ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2010/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 24 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ XUẤT BẢN, PHÁT HÀNH BẢN TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 01/7/2006;
Căn cứ Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2006 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa – thông tin;
Căn cứ Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày 11/1/2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc Quy định chi tiết thi hành một số quy định của Luật Xuất bản ngày 03/12/2004, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xuất bản ngày 03/6/2008, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 và Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009;
Căn cứ Quyết định số 53/2003/QĐ-BVHTT ngày 04/9/2003 của Bộ Văn hóa – Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc ban hành Quy chế xuất bản bản tin;
Căn cứ Quyết định số 3865/QĐ-BVHTT ngày 4/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin về việc ủy quyền cấp, thu hồi giấy phép xuất bản bản tin;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông
tại Tờ trình số 55/TTr- STTTT ngày 29 tháng 10 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xuất bản, phát hành Bản tin trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn,
tổ chức thực hiện quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các Sở, ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY CHẾ
XUẤT BẢN, PHÁT HÀNH BẢN TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO
CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
41/2010/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh:
Quy chế này quy định
về hoạt động xuất bản, phát hành Bản
tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai; các
nội dung khác về hoạt động xuất bản, phát hành Bản tin không quy định trong
Quy chế này thực hiện
theo quy định pháp luật
hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan hành chính
nhà nước tỉnh Lào Cai; tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang và cá nhân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân) trên địa bàn tỉnh Lào Cai có liên quan
đến hoạt động xuất bản, phát hành Bản tin.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản tin: Bản tin nêu trong Quy chế này không thuộc loại hình báo chí, là ấn phẩm thông tin; xuất bản định kỳ, tuân theo các quy định cụ thể về khuôn khổ, số trang, hình thức trình bày, nội
dung và phương thức thể hiện nhằm thông tin về hoạt động nội bộ, hướng dẫn nghiệp vụ, thông tin kết quả nghiên cứu, ứng dụng, kết quả các cuộc hội thảo, hội nghị của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
Việt Nam.
2. Người chịu trách nhiệm
xuất bản Bản tin: Là người được cơ quan, tổ chức cử làm người đứng tên chịu trách nhiệm thực hiện việc xuất bản bản tin.
3. Măng- sét: Là phần cố định phía trên của trang bìa 1, nội dung gồm: Bản tin; tên bản tin; tên cơ quan,đơn vị và tổ chức xuất bản bản tin; logo của cơ quan, tổ chức (nếu có).
Điều 3. Việc xuất bản bản tin
phải tuân theo các quy định sau
Theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 53/2003/QĐ-BVHTT ngày 04/9/2003 của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa – Thông tin (nay là Bộ thông
tin và Truyền thông), cụ thể như sau:
1. Không gây phương hại đến độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; không được kích động nhân dân chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân.
2. Không
kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi
trụy, tội ác.
3. Không tiết lộ bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế,
đối ngoại và những bí mật
khác do pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định.
4. Không đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, uy tín của các tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân.
5. Không xuất bản bản tin khi chưa có giấy phép của cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí –
xuất bản.
6. Không được quảng cáo trong bản tin.
7. Không được làm trái
các quy định ghi trong giấy phép xuất bản bản tin.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC CỦA BẢN TIN
Điều 4. Hình thức bản tin
1. Khuôn khổ tối đa của bản tin là 19 cm x 27 cm. Số trang tối đa
là 32 trang
(kể cả trang bìa).
2. Các nội dung phải ghi trên trang 1 (trang bìa), trang cuối của bản tin (trang nội dung):
a) Trang một: Phần trên của trang một
trình bày như khoản 3 Điều 2; phía dưới Măng
sét có thể trình bày hình ảnh minh họa về
các hoạt động có liên
quan
đến nội dung của bản tin, trích một số tít chính trong nội dung bản tin; số thứ tự
và ngày tháng năm xuất bản bản tin;
b) Trang cuối: Phần trang cuối bản tin ghi tên người chịu trách nhiệm xuất bản; ban biên tập; số giấy phép; cơ quan cấp giấy phép; ngày tháng năm cấp giấy phép; kỳ hạn xuất bản, số lượng in,
khuôn khổ, nơi in, thời gian nộp lưu chiểu;
c) Trường hợp vì lý do kỹ thuật in mà không thể ghi các thông tin quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì ghi thông tin ở cuối trang bìa 2 hoặc trang bìa 3.
