UBND TỈNH AN GIANG
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 418/QĐ-SNN
|
Long Xuyên, ngày 14
tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN CƠ SỞ CHẾ BIẾN CÁ KHÔ VÀ
MẮM CÁ TẠI AN GIANG ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM
GIÁM ĐỐC SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Quyết định số
09/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban
hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang;
Căn cứ Thông tư
56/2009//TT-BNNPTNT ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản trước khi
đưa ra thị trường;
Căn cứ Quyết định số
13/2010/QĐ-UBND ngày 2 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương: Điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm cho sản
phẩm cá khô và mắm cá An Giang;
Xét đề nghị của
Chi cục trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tại Tờ
trình số 34a/TTr-QLCL ngày 14 tháng 6 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra, đánh
giá, công nhận cơ sở chế biến cá khô và mắm cá tại An Giang đủ điều kiện đảm
bảo an toàn thực phẩm.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chi cục trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các
huyện, Phòng Kinh tế, thị xã, thành phố, Chủ cơ sở, doanh nghiệp chế biến cá
khô, mắm cá chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- Trang Web của Sở NN&PTNT
- Ban quản lý dự án Thủy sản
- Lưu: VT; (Chi cục QLCLNLS&TS)
|
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thị Hòa
|
QUY
CHẾ
KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN CƠ SỞ CHẾ BIẾN CÁ KHÔ VÀ MẮM CÁ TẠI AN GIANG ĐỦ ĐIỀU
KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 418 /QĐ-SNN ngày 14/6/2010 của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định:
- Trình tự, thủ tục
kiểm tra, đánh giá, công nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP) đối với cơ
sở chế biến cá khô và mắm cá tại An Giang, tiêu thụ nội địa (sau đây gọi tắt là
cơ sở).
- Trách nhiệm và
quyền hạn của các bên liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sơ chế, lưu giữ, chế biến, đóng gói cá khô
và mắm cá tại An Giang, tiêu thụ nội địa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này,
các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1.
Sản phẩm cá khô: Là sản phẩm cá nguyên con hoặc xẻ
phanh, cắt khúc, xẻ thỏi, bỏ đầu, xương, ruột, vây, vảy, được chế biến theo
phương pháp ướp muối, có hoặc không tẩm ướp gia vị, phẩm màu và làm khô bằng
cách phơi hoặc sấy.
2. Sản phẩm
mắm cá: Là
sản phẩm của quá trình lên men các loại cá trong điều kiện muối mặn, nhiệt độ và
thời gian nhất định, dưới các dạng: nguyên con, xẻ thịt, mổ phanh, nghiền mịn
hoặc phối trộn
3. Sơ chế là bất kỳ
hoạt động xử lý nào làm ảnh hưởng đến tính nguyên vẹn về hình thể của nguyên
liệu thủy sản bao gồm bỏ đầu, xương, nội tạng, phi lê, phân chia nhiều phần,
tách ra từng phần, xếp sẵn, cắt lát, băm cắt, lột da, nghiền nát, cắt, rửa,
tỉa, bóc vỏ, cán mỏng, làm lạnh kể cả cấp đông nhằm mục đích bảo quản nhưng
chưa làm thay đổi kết cấu tự nhiên của nguyên liệu thủy sản.
4. Chế biến: là bất kỳ
hoạt động xử lý nào làm thay đổi căn bản kết cấu tự nhiên của nguyên liệu thủy
sản như: ướp muối, làm khô, ngâm trương, nấu chín, ép đùn ...
5. Cơ sở chế
biến cá khô, mắm cá là nơi diễn ra một hoặc nhiều công đoạn của hoạt
động sơ chế hoặc chế biến và sau đó sản phẩm được bao gói hoàn chỉnh để đưa ra
thị trường tiêu thụ.
Điều 4. Căn cứ để kiểm tra, đánh giá và công nhận
Căn cứ để kiểm tra, đánh giá, công nhận cơ sở chế biến cá khô và mắm cá
tại An Giang đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm là:
- Quyết định số 117/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về Quy chế kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh
thủy sản đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm.
