ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4040/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 31
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày
19/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Quyết định số 1632/QĐ-TTg
ngày 26/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia
phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 230/TTr-SNN ngày 24/12/2020 về việc phê
duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng,
chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2021-
2025.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Kho bạc
Nhà nước Hải Phòng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, quận; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHD NDTP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- Các Sở, ngành thành phố;
- UBND các huyện, quận;
- Đài PTTHHP, Báo HP, Báo ANHP;
- Cổng TTĐTTP;
- CPVP;
- CV: NN, TC;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thọ
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 4040/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hải
Phòng)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Chủ động giám sát phát hiện sớm, áp dụng
kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh Lở mồm long móng (LMLM);
bảo đảm áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh nhằm
ngăn chặn các chủng vi rút LMLM xâm nhập, gây thiệt hại kinh tế cho sản xuất
chăn nuôi trên địa bàn thành phố.
Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-
2030, tầm nhìn 2045.
2. Mục tiêu cụ
thể
- Tiếp tục khống chế, không để bệnh Lở
mồm long móng xảy ra trên địa bàn thành phố.
- Duy trì các cơ sở chăn nuôi đã được
cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM.
- Xây dựng thành công ít nhất 20 cơ sở
chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM.
- Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại
quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi
trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ (theo quy định
tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ) áp dụng các biện
pháp chăn nuôi gia súc an toàn sinh học.
II. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Công tác
thông tin tuyên truyền, tập huấn
a) Công tác thông tin tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền để người dân
nhận thức rõ tác hại của bệnh LMLM đối với sản xuất chăn nuôi; các quy định của
pháp luật về phòng, chống dịch bệnh động vật và chủ động thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn và chính quyền
địa phương.
- Tuyên truyền vận động các tổ chức,
cá nhân sản xuất, thu gom kinh doanh, giết mổ động vật thực hiện cam kết: Không
giấu dịch, không vứt xác gia súc chết ra ngoài môi trường và báo ngay cho cán bộ
thú y cơ sở, chính quyền địa phương
khi phát hiện gia súc ốm, chết bất
thường.
- Việc tuyên truyền về phòng chống dịch
bệnh động vật đảm bảo được triển khai thường xuyên tới cộng đồng, tới từng hộ
chăn nuôi trên địa bàn thành phố. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền như phát
tờ rơi, phóng sự, tin bài trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải
Phòng; phát thanh trên hệ thống loa truyền thanh của các xã, phường, thị trấn
(cấp xã)... ưu tiên hình thức
tuyên truyền ứng dụng công nghệ 4.0 và tăng hình thức tuyên truyền trên mạng xã
hội.
b) Công tác tập huấn
Tổ chức 5 - 10 lớp tập huấn/năm/huyện, quận (cấp huyện) cho cán
bộ thú y cơ sở, người chăn nuôi, buôn bán, giết mổ động vật nhằm cập nhật những thông tin mới nhất về bệnh LMLM và các giải pháp phòng, chống dịch bệnh
hiệu quả; hướng dẫn thực hiện quy trình giám sát, phát hiện, báo cáo dịch kịp
thời và các biện pháp xử lý không để dịch lây lan trên diện rộng; phổ biến Luật
Thú y, Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; chuyển giao kỹ
thuật chăn nuôi an toàn sinh học ...thực hiện tập huấn lồng ghép trong các
chương trình, phổ biến kiến thức của ngành Nông nghiệp hàng năm.
2. Phòng bệnh bằng
vắc xin LMLM
a) Đối tượng tiêm phòng: Tập trung
tiêm phòng cho đàn trâu, bò, lợn
nái, lợn đực giống. Căn cứ tình hình dịch tễ, điều kiện của cơ sở chăn nuôi,
khuyến cáo của Chi cục Chăn nuôi và Thú y, chủ cơ sở chăn nuôi quyết định tiêm
phòng vắc xin LMLM cho các đối tượng gia súc khác.
b) Loại vắc xin: Hằng năm, Chi cục
Chăn nuôi và Thú y căn cứ kết quả giám sát lưu hành vi rút LMLM, khuyến cáo của Cục Thú y về lựa chọn chủng loại vắc
xin LMLM sử dụng tiêm phòng cho đàn vật nuôi, thông báo tới các cơ sở chăn nuôi
trên địa bàn thành phố về chủng loại vắc xin phù hợp, trong đó ưu tiên lựa chọn
các chủng loại vắc xin có hàm lượng kháng nguyên cao (từ 6PD50 trở lên theo
khuyến cáo của OIE, kinh nghiệm của các nước và kinh nghiệm của Việt Nam trong
những năm qua). Cách thức sử dụng vắc xin theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
c) Thời gian tiêm phòng: Bảo đảm 2 lần
tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng; lần 1 trong khoảng thời gian từ
tháng 2 đến tháng 5 và lần 2 trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 11.
Hàng tháng tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi phát sinh trước và sau
các đợt tiêm chính, bảo đảm tiêm vắc xin cho tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện
phải tiêm phòng.
