QUY ĐỊNH VIỆC
XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN, NGHIỆM THU, ỨNG DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁC
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42/2002/QĐ-UB ngày 27/3/2002 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng và phạm vi
áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước, thuộc các chương trình
khoa học công nghệ của tỉnh hoặc các đề tài độc lập cấp tỉnh,triển khai dưới
các hình thức: Các đề tài nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu
phát triển công nghệ; các dự án sản xuất thử nghiệm - gọi chung là đề tài khoa
học công nghệ (viết tắt là đề tài KHCN).
Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị trong tỉnh có
thể vận dụng Quy định này để quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và triển
khai công nghệ cấp cơ sở,thuộc phạm vi mình quản lý.
Điều 2: Tiêu chí xác định:
Các đề tài khoa học công nghệ phải được xác định
dựa trên các tiêu chí sau và không được vi phạm các hành vi tại điều 8 Luật
Khoa học Công nghệ:
1. Tính cấp thiết: Nhằm giải quyết các nhu cầu
bức xúc trong quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
2. Giá trị khoa học và công nghệ: Đề tài phải có
tính mới, tính sáng tạo, tính tiên tiến về khoa học - công nghệ và tính khả thi.
3. Khả năng ứng dụng: Kết quả của đề tài phải ứng
dụng được vào thực tiễn sản xuất và đời sống, có tác động tốt và ảnh hưởng lâu
dài đến sự phát triển khoa học - công nghệ và kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 3: Xuất xứ của các đề
tài khoa học công nghệ:
Đề tài nghiên cứu có thể xuất phát từ những yêu
cầu sau đây:
1. Theo yêu cầu của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh: Trong
từng giai đoạn Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh yêu cầu tổ chức nghiên cứu nhằm góp
phần triển khai các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ và định hướng phát triển kinh
tế - xã hội thông qua các chương trình KHCN trọng điểm hoặc các nhiệm vụ độc
lập làm căn cứ để các địa phương và các ngành thực hiện các nhiệm vụ KHCN hàng
năm.
2. Đề xuất của các Sở, ban, ngành, địa phương
trong tỉnh: Căn cứ vào việc tổ chức triển khai các chương trình trọng điểm đã
được phê duyệt. Ngoài ra nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc trong quản
lý,điều hành phục vụ phát triển, ngành, địa phương có thể đưa ra các nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học dưới dạng các đề tài độc lập nhưng phải đảm bảo được các
yêu cầu quy định tại điều 2.
3. Đề xuất của tổ chức khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất, đời sống, góp phần phát triển khoa học - công nghệ, phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
4. Đề xuất hợp lý từ yêu cầu hoạt động hợp tác
khoa học công nghệ trong vùng, trong nước và quốc tế của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
Tất cả các đề xuất nêu trên phải nêu rõ các tiêu
chí cần thiết như quy định tại điều 2.
Chương II
Điều 4: Dự thảo danh mục các
đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh:
Sở KHCNMT căn cứ vào chiến lược, kế hoạch phát
triển KHCN, kế hoạch KT-XH của địa phương và ý kiến tư vấn của Hội đồng KHCN
Tỉnh để xây dựng định hướng kế hoạch nghiên cứu KHCN dài hạn, kế hoạch 5 năm và
hàng năm, trình UBND tỉnh.
Hàng năm, căn cứ vào các ý kiến xuất xứ tại điều
3 và các tiêu chí xác định tại điều 2, Sở Khoa học công nghệ và Môi trường dự
thảo Danh mục sơ bộ các đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh ( bao gồm tên dự
kiến của đề tài, mục tiêu dự kiến đạt được, tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và
công nghệ, ý nghĩa kinh tế - xã hội và tính khả thi ) để trình ra Hội đồng Khoa
học và Công nghệ tỉnh lấy ý kiến tư vấn.
Riêng các đề tài KHCN thuộc các chương trình:
Khoa học quản lý, phát triển du lịch và Xã hội nhân văn, sẽ do Ban Chỉ đạo các
chương trình Khoa học xã hội nhân văn của tỉnh ( hoạt động theo quy chế số
3108/QC- BCĐ ngày 13/9/1999 của UBND tỉnh ) xem xét, xác định trước khi thông
qua Hội đồng khoa học công nghệ của tỉnh.
