.
4.2. Hỗ trợ tập
huấn kỹ thuật và công tác chỉ đạo
Do sản xuất cây vụ Đông
là một việc làm mới đối với tỉnh ta, do đó tập huấn chuyển giao quy trình kỹ
thuật là hết sức cần thiết. Vì vậy hàng năm phải tổ chức tập huấn chuyển giao
kỹ thuật, cụ thể:
4.2.1. Tập huấn kỹ thuật
a) Định mức
Từ năm 2005 - 2007: Bình
quân mỗi năm 120 triệu đồng;
b) Cơ chế: Kinh phí ngân
sách tỉnh cấp qua Trung tâm KN-KL, ngoài nguồn kinh phí kế hoạch khuyến nông
hàng năm.
4.2.2. Phụ cấp thuê cán
bộ kỹ thuật cơ sở chỉ đạo
a) Định mức
- Từ năm 2005 - 2007:
+ Bình quân một cán bộ
chỉ đạo kỹ thuật phụ trách 50 ha trong thời gian 4 tháng.
+ Phụ cấp chỉ đạo:
290.000 đ/ tháng x 4 tháng = 1.160.000 đồng.
- Từ năm 2008 - 2010:
+ Bình quân một cán bộ
chỉ đạo kỹ thuật phụ trách 100 ha trong thời gian 4 tháng.
+ Phụ cấp chỉ đạo:
290.000 đ/ tháng x 4 tháng = 1.160.000 đồng.
Ghi chú:
Định mức phụ cấp 290.000 đ/người/tháng được áp dụng theo văn bản số 13745
TC/HCS, ngày 30/12/2003 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi một số mức chi cho
chương trình khuyến nông.
b) Cơ chế:
Kinh phí ngân sách tỉnh cấp qua Trung tâm KN-KN ngoài nguồn kinh phí sự nghiệp
khuyến nông - KL hàng năm.
4.3. Đầu tư kinh phí cho
ngành Nông nghiệp để triển khai một số mô hình cây vụ Đông mới hàng năm để bổ
sung vào cơ cấu sản xuất:
a) Định mức: Bình quân
100.000.000 đ/năm (từ năm 2005 - 2007) để triển khai cho 2 - 3 mô hình/năm,
trong đó bình quân 30 - 50 triệu đồng/mô hình.
b) Cơ chế: Kinh phí ngân
sách tỉnh cấp qua Sở Nông nghiệp và PTNT.
4.4. Hỗ trợ kinh phí tham
quan học tập sản xuất cây vụ Đông trong và ngoài tỉnh
a) Định mức
Đầu tư kinh phí tham quan
học tập cho những năm đầu (2005 - 2007) theo hướng giảm dần, cụ thể:
- Năm 2005: Kinh phí 50
triệu đồng;
- Năm 2006: Kinh phí 40
triệu đồng;
- Năm 2007: Kinh phí 30
triệu đồng;
b) Cơ chế: Kinh phí ngân
sách tỉnh cấp qua Trung tâm KN-KL, ngoài nguồn kinh phí kế hoạch hàng năm của
đơn vị.
5. Khái toán vốn đầu tư
5.1. Nhu cầu vốn
5.1.1. Kinh phí hỗ trợ
công tác tập huấn chuyển giao TBKT cho nông dân: 356,4 triệu đồng, trong đó:
- Năm 2005: 100 lớp x
1.620.000 đ = 162,0 triệu đồng;
- Năm 2006: 70 lớp x
1.620.000 đ = 113,4 triệu đồng;
- Năm 2007: 50 lớp x
1.620.000 đ = 81,0 triệu đồng;
(Chi tiết 01 lớp tập huấn
có phụ lục VI kèm theo)
5.1.2. Kinh phí triển
khai một số mô hình cây vụ Đông mới: 300,0 triệu đồng, trong đó:
Ba năm (2005 - 2007): 3
năm x 100 triệu/năm = 300 triệu đồng.