- QCĐP 03: 2010/AG Cơ sở chế biến cá khô An Giang - Điều kiện đảm bảo an toàn
thực phẩm
- QCĐP 04: 2010/AG Cơ sở chế biến mắm cá An Giang - Điều kiện đảm bảo
an toàn thực phẩm
Điều
5. Cơ quan kiểm tra, đánh giá, công nhận
Chi cục Quản
lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh
giá và công nhận đối với các cơ sở chế biến cá khô và mắm cá tiêu thụ nội địa,
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều
6. Các hình thức kiểm tra và thẩm tra
1. Kiểm tra
công nhận:
a) Là hình
thức kiểm tra đầy đủ các chỉ tiêu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm của cơ
sở, bao gồm: phần cứng (nhà xưởng, trang thiết bị …), phần mềm (chương trình
quản lý chất lượng, GMP, SSOP, Kế hoạch HACCP…) được quy định tại QCĐP 03:
2010/AG đối với cơ sở chế biến cá khô và QCĐP 04: 2010/AG đối với cơ sở chế
biến mắm cá.
b) Được áp
dụng đối với:
- Cơ sở chưa được công nhận.
- Cơ sở đã được công nhận nhưng sửa chữa, thay đổi mặt bằng sản xuất (dẫn
đến khả năng xuất hiện mối nguy ATTP khác với đánh giá, công nhận trước đó).
- Cơ sở bổ sung sản phẩm mới (có mối nguy ATTP khác với sản phẩm đã được
công nhận).
- Cơ sở bị thu hồi giấy chứng nhận, nhưng đã khắc phục các sai lỗi.
2. Kiểm tra duy trì điều kiện an toàn thực phẩm cơ sở đã được chứng nhận
a) Là hình
thức kiểm tra đầy đủ các chỉ tiêu về điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở, bao gồm
các chỉ tiêu phần cứng (nhà xưởng, trang thiết bị,…), phần mềm (chương trình
quản lý chất lượng, thủ tục truy xuất nguồn gốc sản phẩm);
b) Được áp
dụng đối với các cơ sở đã được công nhận, nhằm giám sát việc duy trì điều kiện
đảm bảo an toàn thực phẩm.
3. Kiểm tra
đột xuất:
a) Là hình
thức kiểm tra những nội dung liên quan đến vi phạm ATTP hoặc kiểm tra theo yêu
cầu của cấp có thẩm quyền (không thông báo trước cho cơ sở);
b) Được thực
hiện khi cơ sở (đã được công nhận đủ điều kiện ATTP và còn giá trị công nhận)
có dấu hiệu vi phạm về ATTP, hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên (Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy
sản).
4. Thẩm tra:
a) Là hình
thức kiểm tra, đánh giá lại điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở chế biến cá khô
hoặc mắm cá
b) Được thực
hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên, hoặc trong trường hợp cơ sở
không thống nhất với kết quả đánh giá của đoàn kiểm tra.
Điều
7. Công nhận và cấp mã số đủ điều kiện đảm bảo ATTP
Mỗi cơ sở chế
biến cá khô hoặc mắm cá đủ điều kiện đảm bảo ATTP sẽ được công nhận và cấp một
mã số kèm theo giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP. Hệ thống mã số được
quy định và áp dụng thống nhất theo Quyết định số
117/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
Quy chế kiểm tra và công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản đủ điều kiện
an toàn vệ sinh thực phẩm, và được hướng dẫn cụ thể tại phụ lục 1 kèm theo
Quy chế này.
Chương
II
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN
Điều
8. Lập và thông báo kế hoạch kiểm tra
1. Tháng 7
hàng năm, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản lập kế hoạch kiểm
tra cho năm sau; và trước ngày 15 tháng 12 thông báo bằng văn bản cho các cơ sở
chưa được công nhận đủ điều kiện ATTP, kèm theo hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký
kiểm tra và yêu cầu các cơ sở thực hiện đăng ký kiểm tra.
2. Trường hợp
cơ sở không thực hiện việc đăng ký kiểm tra theo Khoản 1 điều này nhưng không
có lý do chính đáng, cơ quan kiểm tra vẫn thực hiện kiểm tra theo kế hoạch đã
lập.