Điều 5. Xác định các đề tài khoa
học và công nghệ cấp tỉnh:
Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh có nhiệm vụ:
xem xét, phân tích và phản biện về tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và công
nghệ, ý nghĩa kinh tế - xã hội và tính khả thi của các đề tài do Sở Khoa học
công nghệ và Môi trường tổng hợp để chọn lựa, tư vấn; Hội đồng KHCN tỉnh có thể
thống nhất hoặc bác bỏ hoặc đề nghị sửa đổi tên, mục tiêu, nội dung, phạm vi
nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu cho phù hợp, từ đó thống nhất đề xuất Danh mục
các đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh hàng năm để tư vấn cho UBND tỉnh.
Trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng Khoa học
và Công nghệ tỉnh, Sở Khoa học Công nghệ &Môi trường có trách nhiệm tổng
hợp Danh mục chính thức các đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh vào kế hoạch
KHCNMT hàng năm, Sở Kế Hoạch và Đầu tư thống nhất với Sở Tài chính Vật giá cân
đối trong chỉ tiêu kinh phí sự nghiệp KHCN trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt
theo quy định của luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
Điều 6: Xác định đề cương
tóm tắt:
Sau khi danh mục các đề tài được phê duyệt, Hội
đồng KHCN tỉnh phân công các tiểu ban Khoa học và công nghệ chuyên ngành,( có
thể mời thêm các nhà khoa học, các chuyên gia, các ngành quản lý liên quan với
từng lĩnh vực ) để xác định Đề cương tóm tắt của đề tài làm căn cứ để tổ chức
tuyển chọn chủ trì đề tài.Đề cương tóm tắt của đề tài bao gồm: tên đề tài, mục
tiêu, thời hạn thực hiện, các chỉ tiêu cụ thể cần đạt; ngoài ra có thể yêu cầu
thêm về: nội dung cần nghiên cứu, địa chỉ áp dụng, kinh phí dự kiến... Sở KHCN
MT tổng hợp Đề cương tóm tắt của đề tài để đưa vào hồ sơ tuyển chọn chủ trì đề
tài.
Đối với các đề tài KHCN được giao trực tiếp thì
chủ nhiệm đề tài trực tiếp xây dựng đề cương NCKH, trình HĐKHCN chuyên ngành
thông qua làm căn cứ để ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học.
TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ
NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 7: Thông báo tuyển
chọn:
Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt danh
mục các đề tài KHCN hàng năm và Đề cương tóm tắt đã được Hội đồng KHCN
xác định, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm thông báo rộng
rãi, công khai danh mục đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh trên các phương tiện
thông tin đại chúng của tỉnh (Đài PTTH và Báo Lâm đồng), đưa vào mạng thông tin
chuyên ngành, hoặc gửi trực tiếp đến các địa chỉ có năng lực nghiên cứu trong
và ngoài tỉnh để mời gọi các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân đăng ký chủ
trì đề tài.Thông báo phải nêu rõ thời hạn đăng ký tuyển chọn và các tiêu chí
cần thiết để đăng ký.
Điều 8: Điều kiện đăng ký chủ
trì đề tài
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân,không phân
biệt thành phần kinh tế, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học
và công nghệ của đề tài đều có quyền đăng ký chủ trì đề tài.
2. Cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì
đề tài ( kiêm chủ nhiệm đề tài)phải hội đủ điều kiện:
- Phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và
công nghệ của đề tài.
- Không chủ trì một (01) đề tài NCKH nào khác
trong cùng một thời kỳ.
3. Các tổ chức và cá nhân không được tham gia
tuyển chọn khi chưa hoàn thành theo kế hoạch các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học,
triển khai thử nghiệm của các năm trước.
Điều 9: Hồ sơ đăng ký chủ trì
đề tài (theo mẫu quy định) gồm:
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài.