Căn cứ diễn biến dịch bệnh, Chi cục
Chăn nuôi và Thú y tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định duyệt xuất cấp vắc xin LMLML từ nguồn dự
phòng của thành phố, hỗ trợ các địa phương tiêm phòng bao vây ổ dịch, khống chế,
ngăn chặn dịch lây lan gây tác hại trên diện rộng.
3. Giám sát dịch
bệnh
a) Giám sát chủ động
- Chủ cơ sở nuôi gia súc, cán bộ thú
y cơ sở chủ động theo dõi, giám sát đàn gia súc nuôi. Trường hợp phát hiện gia
súc bệnh, nghi mắc bệnh LMLM, gia súc chết không rõ nguyên nhân hoặc gia súc, sản
phẩm của gia súc nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc phải báo ngay Trạm
Chăn nuôi và Thú y kiểm tra, lấy mẫu xét nghiệm bệnh LMLM trước khi xử lý tiêu
hủy theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm Chi cục Chăn nuôi và Thú y
tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch giám sát dịch,
chuẩn bị đầy đủ nguồn lực phục vụ công tác lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút
LMLM, giám sát huyết thanh sau tiêm phòng vắc xin tại cơ sở chăn nuôi, hộ chăn
nuôi, cơ sở kinh doanh, thu gom, điểm trung chuyển gia súc, cơ sở giết mổ gia
súc, cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ gia súc, sản phẩm gia súc nhập lậu
bị bắt giữ ... trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện (Giám sát sau tiêm phòng vắc xin được thực hiện sau 21
ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất).
b) Giám sát bị động
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức
lấy mẫu xét nghiệm vi rút LMLM đối với gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh, nghi tiếp xúc với gia súc mắc bệnh
LMLM, gia súc ốm, chết không rõ nguyên nhân.
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn bệnh:
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các ban ngành chức
năng phối hợp Trạm Chăn nuôi và
Thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm LMLM). Việc điều
tra ổ dịch được triển khai trong vòng 24 giờ, thu thập thông tin tối thiểu 21
ngày trở về trước (trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên)
và tiếp tục kéo dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
4. Kiểm soát vận
chuyển
- Thực hiện kiểm dịch vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật theo đúng quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Thú y và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận
chuyển gia súc, sản phẩm gia súc tại nơi xuất phát: Thực hiện nghiêm quy trình
kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; vệ sinh và phun hóa chất sát trùng phương tiện, dụng cụ vận chuyển;
vệ sinh, sát trùng người tham gia vận chuyển; tổ chức lấy mẫu đối với các trường
hợp gia súc nghi mắc bệnh, sản phẩm gia súc nghi mang mầm bệnh, kịp thời phát
hiện và xử lý triệt để đảm bảo
không làm lây lan dịch bệnh.
- Tăng cường năng lực cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực cho Trạm
kiểm dịch động vật cố định Cầu Đá Bạc, huyện Thủy Nguyên.
- Đảm bảo, duy trì ổn định nguồn nhân
lực thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; đào tạo, tập huấn về
chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận
chuyển.
- Thiết lập hệ thống nhận diện gia
súc trên cơ sở thực hiện việc đánh dấu gia súc theo quy định; xây dựng dữ liệu
về vận chuyển gia súc, đảm bảo truy xuất nguồn gốc theo hướng dẫn của Cục Thú
y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, các điều
kiện cần thiết để thực hiện thủ tục đăng ký kiểm dịch trên hệ thống cổng thông
tin điện tử, hệ thống một cửa điện tử của thành phố.
5. Kiểm soát giết
mổ gia súc, kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y
- Cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm các
yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Luật Thú y và Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập
trung (QCVN 01-150: 2017/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số
13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ bảo đảm các
yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 Luật Thú y.
- Tổ chức quản lý giết mổ gia súc
theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Khi phát hiện gia súc có triệu chứng
của bệnh LMLM, phải kiểm tra toàn đàn, con vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh phải
được nuôi nhốt cách ly và xử lý theo quy định; thực hiện vệ sinh, khử trùng
tiêu độc chuồng trại, khu vực nuôi nhốt; vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi giết mổ
trước và sau khi giết mổ, dụng cụ, phương tiện có liên quan.
- Việc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh
tại nơi xảy ra dịch LMLM thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
- Tăng cường xử lý các cơ sở/điểm giết mổ hoạt động trái phép, không chấp hành
các quy định về phòng chống dịch bệnh động vật; định kỳ xây dựng chương trình
giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ.
6. Vệ sinh, tiêu
độc, khử trùng
- Các cơ sở chăn nuôi thường xuyên thực
hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun hóa chất khử trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt
các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút LMLM.
- Thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng môi trường do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phát động. Căn cứ tình hình thực tế công tác
phòng, chống dịch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất triển khai
các đợt tổng vệ sinh tiêu độc khử
trùng nhằm chủ động tiêu diệt các tác nhân gây bệnh trong môi trường trên địa
bàn toàn thành phố.