3. Đối với
các cơ sở đăng ký kiểm tra:
a) Cơ sở phải
thực hiện đầy đủ các quy định về đăng ký kiểm tra như quy định tại điều 9 Quy
chế này;
b) Trong thời
gian 5 (năm) ngày làm việc, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
phải thông báo cho cơ sở khoảng thời gian sẽ tiến hành kiểm tra cơ sở. Trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải thực hiện việc kiểm
tra.
4. Đối với
các cơ sở thuộc diện kiểm tra duy trì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm, Chi
cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thực hiện kiểm tra theo quy
định tại điều 15 Quy chế này.
Điều
9. Đăng ký kiểm tra
1. Căn
cứ vào thời hạn hiệu lực quy định tại Khoản 3.1 QCĐP 03: 2010/AG; và QCĐP 04:
2010/AG; Các cơ sở chế biến cá khô và mắm cá chưa được công nhận đủ điều kiện
đảm bảo ATTP, phải lập và gửi đầy đủ hồ sơ đăng ký kiểm tra cho Chi cục Quản lý
Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.
2. Hồ sơ đăng
ký bao gồm:
a) Giấy đăng
ký kiểm tra, theo mẫu nêu tại phụ lục 2 kèm theo Quy chế này;
b) Báo cáo
hiện trạng điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở, theo mẫu nêu tại phụ lục 3 kèm
theo Quy chế này;
3. Cơ sở có
thể gửi hồ sơ đăng ký kiểm tra đến Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và
Thủy sản bằng một trong các hình thức như: gửi trực tiếp, fax, Email, mạng điện
tử, sau đó gửi hồ sơ bản chính theo đường bưu điện.
4. Trong thời
gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bản chính, Chi cục Quản
lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản phải xem xét và thông báo cho cơ sở (nếu
hồ sơ chưa đầy đủ cần hướng dẫn cơ sở bổ sung).
Điều
10. Thành lập đoàn kiểm tra, thẩm tra
1. Chi cục
Trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ký quyết định thành
lập đoàn kiểm tra, thẩm tra (sau đây gọi chung là đoàn kiểm tra) điều kiện đảm
bảo ATTP của cơ sở.
2. Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra cần nêu rõ:
a) Căn cứ
kiểm tra;
b) Phạm vi,
nội dung, hình thức và khoảng thời gian kiểm tra, thẩm tra;
c) Tên, địa
chỉ và mã số (nếu có) của cơ sở được kiểm tra, thẩm tra;
d) Họ tên,
chức danh của Trưởng đoàn và các thành viên trong đoàn;
đ) Trách nhiệm
của cơ sở và đoàn kiểm tra.
3. Tiêu chuẩn
của kiểm tra viên (bao gồm Trưởng đoàn kiểm tra)
- Có phẩm
chất đạo đức tốt.
- Đã được đào
tạo (có chứng chỉ) về quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản; và
về kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm cơ sở chế biến cá khô và mắm cá.
- Không có
quan hệ thân thích (cha/mẹ, vợ/chồng, anh chị em ruột làm chủ cơ sở chế biến cá
khô và mắm cá) và không bị ràng buộc về kinh tế đối với cơ sở được kiểm tra.
4. Quyết định
thành lập đoàn kiểm tra phải được thông báo tại cơ sở khi bắt đầu kiểm tra.