2. Thuyết minh chi tiết đề cương nghiên cứu đề
tài khoa học công nghệ.
3. Tóm tắt hoạt động khoa học - công nghệ của tổ
chức đăng ký đề tài.
4. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ
nhiệm đề tài.
Hồ sơ phải được niêm phong và gởi đến Sở Khoa
học, Công nghệ và Môi trường đúng thời gian quy định. Ngày nhận hồ sơ được tính
theo dấu công văn đến của bộ phận văn thư Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường.
Điều 10: Mở hồ sơ
Sở Khoa học công nghệ và Môi trường chủ trì việc
mở hồ sơ, với sự chứng kiến của đại diện Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh và
đại diện các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn.
Những hồ sơ thỏa mãn các điều kiện quy định tại
các điều 7,8 và 9 tại quy định này sẽ được đưa vào xem xét đánh giá.
Điều 11: Đánh giá hồ sơ đăng
ký chủ trì đề tài khoa học và công nghệ
1. Việc đánh giá hồ sơ đăng ký chủ trì đề tài
được thông qua Hội đồng Khoa học công nghệ chuyên ngành, do UBND tỉnh quyết
định thành lập, gồm có từ 5-9 thành viên là các nhà khoa học có uy tín, am hiểu
lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, đại diện cơ quan quản lý liên quan, đại diện
đơn vị có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu.
2. Những người đăng ký Chủ nhiệm đề tài hoặc
tham gia thực hiện đề tài nào thì không được tham gia Hội đồng tuyển chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì đề tài đó.
3. Đánh giá hồ sơ được tiến hành bằng phương
pháp chấm điểm theo các nhóm tiêu chuẩn sau đây:
- Giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của nội
dung nghiên cứu, phương án triển khai và kết quả dự kiến.( tối đa 60 điểm )
- Năng lực của cá nhân hoặc tổ chức đăng ký chủ
trì đề tài ( tối đa 30 điểm).
- Tính hợp lý trong kinh phí đề nghị (tối đa 10
điểm).
Tổ chức, cá nhân được đề nghị tuyển chọn phải có
số điểm trung bình cộng cao nhất và không thấp hơn 60/100, trong đó số điểm về
giá trị khoa học và thực tiễn không dưới 40/60 điểm. Nếu không có hồ sơ nào đạt
các yêu cầu nêu trên, phải cho thông báo tuyển chọn lại, hoặc không đưa đề tài
vào thực hiện trong năm kế hoạch.Nếu chỉ có một hồ sơ dự tuyển, cũng phải được
tổ chức đánh giá như quy định.
4. Hội đồng KHCN chuyên ngành có biên bản đánh
giá các hồ sơ dự tuyển, đồng thời có quyền yêu cầu, khuyến nghị tổ chức cá nhân
bổ sung, sửa đổi một số điểm cho phù hợp.
Điều 12: Phê duyệt và thông
báo kết quả tuyển chọn
1. Trên cơ sở Biên bản đánh giá của Hội đồng
Khoa học & Công nghệ chuyên ngành và so sánh giữa các hồ sơ dự tuyển, Sở
Khoa học công nghệ và Môi trường trình UBND tỉnh quyết định tổ chức,cá nhân chủ
trì thực hiện đề tài.
2. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thông báo
kết quả tuyển chọn cho các tổ chức hoặc cá nhân dự tuyển, bao gồm cả những hồ
sơ trúng tuyển hoặc không trúng tuyển, kèm danh sách và biên bản đánh giá của
Hội đồng KHCN chuyên ngành.
3. Tổ chức hoặc cá nhân trúng tuyển, phải hoàn
chỉnh hồ sơ đề tài theo ý kiến của Hội đồng Khoa học Công nghệ chuyên ngành và
gởi về Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường để được phê duyệt đề cương đề tài
KHCN, làm căn cứ để ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học.