Điều 5. Nội dung bản tin
1. Thông tin phản ánh trong bản tin theo tôn chỉ, mục đích thuộc lĩnh vực các cơ quan, tổ chức quản lý hoặc tham gia hoạt động.
2. Nội dung thông
tin trong bản tin không vi phạm các quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
Điều 6. Sử dụng tranh, ảnh, tác phẩm khai thác trong bản tin
1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật
về quyền tác
giả.
2. Ghi rõ tên tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả hoặc nguồn gốc xuất xứ của tranh, ảnh, tác phẩm khai thác được sử dụng.
3. Không được sử dụng tranh, ảnh tác phẩm khai thác đang có tranh chấp bản quyền tác giả hoặc
có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng.
Chương III
IN, LƯU CHIỂU, PHÁT HÀNH BẢN TIN
Điều 7. Quy định về in
1. Các cơ quan, tổ chức có nhu cầu xuất bản bản tin chỉ được in bản tin sau khi đã được cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép xuất bản bản tin theo quy định của pháp luật.
Thực hiện in bản tin theo đúng các nội dung đã ghi trong giấy phép (số lượng, số trang, khuôn
khổ, kỳ hạn, ngôn ngữ thể
hiện, nơi in...).
2. Các cơ quan, tổ chức thay đổi một trong
các
điều kiện ghi trong giấy phép xuất bản bản tin đã được cấp, trong thời hạn 10 ngày
làm
việc trước khi in bản tin phải có văn bản thông báo đến Sở Thông
tin và Truyền thông để làm các thủ tục đổi giấy phép theo quy định. Sau khi được cấp giấy phép
mới thì cơ quan, tổ chức mới được in số bản
tin tiếp theo, theo nội dung giấy phép quy định.
Điều 8. Nộp lưu chiểu
Các bản tin do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai cấp giấy phép phải nộp lưu chiểu
theo quy định sau:
1. Thời hạn nộp lưu chiểu:
Cơ quan, tổ chức xuất bản bản tin phải thực hiện việc nộp lưu chiểu trước khi phát hành bản
tin 24 giờ. Đối với bản tin xuất bản hàng ngày, nộp lưu chiểu trước tám (8) giờ sáng hàng ngày.
2. Số lượng nộp bản tin lưu chiểu:
Nộp lưu chiểu đến Sở Thông tin và Truyền thông 06 bản; Cục Báo chí - Bộ Thông tin và
Truyền thông 03 bản.
3. Thủ tục nộp
lưu chiểu:
a) Nộp lưu chiểu trực tiếp: Cơ quan, tổ chức trên địa bàn thành phố Lào Cai nộp lưu chiểu
trực
tiếp tại Sở Thông
tin và Truyền thông;
b) Nộp lưu chiểu qua đường bưu chính: Cơ quan, tổ chức tại các huyện có thể nộp lưu chiểu qua
đường thư bưu chính đến Sở Thông tin – Truyền thông và Cục Báo chí - Bộ Thông tin và
Truyền thông.
c) Hồ sơ nộp lưu chiểu gồm:
Tờ khai nộp lưu chiểu
(theo mẫu quy định tại Thông
tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày
11/1/2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Quy định chi tiết thi hành một số
quy
định của Luật Xuất bản ngày 03/12/2004, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản ngày 03/6/2008, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 và Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009); trong đó điền đầy đủ, chính xác các thông tin, có chữ ký, họ tên của lãnh đạo hoặc
người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức xuất bản bản tin và dấu của cơ quan, đơn vị.