Điều
11. Kiểm tra thực tế tại cơ sở
1. Nội dung
kiểm tra, tùy theo từng “hình thức kiểm tra” quy định tại điều 6 Quy chế này
2. Phương
pháp kiểm tra, các hạng mục cần kiểm tra và mức độ đánh giá đối với từng loại
hình cơ sở, thực hiện theo danh mục chỉ tiêu kiểm tra và mức lỗi vi phạm ATTP
cơ sở chế biến cá khô và mắm cá, ban hành kèm theo Quyết định số 419/QĐ-SNN
ngày 14/6/2010 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Biên bản
kiểm tra:
a) Phải thể
hiện đầy đủ, chính xác kết quả kiểm tra, được thực hiện theo mẫu nêu tại phụ
lục 4 kèm theo Quy chế này; và được làm tại cơ sở ngay sau khi kết thúc kiểm
tra;
b) Ghi rõ các
hạng mục không đảm bảo ATTP và thời hạn khắc phục các sai lỗi;
c) Nêu kết
luận chung về điều kiện đảm bảo ATTP và mức xếp hạng cơ sở theo quy định tại
điều 12 Quy chế này;
d) Có ý kiến
của người đại diện có thẩm quyền của cơ sở về kết quả kiểm tra, cam kết khắc
phục các sai lỗi;
đ) Có chữ ký
của Trưởng đoàn kiểm tra, chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của cơ sở và
đóng dấu của cơ sở (nếu có);
e) Được lập
thành hai bản: một bản lưu tại Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy
sản, một bản lưu tại cơ sở; trường hợp cần thiết có thể tăng thêm số bản;
f) Nếu đại
diện cơ sở không đồng ý ký tên vào biên bản kiểm tra thì đoàn kiểm tra phải ghi
rõ: “Đại diện cơ sở được kiểm tra không ký biên bản” và nêu rõ lý do đại diện
cơ sở không ký. Biên bản này vẫn có giá trị pháp lý khi có đầy đủ chữ ký của
tất cả các thành viên trong đoàn kiểm tra.
Điều
12. Xếp hạng điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở
1. Mức xếp
hạng
a) Hạng A:
Đối với các cơ sở đáp ứng hoàn toàn yêu cầu về điều kiện đảm bảo ATTP;
b) Hạng B:
Đối với các cơ sở đáp ứng cơ bản các yêu cầu, chỉ còn một
số sai lỗi ít ảnh hưởng đến ATTP;
c) Hạng C: Đối
với các cơ sở chưa đáp ứng các yêu cầu về điều kiện đảm bảo ATTP, nhưng có thể
khắc phục, sửa chữa trong thời gian ngắn (tối đa 30 ngày, kể từ ngày kiểm tra);
d. Hạng D: Đối
với các cơ sở chưa đáp ứng các yêu cầu về điều kiện đảm bảo ATTP, không có khả
năng khắc phục, sửa chữa trong thời gian ngắn, nếu tiếp tục sản xuất sẽ gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến ATTP.
2. Chỉ những cơ sở đạt hạng A hoặc B mới được công nhận đủ
điều kiện đảm bảo ATTP.
3. Cách thức
và tiêu chí xếp hạng cơ sở được nêu tại danh mục chỉ tiêu kiểm tra, ban hành
kèm theo Quyết định số 419/QĐ-SNN ngày 14/6/2010 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều 13. Trình tự, thủ tục công nhận cơ sở đủ điều kiện đảm
bảo ATTP
1. Áp dụng đối với cơ sở đạt hạng A, B.
2. Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra, Chi Cục Quản
lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành quyết định công nhận, cấp mã số
và giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP cho cơ sở.
3. Quyết
định công nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo ATTP phải có các thông tin cơ bản như
tên, địa chỉ, mã số được cấp của cơ sở; theo mẫu nêu tại phụ lục 5A kèm theo
Quy chế này.
4. Mẫu giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo ATTP, theo mẫu nêu tại phụ lục 5B kèm
theo Quy chế này.
Điều
14. Các trường hợp chưa đủ điều kiện công nhận
1. Áp dụng
đối với cơ sở hạng C hoặc D
2. Đối với cơ
sở xếp hạng C:
a) Trong thời
gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra, Chi
cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản phải ra thông báo cơ
sở chưa đủ điều kiện đảm bảo ATTP và phải thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
đảm bảo ATTP (nếu có).
b) Nội dung
thông báo bao gồm các thông tin sau:
- Tên và mã
số (nếu có) của cơ sở;
- Lý do cơ sở
chưa đủ điều kiện đảm bảo ATTP;
- Các sai lỗi
cần khắc phục và thời hạn hoàn thành;
c) Sản phẩm
xuất xưởng của cơ sở phải được áp dụng chế độ kiểm tra tăng cường theo quy định
trong Quy chế kiểm tra và chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm hàng hóa
thủy sản;
d) Đến thời
hạn khắc phục sai lỗi lần 1, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy
sản kiểm tra lại điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở, nếu:
- Cơ sở đang
tích cực sửa chữa, nhưng chưa xong: gia hạn lần 2, để cơ sở tiếp tục hoàn thành
khắc phục sai lỗi.