Chương IV
Điều 13: Ký kết hợp đồng nghiên
cứu khoa học:
Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho thủ trưởng cơ
quan quản lý đề tài là Giám đốc Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường ký kết Hợp
đồng nghiên cứu khoa học với tổ chức hoặc cá nhân chủ trì đề tài được tuyển
chọn (theo mẫu quy định của Bộ KHCN và MT). Hợp đồng nghiên cứu khoa học là cơ
sở pháp lý chi phối quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan và là thành
phần của hồ sơ quản lý tài chính, hồ sơ quản lý đối với đề tài khoa học công
nghệ được triển khai.
Điều 14: Báo cáo tiến độ thực
hiện đề tài
Định kỳ 3 tháng một lần, cơ quan chủ trì hoặc
chủ nhiệm đề tài phải báo cáo tiến độ thực hiện đề tài cho Sở Khoa học Công
nghệ và Môi trường. Nội dung báo cáo bao gồm:
- Các nội dung và tiến độ thực hiện (có so sánh
với đề cương nghiên cứu khoa học).
- Kết quả thực hiện cụ thể đến ngày báo cáo.
- Tình hình cấp phát, sử dụng kinh phí trong quá
trình thực hiện đề tài.
- Các đề xuất, kiến nghị có liên quan về việc
thực hiện đề tài.
Điều 15: Kiểm tra đề tài
Định kỳ 06 tháng một lần hoặc đột xuất (nếu cần
thiết), Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường sẽ phối hợp cùng các cơ quan liên
quan tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện đề tài nhằm tạo điều kiện
triển khai tiếp theo hoặc xử lý, đình chỉ các nhiệm vụ không có khả năng hoàn
thành.
Nội dung kiểm tra bao gồm:
- Nội dung khối lượng công việc đã triển khai.
- Tiến độ thực hiện đề tài.
- Kết quả đạt được đến ngày báo cáo.
- Tình hình tạm ứng, sử dụng kinh phí( kiểm tra
chứng từ tài chính liên quan).
- Đối chiếu hồ sơ thuyết minh đề tài và hợp đồng
nghiên cứu khoa học.
- Khảo sát thực địa (nếu có).
Kết quả kiểm tra được kết luận cụ thể và được
lập thành biên bản lưu hồ sơ đề tài.
Điều 16: Sơ kết đề tài
Trước khi kết thúc một giai đoạn nghiên cứu, cơ
quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài phải sơ kết nhằm đánh giá quá trình nghiên cứu
(về mục tiêu, nội dung, phương pháp, tiến độ thực hiện, tình hình sử dụng kinh
phí..) và đề xuất biện pháp nhằm hoàn thành các công việc còn lại để được góp
ý, bổ sung hoàn chỉnh kết quả.
Đối với đề tài thực hiện nhiều năm, cơ quan chủ
trì, chủ nhiệm đề tài phải tổ chức sơ kết đánh giá các kết quả thực hiện hằng
năm, để báo cáo cơ quan quản lý việc thanh quyết toán kinh phí đã cấp trong năm
kế hoạch và đề xuất giải quyết tiếp kinh phí cho năm sau.
Điều 17: Hội thảo đề tài
Nhằm thu thập các ý kiến và thông tin để bổ sung
nâng cao tính lý luận và giá trị thực tiễn đề tài đồng thời thông báo kết quả
sơ bộ hoặc kịp thời đánh giá và chuyển giao ứng dụng nhanh kết quả vào sản xuất
và đời sống, có thể thể tổ chức các hình thức hội thảo:
- Đối với các đề tài thuộc dạng nghiên cứu ứng
dụng, sản xuất thử nghiệm cần thực hiện dưới hình thức Hội thảo “đầu bờ" (tổ
chức tại hiện trường, nơi tạo ra các sản phẩm cụ thể).
- Đối với các đề tài thuộc lĩnh vực nghiên cứu
cơ bản, nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, cần tổ chức Hội thảo khoa học.
Số lượng các buổi hội thảo của một đề tài KHCN
tuỳ thuộc vào nội dung và phương thức thực hiện của chủ trì đề tài.