Trên bản tin nộp lưu chiểu, tại trang ghi số giấy phép xuất bản ghi thời gian nộp lưu chiểu, lãnh
đạo hoặc người
được
ủy
quyền của cơ quan, tổ chức được
phép
xuất bản bản tin ký tên và đóng
dấu. Mục đích của việc ký tên đóng dấu vào bản tin nộp lưu chiểu là giúp cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động xuất bản trên địa bàn
tỉnh
làm căn cứ phân biệt giữa
bản tin của cơ quan, tổ chức
phát hành thông thường với bản tin nộp lưu chiểu.
Điều 9. Nhận bản tin
lưu
chiểu
1. Đối với những bản tin lưu chiểu có đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 8 Quy chế này, Sở Thông tin và Truyền thông
xác nhận thời gian nhận lưu chiểu vào tờ khai nộp lưu chiểu và
vào sổ theo dõi nhận bản tin lưu chiểu.
2. Đối với những bản tin lưu chiểu không thực hiện theo đúng các điều kiện quy định tại Điều 8 Quy chế này, Sở Thông tin và
Truyền thông yêu cầu cơ quan, tổ chức chỉnh sửa, bổ sung; thời gian nộp
lưu chiểu được xác nhận kể từ khi nhận bản tin đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Điều 10. Đọc lưu chiểu
1. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai có trách nhiệm đọc lưu chiểu bản tin do Sở cấp
giấy
phép quy định tại Quy chế này.
2. Khi phát hiện bản tin nộp lưu chiểu có nội dung vi phạm quy định tại Điều 3 Quy chế này được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 02 ngày
làm
việc kể từ ngày
phát hiện vi phạm, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức được phép xuất bản bản tin chưa được phát hành hoặc tạm
đình chỉ phát hành và tự
tổ chức thẩm định nội dung bản tin có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Thông tin và
Truyền thông về việc yêu cầu tự tổ chức thẩm định lại nội dung, cơ quan, tổ chức được phép xuất
bản bản tin phải tự tổ chức thẩm định lại nội dung bản tin đã nộp lưu chiểu và gửi biên bản thẩm
định về Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản tự thẩm định nội dung bản tin nộp lưu chiểu của cơ quan, tổ chức được phép xuất bản bản tin, Sở Thông tin và Truyền thông
xem
xét và thông báo cho cơ quan, tổ chức được phép phát hành, không được phép phát hành bản tin
hoặc áp dụng các hình thức xử lý khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 11. Phát hành bản tin
1. Sau thời gian nộp lưu chiểu quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy chế này: 24 giờ (đối với bản
tin nộp trực tiếp), 05 ngày làm việc (đối với bản tin nộp lưu chiểu qua đường bưu chính) nếu không có ý kiến phản hồi của Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan, tổ chức xuất bản bản tin mới được
thực
hiện việc phát hành bản tin.
Đối với những bản tin phát hành
hàng ngày, sau thời gian nộp lưu chiểu
04 giờ, nếu không có
ý kiến phản hồi của Sở Thông
tin và Truyền thông mới được thực hiện việc phát hành bản tin.
2. Việc phát hành bản tin phải được thực hiện theo đúng phạm vi, phương thức, đối tượng đã ghi trong giấy phép.
3. Bản tin không được bán dưới bất kỳ hình thức nào.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP
Điều 12. Điều kiện cấp giấy phép
1. Có người chịu trách nhiệm về việc xuất bản bản tin có
nghiệp vụ quản lý thông tin.
2. Tổ chức bộ máy hoạt động phù hợp bảo đảm cho việc xuất bản bản tin.
3. Xác định rõ nội dung thông tin, mục đích thông tin, kỳ hạn xuất bản, khuôn khổ, số trang,
số lượng in, nơi
in, ngôn ngữ, phạm vi phát hành, đối tượng phục vụ của bản tin.