- Cơ sở không
thực hiện khắc phục sai lỗi, hoặc khắc phục không đáng kể, gia hạn lần 2 và
nhắc nhở, đồng thời thực hiện kiểm tra tăng cường lô hàng.
e) Đến thời
hạn khắc phục sai lỗi lần 2, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy
sản kiểm tra lại điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở, nếu:
- Cơ sở đang
sửa chữa tích cực, đúng hướng và sản phẩm kiểm tra tăng cường không vi phạm
ATTP thì tiếp tục gia hạn lần 3. Nếu kết quả kiểm tra lần 3 không đạt thì áp
dụng hình thức xử lý giống như cơ sở xếp hạng D.
- Cơ sở không
sửa chữa, hoặc sửa chữa không đáng kể và sản phẩm kiểm tra tăng cường bị phát
hiện vi phạm ATTP thì áp dụng hình thức xử lý giống như cơ sở xếp hạng D.
3. Đối với cơ
sở xếp hạng D
a) Trong thời
gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra, Chi
cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản phải ra thông báo cơ
sở chưa đủ điều kiện đảm bảo ATTP và phải thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
đảm bảo ATTP (nếu có); đồng thời gửi văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ
có thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở trong
thời gian 03 tháng;
b) Thực hiện
kiểm tra tăng cường điều kiện sản xuất 1 lần/ 1tháng.
c) Sau 03 lần
kiểm tra tăng cường cơ sở vẫn đạt hạng D đề nghị rút giấy đăng ký kinh doanh
vĩnh viễn.
Điều
15. Kiểm tra duy trì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm
1. Tần suất kiểm tra mức độ duy trì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối
với các cơ sở đã được chứng nhận quy định như sau:
TT
|
Hạng điều kiện sản xuất
|
Cơ sở có 100% sản phẩm phải làm chín trước khi ăn
|
Cơ sở có sản phẩm ăn liền
|
1
|
Hạng A
|
12 tháng
|
6 tháng
|
2
|
Hạng B
|
6 tháng
|
4 tháng
|
2. Thời
điểm kiểm tra duy trì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm được tính từ lần kiểm
tra gần nhất, được thực hiện vào ngày bất kỳ trong tháng cuối cùng của kỳ hạn
kiểm tra và không thông báo trước về ngày kiểm tra cơ sở.
3. Kết quả kiểm tra duy trì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm
- Nếu đạt yêu cầu (hạng A hoặc B): Thời điểm kiểm tra duy trì điều kiện đảm
bảo an toàn thực phẩm được tính theo xếp hạng điều kiện sản xuất cơ sở đã đạt
được trong lần kiểm tra này.
- Nếu đạt hạng C hoặc D: thu hồi giấy chứng nhận và thực hiện quản lý theo
điều 14 của Quy chế này.
Điều 16. Các trường hợp cơ sở bị thu hồi giấy chứng nhận
1. Các trường hợp cơ sở bị thu hồi giấy chứng nhận
a) Kết quả kiểm tra đạt hạng C, D;
b) Cơ sở từ
chối kiểm tra theo quy định trong Quy chế này mà không có lý do chính đáng;
c) Cơ sở hoãn
kiểm tra hai lần liên tiếp;
d) Cơ sở vi
phạm quy định về: mã số công nhận; ghi nhãn sai quy định; sử dụng các hóa
chất, phụ gia trong danh mục cấm;
đ) Cơ sở có từ
ba lô hàng cùng loại trở lên, trong vòng sáu tháng bị phát hiện vi phạm về cùng
một chỉ tiêu ATTP.
2. Đối với
các cơ sở nêu tại khoản 1 điều này, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và
Thủy sản ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo ATTP
và tạm thời đình chỉ việc sử dụng mã số công nhận được cấp. Quyết định thu hồi
giấy chứng nhận được gửi cho cơ sở và cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của cơ sở và lưu hồ sơ của Chi cục.