QUẢN LÝ KINH PHÍ ĐỀ TÀI KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
- Kinh phí đầu tư cho đề tài KHCN được sử dụng
từ các nguồn:
- Kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học công
nghệ của tỉnh;
- Kinh phí sự nghiệp kinh tế của tỉnh, ngành;
- Kinh phí từ các chương trình quốc gia;
- Quỹ phát triển khoa học công nghệ;
- Quỹ đầu tư và phát triển sản xuất;
- Kinh phí do ký kết hợp đồng;
- Vốn của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
hoặc huy động trong nhân dân;
- Vốn vay ngân hàng với lãi suất ưu đãi;
- Kinh phí hợp tác quốc tế, đầu tư của nước
ngoài về KHCN
- Nguồn khác.
Các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh được
đầu tư từ nguồn ngân sách theo kế hoạch KHCNMT hàng năm, thực hiện theo các quy
định của Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
Các đề tài, dự án KHCN thuộc các ngành,địa
phương,đơn vị, doanh nghiệp nào thì do ngành, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp
đó cấp phát kinh phí. Trường hợp đặc biệt, UBND Tỉnh có thể xem xét hỗ trợ một
phần kinh phí để khuyến khích thực hiện.
Điều 19: Cấp phát kinh phí cho
đề tài.
Trên cơ sở hợp đồng nghiên cứu khoa học đã được
ký kết, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm tạm ứng kinh phí
cho đề tài theo đúng trình tự, thủ tục quy định, phù hợp với nhu cầu sử dụng và
tiến độ thực hiện đề tài.
Trước mỗi đợt tạm ứng kinh phí tiếp theo, cơ
quan chủ trì hoặc chủ nhiệm đề tài phải báo cáo tiến độ thực hiện các nội dung,
tình hình sử dụng kinh phí và hồ sơ, chứng từ thanh toán gởi về Sở Khoa học
Công nghệ và Môi trường. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tiến hành lập biên
bản thẩm tra tiến độ và kết quả thực hiện nội dung, tình hình sử dụng kinh phí
để thu hồi tạm ứng và xem xét cấp phát kinh phí tiếp theo.Việc thanh quyết toán
kinh phí được thực hiện theo điều 20.
Điều 20: Quản lý và thanh quyết
toán kinh phí đề tài
1. Sở Tài chính Vật giá có trách nhiệm cấp phát,
kiểm tra kinh phí từ nguồn ngân sách đầy đủ, kịp thời, phù hợp tiến độ thực
hiện các nhiệm vụ KHCN.
2. Sở Khoa học công nghệ & môi trường có
trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả phần ngân sách đầu tư theo các quy
định hiện hành.
3. Thủ trưởng cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề
tài chịu trách nhiệm quản lý chi tiêu kinh phí đề tài chặt chẽ, hiệu quả, đảm
bảo tính chính xác, thanh quyết toán đúng thực tế theo các quy định hiện hành.
4. Kinh phí đầu tư cho khoa học công nghệ chỉ
được sử dụng vào các khoản cần thiết cho việc thực hiện đề tài theo quy định
của Nhà nước, hạn chế việc sử dụng vào việc xây dựng cơ bản,đầu tư trang thiết
bị cho các cơ quan không phải là tổ chức nghiên cứu và phát triển của Nhà nước.
Điều 21: Thu hồi kinh phí:
1. Các khoản thu hồi do ngân sách đầu tư gồm:
- Thu hồi từ các đề tài triển khai thực nghiệm,
các dự án sản xuất thử nghiệm.
- Thu từ chuyển giao kết quả nghiên cứu.
- Thu hồi kinh phí do các đề tài vi phạm hợp
đồng, bỏ dỡ dang.
- Các khoản thu hồi khác liên quan đến đề tài,
dự án KHCN
2. Cơ quan chủ trì hoặc chủ nhiệm đề tài có
trách nhiệm nộp kinh phí thu hồi (nếu có) vào Quỹ Phát triển khoa học và Công
nghệ.
Kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học công
nghệ của Tỉnh được đầu tư trở lại cho các hoạt động khoa học công nghệ theo các
quy định của nhà nước.