5.1.3. Kinh phí tham quan
học tập cho 3 năm đầu (2005 - 2007): 120 triệu đồng, trong đó:
- Năm 2005: 50 triệu
đồng;
- Năm 2006: 40 triệu
đồng;
- Năm 2007: 30 triệu
đồng;
5.1.4. Kinh phí hỗ trợ
giống và chỉ đạo kỹ thuật: 1.391.446.000 đồng, cụ thể các năm như sau:
a) Năm 2005: Kinh phí:
457.991.000 đồng, trong đó:
- Hỗ trợ giống các loại: 431.891.000
đồng, bao gồm:
+ Giống ngô: 210.000 đ/ha
x 1.020 ha = 214.191.000 đồng;
+ Giống rau: 2.100.000
đ/ha x 95 ha = 199.500.000 đồng;
+ Giống lạc: 1.820.000
đ/ha x 10 ha = 18.200.000 đồng.
- Phụ cấp chỉ đạo:
1.160.000 đ/CB x (1125 : 50) ha = 26.100.000 đồng.
b) Năm 2006: Kinh phí:
473.853.000 đồng, trong đó:
- Hỗ trợ giống các loại: 439.505.000
đồng, bao gồm:
+ Giống ngô: 150.000 đ/ha
x 1.300 ha = 195.000.000 đồng;
+ Giống rau: 1.500.000
đ/ha x 150 ha = 225.000.000 đồng;
+ Giống lạc: 1.300.000
đ/ha x 15 ha = 19.505.000 đồng.
- Phụ cấp chỉ đạo:
1.160.000 đ/CB x (1465 : 50) ha = 34.348.000 đồng.
c) Năm 2007: Kinh phí:
369.586.8000 đồng, trong đó:
- Hỗ trợ giống các loại: 329.010.000
đồng, bao gồm:
+ Cây ngô: 90.000 đ/ha x
1.531 ha = 137.790.000 đồng;
+ Cây rau: 900.000 đ/ha x
196 ha = 176.400.000 đồng;
+ Cây lạc: 741.000 đ/ha x
20 ha = 14.820.000 đồng.
- Phụ cấp chỉ đạo:
1.160.000 đ/CB x (1742 : 50) ha = 40.576.000 đồng.
d) Năm 2008:
Phụ cấp chỉ đạo:
1.160.000 đ/CB x (2.160 : 100) ha = 25.056.000 đồng.
đ) Năm 2009:
Phụ cấp chỉ đạo:
1.160.000 đ/CB x (2.600 : 100) ha = 30.160.000 đồng.
e) Năm 2010:
Phụ cấp chỉ đạo:
1.160.000 đ/CB x (3.000 : 100) ha = 34.800.000 đồng.
Cộng kinh phí hỗ trợ
giống và chỉ đạo KT từ 2005 - 2010: 1.391.446.800đ, trong đó:
+ Hỗ trợ giống: 1.200.406.000
đồng;
+ Phụ cấp chỉ đạo: 191.040.000
đồng.
Tổng kinh phí của
chương trình:
(5.1.1 + 5.1.2 +
5.1.3 + 5.1.4) = (356,4 triệu + 300 triệu + 120 triệu + 1.391.446.000 triệu) = 2.167.846.000 đồng.
(Hai tỷ, một trăm sáu
mươi bảy triệu, tám trăm bốn mươi sáu ngàn đồng).
b) Phân kỳ nguồn vốn đầu
tư sản xuất cây vụ Đông 2005 - 2010
(ĐVT:
triệu đồng)
Hạng
mục
|
Tổng
vốn
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
Đầu tư giống
|
1.200,406
|
431,891
|
439,505
|
329,010
|
0
|
0
|
0
|
Tập huấn KT
|
356,4
|
162,0
|
113,4
|
81,0
|
0
|
0
|
0
|
XD mô hình
|
300,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
0
|
0
|
0
|
Chỉ đạo KT
|
191,040
|
26,100
|
34,348
|
40,576
|
25,056
|
30,160
|
34,800
|
Tham quan HT
|
120,0
|
50,0
|
40,0
|
30,0
|
0
|
0
|
0
|
Cộng
|
2.167,846
|
769,991
|
727,253
|
580,586
|
25,056
|
30,160
|
34,800
|
c) Nguồn vốn: Nguồn vốn
đầu tư hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước thông qua chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp; chương trình KN - KL; nghiên cứu khoa học...