3. Nội dung quyết
định thu hồi giấy chứng nhận bao gồm:
a) Tên và mã
số của cơ sở bị thu hồi giấy chứng nhận;
b) Lý do thu
hồi;
c) Các vi
phạm cần khắc phục và thời hạn hoàn thành.
4. Các cơ sở
chưa đủ điều kiện công nhận nêu tại điều 14 Quy chế này và các cơ sở bị thu hồi
giấy chứng nhận nêu tại điều này, sau khi hoàn thành việc khắc phục sai lỗi
hoặc vi phạm phải làm thủ tục đăng ký với Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm
sản và Thủy sản theo quy định tại điều 9 Quy chế này để được kiểm tra, công
nhận.
Điều 17. Cấp lại giấy chứng nhận
1. Đối tượng
được cấp lại giấy chứng nhận là cơ sở đang được công nhận đủ điều kiện đảm bảo
ATTP, nhưng:
a) Giấy chứng
nhận hết ô ghi kết quả kiểm tra duy trì điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đã
được chứng nhận;
b) Giấy chứng
nhận bị mất, hoặc hư hỏng;
c) Cơ sở thay
đổi hoặc bổ sung thông tin có liên quan.
2. Phương
thức tiến hành: Cơ sở làm văn bản đề nghị Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm
sản và Thủy sản cấp lại giấy chứng nhận (kèm theo bản sao của giấy chứng nhận
cũ, nếu có).
3. Trong thời
gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị cấp lại giấy
chứng nhận của cơ sở, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản phải
cấp lại giấy chứng nhận cho cơ sở.
Chương
III
TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
Điều 18. Trách nhiệm và quyền hạn của kiểm tra viên
1. Trách
nhiệm:
a) Kiểm tra,
xem xét, đánh giá sự phù hợp về hiện trạng điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở so
với quy định, Quy chuẩn kỹ thuật có liên quan;
b) Tuân thủ
đúng trình tự, thủ tục, phương pháp kiểm tra; đảm bảo tính khách quan, chính
xác, trung thực khi thực hiện việc kiểm tra;
c) Thực hiện các nội dung công việc theo sự phân công của Trưởng Đoàn
kiểm tra khi tham gia đoàn kiểm tra hoặc các nội dung đã nêu trong quyết định
kiểm tra khi tiến hành kiểm tra độc lập;
d) Chịu trách
nhiệm trước Trưởng đoàn kiểm tra khi là thành viên của đoàn kiểm tra, chịu
trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và
Thủy sản; và trước pháp luật về kết quả kiểm tra do mình thực hiện khi kiểm tra độc lập;
đ) Lấy mẫu
theo quy định để kiểm tra điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở trong trường hợp cần
thiết;
e) Báo cáo
kết quả thực hiện các công việc được giao với Trưởng đoàn kiểm tra hoặc với Chi
cục Trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản khi kiểm tra độc
lập;
g) Bảo mật
các thông tin liên quan đến bí mật sản xuất kinh doanh của cơ sở được kiểm tra.
2. Quyền hạn:
a) Kiểm tra,
xem xét nhà xưởng, thiết bị, sổ sách, tài liệu, hồ sơ liên quan đến chương
trình quản lý chất lượng ATTP của cơ sở;
b) Được chụp
ảnh, sao chụp, ghi chép các thông tin liên quan trực tiếp đến nội dung kiểm tra
và lấy mẫu khi cần thiết;
c) Lập biên
bản và niêm phong mẫu vật trong một thời gian cần thiết nếu có bằng chứng khẳng
định việc cơ sở vi phạm ATTP;
d) Đề xuất,
kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về điều kiện đảm bảo ATTP
của cơ sở;
đ) Bảo lưu ý
kiến của mình và báo cáo với Chi cục Trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm
sản và Thủy sản trong trường hợp chưa thống nhất với ý kiến kết luận của Trưởng
đoàn kiểm tra;
e) Được tham
dự các khóa đào tạo tập huấn, nâng cao kỹ năng, kiến thức và trình độ quản lý
ATTP.
