ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2018/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
20 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm
2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01
tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một
số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP
ngày 02/3/2012 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 63/TTr-SKHCN ngày 10/7/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Hiến
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về
điều kiện, trình tự xét, công nhận sáng kiến; tổ chức và hoạt động của Hội đồng
sáng kiến; tổ chức và hoạt động của Hội đồng chuyên môn; quyền và nghĩa vụ của
chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và tác giả sáng kiến; các biện pháp thúc đẩy hoạt động
sáng kiến và quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Quy định này áp dụng đối
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Phú
Yên.
Điều
2. Sáng kiến cấp cơ sở, cấp tỉnh và điều kiện công nhận sáng kiến
1. “Sáng kiến cấp cơ sở” là
sáng kiến đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 3; Khoản 1, 2
Điều 4 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ
ban hành Điều lệ Sáng kiến (sau đây gọi là Nghị định số 13/2012/NĐ-CP) trong phạm
vi huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức.
2. “Sáng
kiến cấp tỉnh” là sáng kiến đáp ứng đầy
đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 3; Khoản 1, 2 Điều 4 của Nghị định số
13/2012/NĐ-CP trong phạm vi toàn tỉnh và được công nhận ở cấp cơ sở; phải có ít
nhất 2/3 ý kiến “đồng ý” của các thành viên Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.
Điều
3. Các trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh
1. Các trường hợp được đặc
cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Nhiệm vụ khoa học công
nghệ được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học công nghệ cho cá nhân là thành viên tham gia nhiệm vụ. Mỗi nhiệm vụ chỉ
xét chọn không quá 03 thành viên, do các thành viên tham gia nhiệm vụ đó xét chọn;
b) Giải pháp đạt giải ba trở
lên của Hội thi sáng tạo kỹ thuật cấp tỉnh; hoặc đạt giải khuyến khích trở lên
của Hội thi Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc;
c) Được tặng Bằng tuổi trẻ
sáng tạo của Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
d) Được tặng Bằng lao động
sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Thời hiệu công nhận đặc
cách sáng kiến cấp tỉnh tại điểm a Khoản 1 Điều 3 là ba năm; tại điểm b, c, d
Khoản 1 Điều 3 là hai năm tính từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định công
nhận và trao giải.
3. Các trường hợp đặc cách
công nhận sáng kiến cấp tỉnh không phải thông qua Hội đồng sáng kiến. Người đủ
điều kiện đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh gửi bản sao các tài liệu, giấy
tờ chứng minh một trong các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 điều này và gửi về
Sở Khoa học và Công nghệ để báo cáo các trường hợp đặc cách trong kỳ họp Hội đồng.
Chương
II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Điều 4.
Hội đồng chuyên môn xét đánh giá sáng kiến
1. Hội đồng
chuyên môn xét đánh giá sáng kiến (gọi tắt Hội đồng chuyên môn) được thành lập
như sau:
a) Cấp
tỉnh: Do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập;
b) Cấp cơ sở: Hội đồng sáng
kiến cấp cơ sở trực tiếp xét đánh giá sáng kiến. Trong trường hợp sáng kiến có
liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên môn phức tạp thuộc ngành giáo dục và đào tạo,
khoa học kỹ thuật thì Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt
là Chủ tịch UBND cấp huyện) quyết định thành lập Hội đồng chuyên môn theo quy định
tại Khoản 2 điều này. Đối với sáng kiến cấp cơ sở thuộc các ngành còn lại tại
các cơ quan, tổ chức thì không thành lập Hội đồng chuyên môn.
2. Hội đồng chuyên môn được
thành lập theo nhóm lĩnh vực chuyên môn, có số lượng từ 05 đến 07 thành viên gồm
Chủ tịch và các Ủy viên. Trong đó, có 2/3 là các chuyên gia hoặc những người có
trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến.
3. Hội đồng
chuyên môn có trách nhiệm tư vấn cho Hội đồng sáng kiến cùng cấp trong việc xét
đánh giá các giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo các điều kiện quy
định tại Quy định này.
4. Nguyên tắc, chế độ làm việc
của Hội đồng chuyên môn:
a) Hội đồng chuyên môn làm
việc theo nguyên tắc dân chủ, thảo luận công khai và quyết định bằng phiếu kín;
b)
Phiên họp của Hội đồng chuyên môn hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng
chuyên môn dự họp. Hội đồng chuyên môn xét, đánh giá các giải pháp được yêu cầu
công nhận sáng kiến theo các điều kiện quy định tại Khoản 1, 2 Điều 2 của Quy định
này;
c) Thành viên của Hội đồng
chuyên môn không được xét đánh giá sáng kiến do chính mình là tác giả hoặc đồng
tác giả.
Điều 5.
Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến cấp cơ
sở:
a) Chủ tịch UBND cấp huyện,
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở;
b) Cơ quan, bộ phận thường
trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở tại các huyện, thị xã, thành phố là phòng
Kinh tế hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng; tại các cơ quan, tổ chức là Văn phòng hoặc
phòng Tổ chức - Hành chính. Đối với tổ chức không phải là cơ quan nhà nước thì
người đứng đầu tổ chức đó quy định;
c) Hội đồng sáng kiến cấp cơ
sở gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của
cơ quan, tổ chức, địa phương ra quyết định thành lập Hội đồng. Ủy viên Hội đồng
là lãnh đạo của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc, các đoàn thể có liên quan.
Trong đó, ủy viên thuộc cơ quan, bộ phận thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ
sở làm Thư ký Hội đồng.
2. Hội đồng
sáng kiến cấp tỉnh:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh;
b) Cơ quan thường trực Hội đồng
sáng kiến cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ;
c) Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch thường trực và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng là Phó
Chủ tịch UBND tỉnh. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ. Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo của các sở, ban, ngành, các hội,
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan; lãnh đạo Phòng Quản lý
Chuyên ngành làm Thư ký Hội đồng;
d) Nhiệm kỳ của Hội đồng là
5 năm. Việc bổ nhiệm, thay đổi thành viên Hội đồng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định. Những thành viên không đủ điều kiện để thực hiện nhiệm vụ hoặc không thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ đã quy định thì Sở Khoa học và Công nghệ thống nhất với
Sở Nội vụ trình UBND tỉnh miễn nhiệm.
Điều 6.
Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng
sáng kiến các cấp có trách nhiệm tư vấn cho Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp
huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật về hoạt động sáng kiến của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Tổ chức
xét, đánh giá sáng kiến và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện,
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức công nhận sáng kiến theo các điều kiện của quy định
này.
3. Tham vấn về tính pháp lý
của các sáng kiến, kiến nghị cách thức giải quyết khi có tranh chấp về sáng kiến.
4. Đề xuất khen thưởng tác
giả của sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực,
hiệu quả tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 7.
Nguyên tắc, chế độ làm việc của Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng
sáng kiến các cấp làm việc theo nguyên tắc dân chủ, thảo luận công khai và quyết
định bằng phiếu kín. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì quyết định
theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Các
thành viên của Hội đồng sáng kiến các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Chủ
tịch Hội đồng sáng kiến quyết định triệu tập họp định kỳ hoặc đột xuất.
3. Trên
cơ sở kết quả xét, đánh giá sáng kiến của các Hội đồng chuyên môn cùng cấp, Hội
đồng sáng kiến các cấp có trách nhiệm xem xét, đánh giá một cách khách quan,
trung thực giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo các điều kiện quy định
tại quy định này.
4. Phiên họp của Hội đồng
sáng kiến hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng sáng kiến dự họp.
Sáng kiến “đạt” phải có ít nhất 2/3 ý kiến “đồng ý” của các thành viên Hội đồng
sáng kiến.
5. Các
thành viên Hội đồng sáng kiến các cấp phải tham gia đầy đủ các kỳ họp, nếu vắng
mặt phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng sáng kiến. Phiếu đánh giá của
thành viên vắng mặt chỉ có giá trị để các thành viện Hội đồng xem xét, tham khảo.
6. Trong trường hợp Hội đồng
sáng kiến phải lấy ý kiến về những vấn đề mà Hội đồng thảo luận, Quyết nghị của
Hội đồng chỉ có giá trị thực hiện khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng nhất
trí thông qua. Việc thông qua Quyết nghị của Hội đồng được thực hiện bằng biểu
quyết.
7. Hội đồng
sáng kiến cấp tỉnh, cấp cơ sở chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức về kết quả tham mưu, kiến nghị
của mình.
Điều 8.
Nguồn kinh phí và nội dung chi hoạt động sáng kiến
1. Kinh phí hoạt động của Hội
đồng sáng kiến, Hội đồng chuyên môn cấp cơ sở sử dụng nguồn ngân sách chi thường
xuyên được giao hàng năm của đơn vị.
2. Kinh
phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến, Hội đồng chuyên môn cấp tỉnh sử dụng từ
nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh cho đến khi có quy định
mới.
3. Nội dung chi các hoạt động
của Hội đồng sáng kiến:
a) Chi
họp của Hội đồng sáng kiến, Hội đồng chuyên môn xét đánh giá sáng kiến các cấp;
chi hội nghị sáng kiến: Thực hiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị; Nghị quyết số 30/2017/NQ-HĐND ngày 21/9/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên về
Ban hành Quy định mức chi công tác phí, mức chi hội nghị đối với các cơ quan
nhà nước, đơn vị trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
b) Chi ấn loát tài liệu, chi
văn phòng phẩm;
c) Các khoản chi khác (nếu
có) được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành;
Trường hợp các Thông tư, Nghị
quyết, Quyết định dẫn chiếu trên được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc có những
văn bản quy định mới thì thực hiện theo văn bản hiện hành.