5. Giải pháp về tổ chức
thực hiện
Sản xuất cây vụ Đông là
một chương trình lớn, trọng điểm của tỉnh trong thời gian tới. Để chương trình
phát huy hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra, cần phải có sự tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở cụ thể:
- Ở tỉnh thành lập Ban
chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển sản xuất cây vụ Đông. Thành phần BCĐ
do một đồng chí PCT tỉnh làm trưởng ban; lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT làm
phó ban thường trực; lãnh đạo các Sở KH-ĐT, Tài chính, KH-CN, Tài nguyên - Môi
trường; lãnh đạo Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên
CS Hồ Chí Minh tỉnh; lãnh đạo UBND 7 huyện, thành phố là thành viên BCĐ.
- Sở Nông nghiệp và PTNT
hướng dẫn quy trình kỹ thuật về sản xuất các cây trồng vụ Đông; chỉ đạo các đơn
vị trong ngành phối hợp với các địa phương tổ chức triển khai thực hiện nhân
rộng; tiếp tục nghiên cứu khảo nghiệm đề xuất cây vụ Đông mới nhằm đa dạng sản
phẩm cây vụ Đông nhất là những cây trồng có giá trị, mang tính sản xuất hàng
hóa. Đồng thời phối hợp với các ngành có liên quan như Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường tham mưu về quy hoạch, rà soát quy hoạch;
giao kế hoạch sản xuất cây vụ Đông hàng năm, đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ
cho nông dân tham gia sản xuất cây vụ Đông cho năm 2005 và những năm tiếp theo.
- UBND các huyện, thành
phố căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch tỉnh giao tiến hành rà soát, xây dựng đề án
sản xuất cây vụ Đông phù hợp ở địa phương mình giai đoạn từ 2005 - 2010; trước
mắt là năm 2005 để sớm tổ chức triển khai thực hiện. Đồng thời ở các huyện,
thành phố, căn cứ thành phần BCĐ cấp tỉnh để thành lập BCĐ cấp huyện, phân công
và cử cán bộ kỹ thuật chỉ đạo sản xuất cây vụ Đông, ngoài chính sách hỗ trợ của
tỉnh, các địa phương cần có chính sách hỗ trợ để khuyến khích nông dân đầu tư,
mở rộng sản xuất cây vụ Đông.
- Trung tâm Khuyến nông -
KL phối hợp với các đơn vị thuộc Sở và huyện triển khai tập huấn quy trình kỹ
thuật chuyển giao TBKT về cây trồng vụ Đông, in ấn tài liệu phục vụ sản xuất
cây vụ Đông cho nông dân.
- Đối với hộ nông dân:
Trong điều kiện kinh phí ngân sách hạn hẹp lại phải đầu tư nhiều lĩnh vực, nhất
thiết phải có kinh phí đối ứng để đầu tư đảm bảo quy trình kỹ thuật, đặc biệt
là phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kỹ thuật và hướng dẫn của cán bộ chỉ đạo
về sản xuất cây vụ Đông.
VI.
HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Hiệu quả kinh tế trực
tiếp đối với từng cây
Hiệu quả kinh tế của việc
trồng cây vụ Đông đã tăng thêm giá trị trên một đơn vị diện tích canh tác, tăng
thu nhập cho người nông dân, tăng thêm một vụ sản xuất trong năm, góp phần tăng
sản lượng lương thực, thực phẩm.
1.1. Đối với cây ngô
- Đối với xã hội: Tăng
sản lượng lương thực và thức ăn xanh, cụ thể:
+ Sản phẩm chính: 1 ha
ngô năng suất 4 tấn x 2,560 ha = 10.240 tấn;
+ Sản phẩm phụ: 1 ha ngô
thu 8 tấn chất xanh x 2.560 ha = 20.480 tấn thức ăn xanh phục vụ chăn nuôi;
- Đối với nông dân: Tăng thu
nhập cho nông dân
+ Tổng thu 4 tấn ngô hạt
x 2.500.000 đ/tấn x 2.560 ha = 25.600 triệu đồng;
Nếu bán ngô non nông dân
sẽ có lợi nhuận cao hơn 2 - 4 triệu đồng/ha.