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều 22: Báo cáo kết quả nghiên
cứu
Hàng năm, sau khi hoàn thành các nội dung nghiên
cứu, chủ nhiệm đề tài phải xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu và nộp các báo
cáo, tài liệu cho cơ quan quản lý để đánh giá nghiệm thu theo đúng thời gian
quy định, nếu đề tài được triển khai trong nhiều năm, phải báo cáo kết quả theo
từng giai đoạn.
Hồ sơ đánh giá nghiệm thu gồm:
1. Báo cáo kết quả đề tài;
2. Báo cáo tóm tắt kết quả;
3. Các tài liệu, bản đồ, sản phẩm kèm theo;
4. Bản tổng hợp tình hình sử dụng kinh phí( kèm
chứng từ liên quan);
5. Báo cáo tình hình thu hồi kinh phí đề tài
(nếu có).
6. Biên bản kiểm kê, đánh giá tài sản đề tài
(nếu có).
Điều 23: Tổ chức đánh giá nghiệm
thu đề tài
Việc đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa
học phải căn cứ vào đề cương nghiên cứu được phê duyệt và Hợp đồng nghiên cứu
khoa học, phải bảo đảm khách quan, chính xác và được tiến hành theo trình tự
sau:
1- Nghiệm thu cấp cơ sở: Cơ quan chủ trì
tổ chức đánh giá, nghiệm thu nhằm xem xét, góp ý để chủ nhiệm đề tài hoàn chỉnh
báo cáo kết quả trước khi nộp cho cơ quan quản lý để nghiệm thu chính thức.
Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở do thủ trưởng cơ
quan chủ trì quyết định. Thành phần gồm: Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng,
các ủy viên Hội đồng trong đó có 1 - 2 ủy viên phản biện.
Phương thức nghiệm thu: nhận xét bằng văn bản và
cho điểm.
2-Nghiệm thu chính thức:
a. Chậm nhất là 20 ngày sau khi cơ quan chủ trì
nộp toàn bộ báo cáo kết quả và biên bản nghiệm thu cấp cơ sở, cơ quan quản lý
tổ chức nghiệm thu chính thức.
b. Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài KHCN do
Chủ tịch UBND Tỉnh (hoặc ủy nhiệm cho giám đốc Sở KHCNMT Tỉnh) quyết định thành
lập.
c. Thành phần của Hội đồng đánh giá nghiệm thu
đề tài KHCN chuyên ngành gồm:
- Các chuyên gia có năng lực và chuyên môn phù
hợp với đề tài KHCN,
- Đại diện các cơ quan quản lý liên quan
- Đại diện các đơn vị có khả năng nhận triển
khai ứng dụng.
Các thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm về kết
quả tư vấn của mình.
Những thành viên thực hiện đề tài không được
tham gia trong Hội đồng đánh giá nghiệm thu.
d. Số lượng thành viên Hội đồng từ 7-11 người,
gồm:
- Một Chủ tịch Hội đồng và một phó chủ tịch Hội
đồng ( nếu cần)
- Một ủy viên thư ký
- Các ủy viên Hội đồng,trong đó có một ủy viên
phản biện về khoa học và một ủy viên phản biện về ứng dụng, thực nghiệm.
Khi có sự tham gia đánh giá của ít nhất 2/3
thành viên thì kết quả nghiệm thu mới có giá trị.
e. Phương thức nghiệm thu đánh giá kết quả: Hội
đồng đánh giá, nhận xét bằng văn bản ; cho điểm và xếp loại: xuất sắc, khá,
trung bình hoặc kém theo hướng dẫn của Bộ KHCN&MT.
g. Nội dung nghiệm thu gồm:
- Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài.
- Kiến nghị áp dụng kết quả đề tài.
- Đề nghị khen thưởng, kỷ luật (nếu có).
h. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả đề tài:
- Giá trị khoa học của đề tài: tính sáng tạo,
tiên tiến hoặc độc đáo của đề tài.
- Hiệu quả kinh tế - xã hội: trên cơ sở định
lượng sự đóng góp để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, đáp ứng các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Triển vọng áp dụng kết quả của đề tài.