Điều 9.
Nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân thủ tục đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh.
2. Thực hiện các thủ tục tiếp
nhận, phân loại, tổng hợp, rà soát và thẩm định hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến,
theo dõi quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
3. Sao gửi hồ sơ yêu cầu
công nhận sáng kiến đến các thành viên Hội đồng sáng kiến nghiên cứu cho ý kiến
nhận xét, đánh giá trước khi họp Hội đồng.
4. Thành lập các Hội đồng
chuyên môn để tư vấn về mặt chuyên môn cho Hội đồng sáng kiến trên các lĩnh vực.
5. Chuẩn bị nội dung, chương
trình cuộc họp trình Chủ tịch Hội đồng sáng kiến quyết định chương trình, nội
dung, thời gian, địa điểm và thông báo cho các thành viên Hội đồng biết về
chương trình, nội dung các kỳ họp.
6. Tổng hợp các sáng kiến đủ
điều kiện được Hội đồng họp xét thông qua, hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch UBND
tỉnh ra quyết công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
7. Hàng năm, lập dự toán chi
cho các hoạt động của Hội đồng chuyên môn, Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh, hội nghị
sáng kiến trong dự toán của ngành trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
8. Tổ chức thẩm tra, xác
minh các sáng kiến có tranh chấp khi có kiến nghị của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
trước khi trình UBND tỉnh quyết định.
9. Tổ chức khen thưởng tác
giả của sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực,
hiệu quả tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Chương
III
THẨM QUYỀN, XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều
10. Thẩm quyền công nhận sáng kiến
1. Thẩm
quyền công nhận sáng kiến cấp cơ sở là Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức.
2. Thẩm
quyền công nhận sáng kiến cấp tỉnh là Chủ tịch UBND tỉnh.
3.Trường hợp sáng kiến được
tạo ra do nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, nếu
người đứng đầu cơ sở công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thực hiện
theo Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
Điều
11. Xét sáng kiến
1. Tiếp
nhận sáng kiến
a) Thời gian tiếp nhận Đơn
yêu cầu công nhận sáng kiến cấp cơ sở (theo Phụ lục I, ban hành kèm Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị
định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng năm 2012 của Chính phủ kiến (sau đây gọi là
Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN) do Chủ tịch UBND cấp huyện; Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức quy định;
b) Thời
gian tiếp nhận Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến cấp tỉnh (theo Phụ lục I, ban
hành kèm Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN) được
nhận 2 đợt trong năm: Đợt 1 từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 01 tháng 6 (đối với
ngành Giáo dục và Đào tạo); Đợt 2 từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 01 tháng 10 cho
các cơ quan, tổ chức.
2. Tra cứu, phân loại, lập
biên bản vi phạm (nếu có) và tổng hợp danh sách sáng kiến.
a) Rà soát, tra cứu thông
tin để kiểm tra sáng kiến về tình trạng sao chép và tình trạng bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ theo được quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Nghị định số
13/2012/NĐ-CP. Lập biên bản khi có sáng kiến vi phạm (nếu có);
b) Phân loại, tổng hợp danh
sách sáng kiến đề nghị xét đánh giá theo nhóm lĩnh vực chuyên môn;
c) Bảo quản, lưu trữ hồ sơ
và các tài liệu kèm theo (nếu có); giữ bí mật thông tin cần được bảo mật theo
yêu cầu của tác giả sáng kiến;
3. Tổ chức họp các Hội đồng chuyên
môn để xét đánh giá sáng kiến (nếu có).
4. Thông báo nộp Báo cáo tóm
tắt kết quả thực hiện sáng kiến (nếu có);
5. Chuẩn
bị và gửi tài liệu tới các thành viên Hội đồng sáng kiến các cấp tối thiểu là
ba (03) ngày trước ngày khai mạc phiên họp.
6. Họp xét, đánh giá sáng kiến.
a) Thường trực Hội đồng sáng
kiến báo cáo tóm tắt nội dung, hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng, kết quả đánh giá
của Hội đồng chuyên môn (nếu có) của từng sáng kiến;
b) Các thành viên Hội đồng
nhận xét, đánh giá;
c) Chủ tịch Hội đồng sáng kiến
tóm tắt, kết luận nhận xét, đánh giá sáng kiến;
d) Hội đồng biểu quyết và Chủ
tịch Hội đồng kết luận thông qua sáng kiến đủ điều kiện công nhận;
đ) Thư ký Hội đồng thông qua
biên bản họp xét sáng kiến.