+ Thu từ làm thức ăn chăn
nuôi: 8 tấn x 2.560 ha x 200.000 đ/tấn = 3.096 triệu đồng.
1.2. Đối với cây rau (bí
ngồi, dưa chuột)
- Đối với xã hội: Tăng
sản lượng rau thực phẩm cho xã hội, cụ thể:
1 ha bí ngồi cho năng
suất 150 - 200 tạ/ha x 390 ha = 5.850 - 7.800 tấn.
- Đối với nông dân: Tăng
thu nhập cho nông dân
Tổng thu 15 - 20 tấn/ha x
1.500.000 đ/tấn x 390 ha = 8.775 - 11.700 triệu đồng.
1.3. Đối với cây lạc
- Đối với xã hội: Tăng
sản lượng lạc hàng năm:
1 ha lạc cho năng suất BQ
15 - 20 tạ/ha x 50 ha = 75 - 100 tấn.
- Đối với nông dân: Tăng
thu nhập cho nông dân
Tổng thu 15 - 20 tạ x
1.300.000 đ/tạ x 50 ha = 975 - 1.300 triệu đồng.
2. Hiệu quả thu nhập tính
theo năm
2.1. Năm 2005:
- Đối với ngô:
+ Ngô hạt khô: 4 tấn/ha x
1.020 ha = 4.080 ha;
+ Thu nhập: 4 tấn/ha x
2.500.000 đ/tấn x 1.020 ha = 10.200 triệu đồng.
- Đối với rau:
+ Rau tươi: Bình quân 17,5
tấn/ha x 95 ha = 1.662,5 tấn;
+ Thu nhập: 17,5 tấn/ha x
95 ha x 1.500.000 đ/tấn = 2.493,75 triệu đồng.
- Đối với lạc:
+ Lạc quả khô: 1,75
tấn/ha x 10 ha = 17,5 tấn;
+ Thu nhập: 1,75 tấn/ha x
10 ha x 13.000.000 đ/tấn = 227,5 triệu đồng.
Tổng thu nhập đưa lại cho
nông dân trong năm 2005 là: 12.921,25 triệu đồng. Đồng thời cung cấp hàng nghìn
tấn chất xanh phục vụ chăn nuôi.
2.2. Năm 2006
- Đối với ngô:
+ Ngô hạt khô: 4 tấn/ha x
1.300 ha = 5.200 ha;
+ Thu nhập: 4 tấn/ha x
2.500.000 đ/tấn x 1.300 ha = 13.000 triệu đồng.
- Đối với rau:
+ Rau tươi: 17,5 tấn/ha x
150 ha = 2.625 tấn;
+ Thu nhập: 17,5 tấn/ha x
1.500.000 đ/tấn x 150 ha = 3.937,5 triệu đồng.
- Đối với lạc:
+ Lạc khô: 1,75 tấn/ha x
15 ha = 26,26 tấn;
+ Thu nhập: 1,75 tấn/ha x
13.000.000 đ/tấn x 15 ha = 341,25 triệu đồng.
Tổng thu nhập đưa lại cho
nông dân trong năm 2006 là: 17.278,75 triệu đồng. Đồng thời cung cấp hàng nghìn
tấn chất xanh phục vụ chăn nuôi.
2.3. Năm 2007
- Đối với ngô:
+ Ngô hạt khô: 4 tấn/ha x
1.531 ha = 6.124 ha;
+ Thu nhập: 4 tấn/ha x
2.500.000 đ/tấn x 1.531 ha = 15.310 triệu đồng.
- Đối với rau:
+ Rau tươi: 17,5 tấn/ha x
196 ha = 3.430 tấn;
+ Thu nhập: 17,5 tấn/ha x
1.500.000 đ/tấn x 196 ha = 5.145 triệu đồng.
- Đối với lạc:
+ Lạc quả khô: 1,75
tấn/ha x 20 ha = 35,0 tấn;
+ Thu nhập: 1,75 tấn/ha x
13.000.000 đ/tấn x 20 ha = 455,0 triệu đồng.