Điều 19. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra
1. Trách
nhiệm:
Ngoài các
trách nhiệm của một kiểm tra viên, Trưởng đoàn kiểm tra còn có các trách nhiệm
khác được quy định dưới đây:
a) Điều hành
và chỉ đạo các thành viên trong đoàn kiểm tra thực hiện đúng các nội dung đã
ghi trong quyết định kiểm tra;
b) Xử lý các
ý kiến, kết quả kiểm tra của các thành viên trong đoàn kiểm tra và đưa ra kết
luận về kết quả kiểm tra tại cơ sở;
c) Ký biên
bản kiểm tra;
d) Báo cáo
kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng Chi cục Quản lý Chất
lượng Nông lâm sản và Thủy sản, và trước pháp luật về kết quả kiểm tra do đoàn
kiểm tra thực hiện.
2. Quyền hạn:
Trưởng đoàn
kiểm tra có đầy đủ các quyền hạn của một kiểm tra viên và các quyền hạn khác
được quy định dưới đây:
a) Đưa ra kết
luận cuối cùng của đoàn kiểm tra về kết quả kiểm tra;
b) Đề xuất với Chi cục Trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và
Thủy sản và đề nghị cơ sở được kiểm tra, tạo điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ;
c) Đề nghị Chi cục Trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và
Thủy sản ban hành quyết định công nhận/ không công nhận cơ sở đủ điều kiện đảm
bảo ATTP; cấp mã số và giấy chứng nhận cho những cơ sở đủ điều kiện đảm bảo
ATTP;
d) Được
tham dự các khóa đào tạo tập huấn, nâng cao kỹ năng, kiến thức và trình độ quản
lý ATTP.
Điều 19. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ sở được kiểm tra
1. Trách
nhiệm:
a) Thực hiện
việc đăng ký kiểm tra với đầy đủ các thủ tục, hồ sơ quy định tại Quy chế này;
b) Chấp hành
việc kiểm tra theo kế hoạch của cơ quan kiểm tra, công nhận kể cả khi chưa làm
thủ tục đăng ký;
c) Bố trí
những người có đủ thẩm quyền đại diện cho cơ sở để làm việc với đoàn kiểm tra
và tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn kiểm tra khi làm việc tại cơ sở;
d) Cung cấp
đầy đủ, trung thực thông tin, hồ sơ, tài liệu có liên quan, mẫu thử nghiệm theo
yêu cầu của đoàn kiểm tra hoặc kiểm tra viên độc lập và chịu trách nhiệm về
những thông tin, tài liệu đã cung cấp;
đ) Duy trì
thường xuyên điều kiện đảm bảo ATTP đã được công nhận;
e) Thực hiện
việc sửa chữa các sai lỗi đã nêu trong biên bản kiểm tra và các thông báo của
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản;
g) Tự kiểm
tra điều kiện đảm bảo ATTP theo hướng dẫn và gửi báo cáo kết quả kiểm tra cho
cơ quan kiểm tra, công nhận đúng quy định trong trường hợp được áp dụng chế độ
kiểm tra giảm;
h) Ký xác
nhận biên bản kiểm tra.
2. Quyền hạn:
a) Có ý kiến
đồng ý hoặc không đồng ý về kết quả kiểm tra trong biên bản kiểm tra, nêu rõ lý
do;
b) Khiếu nại
về kết quả kiểm tra và công nhận điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở;
c) Phản ảnh
kịp thời cho Chi cục Trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy
sản, và cấp có thẩm quyền về những hành vi không đúng của đoàn kiểm tra hoặc
của kiểm tra viên.
Điều 20. Trách nhiệm và quyền hạn của Chi Cục Quản lý Chất
lượng Nông lâm sản và Thủy sản
1. Trách nhiệm
a) Lập, thông báo kế hoạch kiểm tra và tổ chức kiểm tra, công nhận điều kiện
ATTP của cơ sở theo điều 8 Quy chế này;
b) Lưu trữ có
hệ thống toàn bộ hồ sơ có liên quan đến hoạt động kiểm tra, công nhận điều kiện
đảm bảo ATTP của các cơ sở thuộc nhóm đối tượng được phân công kiểm tra, công
nhận;
c) Cung cấp
hồ sơ, giải trình đầy đủ và chính xác các vấn đề có liên quan đến việc kiểm
tra, công nhận khi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, hoặc Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản yêu cầu;
d) Bảo mật
các thông tin có liên quan đến bí mật sản xuất kinh doanh của cơ sở được phân
công kiểm tra, công nhận;
đ) Hàng
năm, phối hợp với Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thống nhất
danh sách các cơ sở thuộc nhóm đối tượng kiểm tra, công bố danh sách các cơ sở
được công nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP;
e) Giải quyết khiếu nại của cơ sở theo quy định tại điều 22 Quy chế này.