Trường hợp kết quả nghiên cứu của đề tài có mẫu
sản phẩm, Hội đồng cử một tổ thẩm định sản phẩm và làm báo cáo kết quả thẩm
định trình Hội đồng xem xét.
Điều 24: Xử lý trường
hợp không đạt yêu cầu:
1. Những đề tài có yêu cầu, khuyến cáo của Hội
đồng đánh giá nghiệm thu đề tài KHCN thì cơ quan chủ trì chỉnh sửa, bổ sung hợp
lý theo yêu cầu và góp ý của Hội đồng, trước khi bàn giao kết quả nghiên cứu
hoặc sản phẩm cho cơ quan quản lý.
2. Những đề tài không thực hiện đầy đủ, hoặc
thực hiện không đúng nội dung đề cương được duyệt,không đúng hợp đồng đã ký
kết, hoặc kết quả nghiệm thu không đạt yêu cầu( xếp loại kém) thì cơ quan chủ
trì và chủ nhiệm đề tài phải chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện lại.
3. Trường hợp cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài
không có khả năng tổ chức thực hiện lại đề tài thì phải hoàn trả kinh phí và
bồi thường những chi phí, thiệt hại cho cơ quan quản lý.
Điều 25:Thanh lý hợp đồng
Điều kiện để thanh lý hợp đồng nghiên cứu là:
- Có báo cáo kết quả đã được Hội đồng đánh giá
nghiệm thu của tỉnh đánh giá và nghiệm thu đạt mức trung bình trở lên và được
UBND tỉnh phê duyệt, công nhận.
- Có báo cáo quyết toán kinh phí được cơ quan
quản lý và Sở Tài chính- Vật giá phê duyệt.
- Có biên bản bàn giao kết quả nghiên cứu, sản
phẩm của đề tài và nộp đầy đủ kinh phí thu hồi (nếu có) cho cơ quan quản lý.
Chậm nhất là 10 ngày sau khi nghiệm thu kết quả,
cơ quan quản lý trình UBND tỉnh phê duyệt, công nhận kết quả nghiên cứu. Trong
vòng 7 ngày sau khi có quyết định công nhận, cơ quan chủ trì cùng với chủ nhiệm
đề tài tổ chức bàn giao kết quả cho cơ quan quản lý hoặc cơ quan, tổ chức được
triển khai ứng dụng có sự chứng kiến của cơ quan quản lý.
Căn cứ các yêu cầu nêu trên và quá trình thực
hiện hợp đồng, cơ quan quản lý đề tài và chủ nhiệm đề tài ký biên bản thanh lý
hợp đồng.
Trên cơ sở biên bản đánh giá kết quả và nghiệm
thu của Hội đồng đánh giá nghiệm thu của tỉnh, Sở Khoa học-Công nghệ và Môi
trường trình UBND tỉnh ra quyết định công nhận kết quả và quyết định đơn vị, tổ
chức được sử dụng,chuyển giao, chuyển nhượng kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ.
Điều 27: Công bố kết quả nghiên
cứu
1. Đăng ký kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ của các ngành, các cấp trong Tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước, sau khi
hoàn thành, nghiệm thu phải đăng ký tại Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường
Tỉnh và phải được lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ tỉnh Lâm đồng và cơ quan lưu
trữ nhà nước theo hướng dẫn của Bộ KHCNMT.
2. Công bố kết quả nghiên cứu
Chủ nhiệm đề tài hoặc cơ quan chủ trì có thể
công bố kết quả trên các tạp chí, tập san, tuyển tập khoa học chuyên ngành; in
thành sách phổ biến theo quy định của Luật Khoa học công nghệ và các quy định
hiện hành về quyền tác giả.
Khi công bố những kết quả nghiên cứu về lĩnh vực
khoa học xã hội cần lưu ý bảo đảm không công bố những nội dung có thể gây nên
những ảnh hưởng không tốt đến tư tưởng và chính trị - xã hội.
1. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Tỉnh có
trách nhiệm quản lý việc triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu từ các đề
tài KHCN bao gồm:đề xuất UBND tỉnh quyết định các tổ chức cá nhân được thừa
hưởng kết quả hoặc nhận chuyển giao ứng dụng thông qua các hợp đồng triển khai
do sở thẩm định; tổ chức việc bàn giao,chuyển giao kết quả; đôn đốc, kiểm tra
tình hình triển khai ứng dụng và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh định kỳ 6 tháng một
lần.
2. Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài chịu
trách nhiệm hướng dẫn, chuyển giao kết quả cho đơn vị được UBND tỉnh quyết định
triển khai ứng dụng.
3. Tổ chức,doanh nghiệp triển khai ứng dụng kết
quả nghiên cứu khoa học được tạo điều kiện và được hưởng các ưu đãi theo các
quy định hiện hành ; có trách nhiệm báo cáo kết quả ứng dụng theo định kỳ 6
tháng một lần cho Sở KHCNMT.
4. Cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài và người
ứng dụng thành công được hưởng các quyền lợi liên quan đến chuyển giao kết quả
nghiên cứu theo Hợp đồng chuyển giao công nghệ và theo quy định của pháp luật.
Điều 29: Đối với những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học tuy không sử dụng
ngân sách nhà nước nhưng kết quả nghiên cứu có phạm vi ứng dụng rộng rãi, có
ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, an ninh quốc phòng, môi trường, sức khỏe và đời
sống của nhân dân cũng phải được Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Tỉnh tổ
chức thẩm định trước khi ứng dụng.
Nghiêm cấm việc đưa vào áp dụng ở quy mô đại trà
đối với những kết quả nghiên cứu chưa được cấp có thẩm quyền thẩm định và cho
áp dụng.
KHEN THƯỞNG, XỬ PHẠT TRONG
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 30: Khen thưởng
1. Thưởng cho các đề tài khoa học công nghệ được
đánh giá xếp loại xuất sắc:
Những công trình nghiên cứu khoa học- công nghệ
xuất sắc sẽ được đề nghị UBND Tỉnh, Bộ KHCN&MT và Nhà nước xét tăng giải
thưởng về KHCN hoặc đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cấp bằng lao động
sáng tạo.
2. Thưởng cho tập thể và các cán bộ KHCN đã
thành công trong việc chuyển giao, ứng dụng các thành tựu KHCN vào sản xuất,đời
sống có hiệu quả rõ rệt.
3. Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường tổng hợp
đề xuất các cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng theo các qui định hiện hành.
Nguồn kinh phí khen thưởng lấy từ kinh phí KHCN
hàng năm, quỹ phát triển KHCN Tỉnh hoặc từ các nguồn kinh phí khác của đơn vị.
Điều 31: Xử phạt
Những sai phạm sau đây trong hoạt động KHCN sẽ
bị xử phạt:
- Đề tài không có kết quả để nghiệm thu hoặc kết
quả đạt loại kém.
- Tự ý không thực hiện đầy đủ hợp đồng nghiên
cứu khoa học.
- Có sai phạm về quản lý kinh phí, xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại
đến việc bảo vệ tài nguyên, môi trường, sức khoẻ con người; làm trái đạo đức,
thuần phong mỹ tục của dân tộc trong quá trình tiến hành đề tài.
- Các hành vi, vi phạm khác theo quy định của pháp
luật.
Tuỳ theo mức độ sai phạm sẽ bị xử phạt như bồi
thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng nghiên cứu, bồi thường thiệt hại vật chất,
bị thu hồi toàn bộ kinh phí đã được cấp. Tùy theo mức độ thiệt hại chủ nhiệm đề
tài có thể bị xử lý hành chính hoặc truy tố trước pháp luật.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32: UBND tỉnh giao
Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường:
1. Căn cứ các qui định của Bộ Khoa học-Công nghệ
và Môi trường và các điều liên quan của Quy định này hướng dẫn chi tiết về
nhiệm vụ, qui trình, phương thức làm việc của các loại Hội đồng KHCN được thành
lập theo Quy định này.
2. Theo dõi tình hình thực hiện Quy định này,
kịp thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết các vướng mắc./-