Tổng thu nhập đưa lại cho
nông dân trong năm 2007 là: 20.910 triệu đồng. Mặt khác cung cấp hàng nghìn tấn
chất xanh phục vụ chăn nuôi.
2.4. Năm 2008
- Đối với ngô:
+ Ngô hạt khô: 4 tấn/ha x
1.845 ha = 7.380 ha;
+ Thu nhập: 4 tấn/ha x
2.500.000 đ/tấn x 1.845 ha = 18.450 triệu đồng.
- Đối với rau:
+ Rau tươi: 17,5 tấn/ha x
270 ha = 4.725 tấn;
+ Thu nhập: 17,5 tấn/ha x
1.500.000 đ/tấn x 270 ha = 7.087,5 triệu đồng.
- Đối với lạc:
+ Lạc quả khô: 1,75
tấn/ha x 45 ha = 78,75 tấn;
+ Thu nhập: 1,75 tấn/ha x
13.000.000 đ/tấn x 45 ha = 3.543,75 triệu đồng.
Tổng thu nhập đưa lại cho
nông dân trong năm 2008 là: 29.081,25 triệu đồng. Mặt khác cung cấp hàng nghìn
tấn chất xanh phục vụ chăn nuôi.
2.5. Năm 2009
- Đối với ngô:
+ Ngô hạt khô: 4 tấn/ha x
2.218 ha = 8.872 ha;
+ Thu nhập: 4 tấn/ha x
2.500.000 đ/tấn x 2.218 ha = 22.180 triệu đồng.
- Đối với rau:
+ Rau tươi: 17,5 tấn/ha x
332 ha = 5.810 tấn;
+ Thu nhập: 17,5 tấn/ha x
1.500.000 đ/tấn x 332 ha = 8.715 triệu đồng.
- Đối với lạc:
+ Lạc quả khô: 1,75
tấn/ha x 50 ha = 87,5 tấn;
+ Thu nhập: 1,75 tấn/ha x
13.000.000 đ/tấn x 50 ha = 11.375 triệu đồng.
Tổng thu nhập đưa lại cho
nông dân trong năm 2009 là: 42.270 triệu đồng. Mặt khác cung cấp hàng nghìn tấn
chất xanh phục vụ chăn nuôi.
2.6. Năm 2010
- Đối với ngô:
+ Ngô hạt khô: 4 tấn/ha x
2.560 ha = 10.240 ha;
+ Thu nhập: 4 tấn/ha x
2.500.000 đ/tấn x 2.560 ha = 25.600 triệu đồng.
- Đối với rau:
+ Rau tươi: 17,5 tấn/ha x
390 ha = 6.825 tấn;
+ Thu nhập: 17,5 tấn/ha x
1.500.000 đ/tấn x 390 ha = 10.237,5 triệu đồng.
- Đối với lạc:
+ Lạc quả khô: 1,75
tấn/ha x 50 ha = 87,5 tấn;
+ Thu nhập: 1,75 tấn/ha x
13.000.000 đ/tấn x 50 ha = 11.375 triệu đồng.
Tổng thu nhập đưa lại cho
nông dân trong năm 2010 là: 47.212,5 triệu đồng; cung cấp hàng nghìn tấn chất
xanh phục vụ chăn nuôi.
Tổng thu nhập từ
sản phẩm chính của chương trình: 135.842,5 triệu đồng.
3. Hiệu quả gián tiếp về
mặt xã hội
- Tạo việc làm cho gần
4000 lao động lúc nông nhàn, vừa nâng cao thu nhập vừa ổn định an ninh lương
thực, cung cấp thức ăn xanh phục vụ chăn nuôi, góp phần xóa đói, giảm nghèo,
thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.
- Làm thay đổi tập quán
canh tác cũ, sang hướng sản xuất hàng hóa nâng cao giá trị/đơn vị diện tích.
- Từng bước đưa sản xuất
cây vụ Đông thành một vụ sản xuất quan trọng trong năm.