g) Định kỳ 6 tháng và 1 năm, đột xuất khi được yêu cầu, báo cáo tình hình
về kết quả kiểm tra điều kiện sản xuất ATTP cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản
đối với các đối tượng được phân cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.
2. Quyền hạn
a) Yêu
cầu các cơ sở chế biến cá khô, mắm cá và các cơ sở chế biến thủy sản tiêu thụ
nội địa, thực hiện việc đăng ký kiểm tra theo quy định tại điều 9 Quy chế này;
thực hiện khắc phục các sai lỗi về điều kiện đảm bảo ATTP đã nêu trong biên bản
kiểm tra; điều tra nguyên nhân lây nhiễm, thiết lập biện pháp khắc phục và báo
cáo kết quả thực hiện các biện pháp khắc phục đối với các cơ sở có lô hàng bị
vi phạm ATTP;
b) Thực hiện kiểm tra, đánh giá điều kiện ATTP tại cơ sở;
c) Ban hành quyết định công nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo ATTP, cấp mã số,
cấp giấy chứng nhận, gia hạn hiệu lực, cấp lại giấy chứng nhận;
d) Ban hành quyết định thu hồi, đình chỉ hiệu lực giấy chứng nhận;
đ) Lập hồ sơ đề nghị cơ quan thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các cơ sở
không đủ điều kiện đảm bảo về ATTP
Chương
IV
PHÍ
VÀ LỆ PHÍ
Điều
21. Lệ phí
1. Việc thu
lệ phí cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở được thực
hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với cơ sở chế biến thủy sản (Hiện
nay là Quyết định số 60/2008/QĐ-BTC
ngày 31/7/2008).
2. Hàng năm, Chi Cục
Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản dự trù kinh phí thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, công nhận điều kiện sản xuất cơ sở chế biến thủy sản được phân cấp,
trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính xem xét, phê
duyệt.
Chương
V
KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
22. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền khiếu
nại, tố cáo những hành vi vi phạm Quy chế này theo quy định của Luật khiếu nại,
tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo.
2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
trách nhiệm giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt
động kiểm tra, công nhận điều kiện ATTP của cơ sở theo đúng trình tự, thủ tục
của Luật khiếu nại, tố cáo.
Điều
23. Xử lý vi phạm
1. Việc xử lý
vi phạm đối với các hành vi vi phạm Quy chế này được thực hiện theo quy định
hiện hành của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Những hành
vi cản trở, chống đối hoạt động của cơ quan kiểm tra, các hành vi vi phạm Quy
chế này gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
luật định.
Chương
VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Điều khoản
thi hành
1. Căn cứ
theo thời hạn áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về điều kiện an toàn thực
phẩm cơ sở chế biến cá khô, mắm cá, quy định tại Khoản 3.1, QCĐP 03: 2010/AG và
Khoản 3.1, QCĐP 04: 2010/AG, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy
sản thực hiện chế độ kiểm tra bắt buộc và đề nghị thu hồi giấy phép đăng ký
kinh doanh đối với những cơ sở không đủ điều kiện ATTP;
2. Đối với
các cơ sở đã được kiểm tra, công nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP trước thời điểm
ban hành Quy chế này; giấy chứng nhận vẫn còn hiệu lực và chỉ được tối đa đến
hết ngày 31/12/2010. Sau thời điểm này, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản
và Thủy sản sẽ kiểm tra, thu hồi và cấp giấy chứng nhận mới theo Quy chế này.
Điều 25. Sửa đổi, bổ
sung Quy chế
Các điều,
khoản bổ sung, sửa đổi Quy chế này, do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định bằng văn bản.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|