7. Xét,
đánh giá sáng kiến cấp cơ sở thực hiện trong thời hạn không quá 20 ngày đối với
các cơ quan, tổ chức; không quá 02 tháng đối với UBND cấp huyện và không quá 03
tháng đối với cấp tỉnh kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
Điều
12. Công nhận và công bố kết quả sáng kiến
1. Công nhận sáng kiến
a) Cấp cơ sở
Căn cứ kết quả xét công nhận
sáng kiến, thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở hoàn tất thủ tục trình Chủ
tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức ra quyết định công nhận sáng
kiến. Sáng kiến cấp cơ sở được công nhận hàng năm.
b) Cấp
tỉnh
Căn cứ kết quả xét công nhận
sáng kiến của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh, cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến
hoàn tất thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định công nhận và cấp giấy
chứng nhận. Sáng kiến cấp tỉnh được công nhận hàng năm;
c) Giấy chứng nhận sáng kiến
cấp cơ sở, cấp tỉnh lập theo Phụ lục
III, ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN , được cấp cho tác giả,
đồng tác giả sáng kiến, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu tác giả sáng kiến
không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến).
2. Công bố kết quả sáng kiến:
Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày có quyết định công nhận sáng kiến, thường trực Hội đồng sáng kiến
các cấp có trách nhiệm công bố công khai kết quả sáng kiến và đăng tải trên cổng
thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có).
Chương
IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG
KIẾN VÀ TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
Điều
13. Quyền của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và tác giả sáng kiến
Quyền của chủ đầu tư tạo ra sáng
kiến và tác giả sáng kiến được quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 9 của Nghị định
số 13/2012/NĐ-CP .
Điều
14. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến
1. Nghĩa vụ của tác giả sáng
kiến như sau:
a) Đối
với các sáng kiến trong các cơ quan, tổ chức, địa phương trên địa bàn tỉnh được
công nhận ở cấp cơ sở và cấp tỉnh thì không áp dụng việc trả thù lao cho tác giả
sáng kiến chỉ làm cơ sở xét công nhận các danh hiệu thi đua hàng năm cho cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động.
b) Đối với các sáng kiến
trong các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thì các đơn vị này có trách nhiệm
chi trả thù lao cho tác giả sáng kiến theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Nghị
định số 13/2012/NĐ-CP .
2. Việc trả thù lao quy định
tại Điểm b Khoản 1 điều này được trả chung cho tất cả các đồng tác giả và những
người này tự thỏa thuận việc phân chia.
Chương
V
CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Điều
15. Công bố, phổ biến và áp dụng sáng kiến
1. Chủ tịch UBND cấp huyện,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức sau khi ra quyết định công nhận sáng kiến có
trách nhiệm công bố, phổ biến và áp dụng sáng kiến trong cơ quan, đơn vị, địa
phương để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
2. Khuyến khích các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có sáng kiến được công nhận, tác giả sáng kiến tự đầu tư kinh
phí tạo ra sáng kiến phổ biến, chuyển giao sáng kiến cho các cơ quan, tổ chức
khác trên địa bàn tỉnh.
3. Công bố, phổ biến, áp dụng
rộng rãi các sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật
chất - kỹ thuật.
Điều
16. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Tham mưu UBND tỉnh về hoạt
động sáng kiến trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp, báo cáo định kỳ
hàng năm cho UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Cục Sở hữu trí tuệ)
về tình hình công nhận, phổ biến và áp dụng sáng kiến của tỉnh được lập theo mẫu
quy định tại Phụ lục V, ban hành
kèm theo Thông tư số 18/TT-BKHCN.
2. UBND các huyện, thị xã, thành
phố, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh báo cáo định kỳ hàng năm cho Sở
Khoa học và Công nghệ về tình hình hoạt động sáng kiến được lập theo mẫu quy định
tại Phụ lục IV, ban hành kèm theo
Thông tư số 18/TT-BKHCN.
Chương
VI
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
17. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tùy theo tình hình thực tế,
Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức khen thưởng và đề nghị
cấp trên khen thưởng cho các tác giả sáng kiến có sáng kiến đem lại hiệu quả nhất.
2. Các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về sáng kiến tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
18. Tổ chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các cơ quan, tổ chức thực hiện
Quy định này trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện Quy định
này và tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phát huy
tính chủ động sáng tạo, có nhiều sáng kiến đạt hiệu quả cao.
Điều
19. Điều khoản thi hành
Các nội dung không được quy
định tại Quy định này thì áp dụng theo các quy định tại Nghị định số
13/2012/NĐ-CP và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về
Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.