PHẦN
THỨ BA
KẾT LUẬN
1. Kết luận:
Nâng cao giá trị sản xuất
nông nghiệp trên một đơn vị diện tích đất canh tác nói chung và cây vụ Đông nói
riêng là một đòi hỏi cấp thiết. Khẳng định sản xuất cây vụ Đông ở Quảng Bình
mang tính khả thi cao vừa có cơ sở lý luận vừa có cơ sở thực tiễn. Tuy nhiên,
sản xuất cây vụ Đông là một việc làm mới đối với nông dân tỉnh ta, do đó phải
có những bước đi, giải pháp phù hợp, có sự đầu tư ban đầu của Nhà nước, sự tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và sự nỗ
lực nhiệt tình ủng hộ của nông dân thì chương trình mới đạt được mục tiêu đề
ra.
UBND các huyện, thành phố
căn cứ vào điều kiện cụ thể tiến hành rà soát đất đai để bố trí sản xuất cây vụ
Đông ở địa phương mình một cách phù hợp làm cơ sở mở rộng diện tích, từng bước
đưa sản xuất cây vụ Đông thành một vụ sản xuất quan trọng trong năm./.
PHỤ LỤC I: Kết quả mô hình cây Ngô Đông trên chân đất 2 vụ
lúa năm 2004
Địa
điểm
Chỉ
tiêu
|
Quảng
Hưng
Quảng
Trạch
|
Đại
Trạch
Bố
Trạch
|
Đức
Ninh
Đồng
Hới
|
Diện
tích (ha)
|
10
|
7,5
|
5
|
Chân
đất
|
2
lúa, vàn cao
|
2
lúa, vàn cao
|
2
lúa, vàn cao
|
Ngày
gieo hạt
|
5-7/10
|
20-26/9
|
2-10/10
|
Phương
thức trồng
|
Gieo
tháng
|
Trồng
bầu
|
Gieo
thẳng - Trồng bầu
|
Giống
ngô
|
VN2
|
Bio
seed 9681
|
LVN10
|
Thời
gian sinh trưởng (ngày)
|
90-95
|
110
|
115-120
|
Năng
suất thực thu (tạ/ha)
|
18
|
40
|
32
|
Tổng
thu nhập (triệu đồng)
|
4,5
|
10
|
8
|
Chi
phí (triệu đồng)
|
3,6
|
4,6
|
4,2
|
PHỤ LỤC II: Kết quả mô hình cây Ngô Đông trên chân đất
màu-lúa 10 năm 2004
Địa
điểm
Chỉ
tiêu
|
Tân
Hóa
Mai
Hóa
|
X.
Hóa
Mai
Hóa
|
Phong
Hóa
T.
Hóa
|
Quảng
Châu-Q.Trạch
|
Sơn
Trạch-B.Trạch
|
Diện tích (ha)
|
2
|
5
|
4
|
9
|
10
|
Chân đất
|
màu
- lúa
10
|
màu
- lúa
10
|
màu
- lúa
10
|
màu
- lúa
10
|
màu
- lúa
10
|
Ngày gieo hạt
|
24/9
|
6-10/10
|
28/9-4/10
|
20-24/9
|
7-9/10
|
Phương thức trồng
|
gieo
thẳng
|
gieo
thẳng
|
gieo
thẳng
|
gieo
thẳng
|
gieo
thẳng
|
Giống sản xuất
|
LVN10
|
LVN10
|
LVN10
|
LVN10
|
VN2
|
Thời gian sinh trưởng
(ngày)
|
115-120
|
115-120
|
115-120
|
115-120
|
90-95
|
Năng suất thực thu
(tạ/ha)
|
31
|
28
|
36
|
25
|
25
|
Tổng thu nhập (triệu
đồng/ha) bán ngô hạt
|
7,75
|
7,0
|
9,0
|
6,25
|
6,25
|
Chi phí (triệu đ/ha)
|
3,6
|
3,6
|
3,6
|
3,6
|
3,6
|
PHỤ LỤC III: Kết quả mô hình cây rau vụ Đông trên chân đất
2 lú năm 2004
Địa