4. Có địa điểm làm việc chính thức đảm bảo cho việc xuất bản bản tin.
Điều 13. Hồ sơ xin cấp giấy phép
1. Đơn xin cấp giấy phép xuất bản bản tin (theo mẫu quy định tại Quyết định số 3865/QĐ-
BVHTT ngày 04/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin về việc ủy quyền cấp, thu hồi giấy
phép xuất bản bản tin).
2. Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập hoặc Giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ
chức
xin cấp giấy phép xuất bản bản tin.
3. Sơ yếu lý lịch người chịu trách nhiệm xuất bản bản tin (theo mẫu quy định Quyết định số 3865/QĐ-BVHTT ngày 04/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin về việc ủy quyền cấp, thu
hồi giấy phép xuất bản bản tin).
4. Măng - sét của bản tin (có đóng dấu treo của cơ quan, tổ chức xin cấp giấy phép xuất bản bản tin).
5. Hồ sơ xin cấp giấy phép xuất bản bản tin được lập thành hai (02) bộ có giá trị pháp lý như
nhau.
Điều 14. Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy phép
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm cấp giấy phép xuất bản bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
2. Trường hợp không cấp giấy phép thì chậm nhất 30 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ
sơ xin cấp giấy phép xuất bản bản tin, Sở Thông tin và Truyền thông phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 15. Hiệu lực của giấy phép
1. Sau 60 ngày, kể từ ngày cấp giấy phép xuất bản bản tin có hiệu lực, nếu cơ quan, tổ chức
không thực hiện xuất bản bản tin thì giấy
phép
không còn giá trị. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm thu hồi lại giấy phép đã được cấp. Cơ quan, tổ chức nếu có nhu cầu xuất bản bản tin thì
phải làm thủ tục xin phép lại.
2. Cơ quan, tổ chức tạm ngừng không xuất bản bản tin phải thông báo bằng văn bản trước cho Sở
Thông tin và Truyền thông: 05 ngày làm việc (đối với bản tin xuất bản hằng ngày); 10 ngày làm
việc (đối với bản tin xuất bản hằng tháng, hằng quý). Trường hợp không
xuất bản bản tin nữa, trong thời hạn 10 ngày
làm
việc phải có văn bản thông báo đến Sở Thông tin và Truyền thông để làm thủ tục thu hồi và nộp lại giấy phép đã được cấp.
Chương V
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Thanh tra, kiểm tra
Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành quy
định của pháp luật về hoạt động xuất bản bản tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai; phát hiện, xử lý hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật; đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm
tra,
thanh tra hoặc quyết định của cơ quan, nhà nước có thẩm quyền về xử lý kết quả kiểm tra, thanh tra.
Điều 17. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại
1. Khi xảy ra tranh chấp, khiếu nại trong hoạt động xuất bản bản tin, Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm hướng dẫn các bên giải quyết tranh chấp (thỏa thuận, hòa giải) phù hợp với
quy
định của pháp luật; giải quyết
hoặc tham gia giải
quyết các vụ việc kiến nghị,
khiếu nại theo quy định
của pháp luật.
2. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, khiếu nại mà các bên không tự giải quyết được, thì hướng
dẫn các bên đương sự khởi kiện đến Toà án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết theo quy định
pháp luật.
Điều 18. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các quy định của
nhà nước về quản lý xuất bản bản tin; phát hiện, xử lý kịp thời các hành hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động xuất bản bản tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai được khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ quan, tổ chức
và cá nhân vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức
độ hành vi vi phạm sẽ bị xử hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về tài sản phải bồi
thường theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 19. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, giám sát hoạt động xuất
bản bản tin trên địa bàn tỉnh Lào Cai và báo cáo kết
quả
thực hiện với các cơ quan có
thẩm
quyền.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động và có liên quan đến hoạt động xuất bản bản tin chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản
ánh kịp thời về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.