điểm
Chỉ
tiêu
|
Cây
Bí ngồi
|
Cây
Dưa chuột
|
HTX
Phú Mỹ Đ.Hới
|
Võ
Ninh
Q.Ninh
|
Đại
Trạch
Bố
Trạch
|
HTX
Phú Mỹ Đ.Hới
|
Võ
Ninh Q.Ninh
|
Diện
tích (ha)
|
1
|
1
|
1,5
|
1
|
1
|
Chân
đất
|
2
lóa, vmn cao
|
mmu
|
2
lóa, vmn cao
|
2
lóa, v.c
|
mmu
|
Ngày
gieo hạt
|
18/11
|
1/12
|
13/11
|
18/1
|
1/12
|
Thời
gian sinh trưởng (ngày)
|
65-70
|
70
|
60-65
|
65-70
|
70
|
Năng
suất thực thu (tạ/ha)
|
258
|
205
|
235
|
162
|
102
|
Tổng
thu nhập (triệu đ/ha)
|
38
|
30
|
34
|
19
|
12
|
Chi
phí (triệu đ/đồng)
|
8,4
|
8,4
|
8,4
|
8,4
|
8,4
|
PHỤ LỤC IV: Kết quả mô hình cây Ngô Đông Xuân sớm năm 2004
Địa
điểm
Chỉ
tiêu
|
Duy
Ninh Quảng Ninh
|
Đức
Ninh
Đồng
Hới
|
Trung
Trạch Bố Trạch
|
Diện
tích (ha)
|
2
|
2
|
2
|
Chân
đất
|
2
lúa, vàn cao
|
2
lúa, vàn cao
|
màu
- lúa 10
|
Ngày
gieo hạt
|
3-4/11
|
19-20/10
|
18-19/10
|
Phương
thức trồng
|
Gieo
tháng
|
Trồng
bầu
|
Gieo
thẳng
|
Giống
ngô
|
VN2
|
VN2
|
VN2
|
Thời
gian sinh trưởng (ngày)
|
102
|
90
|
90
|
Năng
suất thực thu (tạ/ha)
|
36.000
|
40.000
|
40.000
|
Tổng
thu nhập (triệu đ/ha): bán ngô non ăn tươi
|
18
|
16
|
12
|
PHỤ LỤC V: Kết quả mô hình Lạc Thu Đông năm 2004
Địa
điểm
Chỉ
tiêu
|
Hưng
Trạch
Bố
Trạch
|
Ngư
Thủy Nam
Lệ
Thủy
|
Diện
tích (ha)
|
2,5
|
10
|
Chân
đất
|
2
vụ màu
|
2
vụ màu
|
Ngày
gieo hạt
|
25/9
|
23/9
|
Giống
Lạc
|
L14
|
L14
|
Thời
gian sinh trưởng (ngày)
|
125
|
122
|
Năng
suất thực thu (tạ/ha)
-
Phủ nilon
-
Không phủ nilon
|
19,7
17,0
|
-
11,9
|
Tổng
thu nhập (triệu đ/ha): bán lạc giống 11.000 đ/kg
-
Phủ nilon
-
Không phủ nilon
Chi
phí cho 1 ha:
-
Phủ nilon
-
Không phủ nilon
|
21,65
18,75
9,736
7,536
|
-
14,27
9,736
7,536
|
PHỤ LỤC VI: KINH PHÍ 01 LỚP TẬP HUẤN KỸ THUẬT CÂY VỤ ĐÔNG
TT
|
Hạng
mục
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
|
Thành
tiền
|
1
|
Tiền ăn học viên
|
người
|
50
|
15.000đ/người
|
750.000
|
2
|
Tài liệu học viên
|
bộ
|
50
|
5.000đ/bộ
|
250.000
|
3
|
Biên soạn tài liệu
|
trang
|
10
|
10.000đ/trang
|
100.000
|
4
|
Tiền giảng bài
|
tiết
|
8
|
15.000đ/tiết
|
120.000
|
5
|
Đi lại của giảng viên
|
lượt
|
2
|
50.000đ/lượt
|
100.000
|
6
|
Tiền ngủ của giảng viên
|
đêm
|
1
|
30.000đ/đêm
|
30.000
|
7
|
Hội trường, loa máy
|
lớp
|
1
|
220.000đ/lớp
|
220.000
|
8
|
Nước uống học viên
|
người
|
50
|
1.000đ/người
|
50.000
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
1.620.000
|