- Khi xảy ra dịch: Thực hiện vệ sinh,
khử trùng, tiêu độc vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm... theo hướng dẫn
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Căn cứ diễn biến tình hình dịch bệnh,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân thành phố xuất cấp
hóa chất dự phòng hỗ trợ các địa phương chống dịch.
7. Xây dựng vùng,
cơ sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở,
chuỗi cơ sở sản xuất các sản phẩm chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh đối với bệnh
LMLM; xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ
sở an toàn dịch bệnh trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp chăn nuôi có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn
nuôi gia súc đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng nội địa và
xuất khẩu.
- Tiếp tục quản lý, duy trì các cơ sở
chăn nuôi đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh trên địa bàn thành phố.
9. Tăng cường
năng lực chẩn đoán, xét nghiệm
- Tăng cường năng lực cả về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực cho Trạm
Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật trực thuộc Chi cục Chăn nuôi và
Thú y đảm bảo đủ năng lực chẩn đoán xét nghiệm bệnh Lở mồm long móng,... theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm các dịch
bệnh động vật nguy hiểm cho đội ngũ cán bộ thú y cấp huyện, xã.
10. Biện pháp ứng
phó, xử lý ổ dịch, chống dịch
a) Chủ gia súc thực hiện các biện
pháp xử lý ổ dịch bao gồm:
- Chủ gia súc khi phát hiện gia súc mắc
bệnh, nghi mắc bệnh, chết chưa rõ nguyên nhân phải khai báo ngay cho nhân viên
thú y cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cách ly ngay động vật mắc bệnh hoặc
có dấu hiệu mắc bệnh.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ,
tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản
phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu
độc, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật
chết theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y và quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch
bệnh động vật theo yêu cầu của nhân viên thú y cấp xã, Chi cục Chăn nuôi và Thú
y.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của Chi cục Chăn nuôi và Thú
y, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn
đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khoanh vùng ổ dịch, hướng dẫn, giám sát công tác xử lý ổ dịch,
chống dịch tại địa phương.
- Chỉ đạo Trạm Chăn nuôi và Thú y
tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Triển khai thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật Thú y.
+ Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định việc công bố dịch bệnh LMLM, công bố hết dịch bệnh
theo quy định hiện hành.
- Hướng dẫn giải pháp, quản lý kiểm
soát việc vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc vận chuyển nội tỉnh để hạn chế
lây lan dịch bệnh.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã, các ban ngành chức năng thực hiện:
- Xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh
trong vùng dịch theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Lập chốt kiểm soát tạm thời trên
các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn,
không để động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường
hợp được phép theo quy định của Luật
Thú y và có hướng dẫn, giám sát của Trạm Chăn nuôi và Thú y.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng
dẫn đường tránh đi qua vùng dịch; quản lý ổ dịch theo quy định.
- Tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc
tại vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm, nơi chôn hủy động vật mắc bệnh
và các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài theo hướng dẫn của Chi cục
Chăn nuôi và Thú y.
II. CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH
1. Ngân sách
thành phố: đảm bảo kinh phí cho các hoạt động
phòng chống bệnh Lở mồm long móng, cụ thể:
- Mua sắm vật tư, dụng cụ, trang thiết
bị bảo hộ phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; vắc xin LMLM, hóa chất dự
phòng; công tiêm phòng; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu giám sát dịch;
vệ sinh, khử trùng, tiêu độc...;
- Xây dựng các chuỗi chăn nuôi gia
súc; vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh;
- Thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập
huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống LMLM cấp thành phố;
- Thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử
trùng do Trung ương phát động;
2. Ngân sách cấp
huyện
- Kinh phí hoạt động Ban chỉ đạo
phòng chống dịch cấp huyện, cấp xã (chỉ đạo, kiểm tra công tác phòng chống dịch,
hoạt động tại các chốt kiểm dịch động vật tạm thời đầu mối
giao thông nhằm kiểm soát vận chuyển phòng chống buôn lậu gia súc, sản phẩm của
gia súc vào địa bàn, tập huấn, thông tin tuyên truyền..).
- Kinh phí chống dịch, xử lý tiêu hủy
gia súc, sản phẩm gia súc mắc bệnh; hỗ trợ kinh phí cho người dân có gia súc buộc
tiêu hủy, hỗ trợ khôi phục sản xuất chăn nuôi và công chống dịch cho các lực lượng
tham gia chống dịch... tại địa phương theo quy định hiện hành.
- Thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập
huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống
LMLM cấp huyện, cấp xã.
- Chủ động sử dụng nguồn kinh phí
trong dự toán được giao; nguồn kinh phí dự phòng... triển khai công tác phòng,
chống dịch bệnh trên địa bàn (kinh phí mua bổ sung vắc xin, hóa chất, bảo hộ,
kinh phí công phun hóa chất, công tiêm phòng, kinh phí trực chốt và kinh phí hỗ
trợ hộ dân có vật nuôi bị tiêu hủy...); trường hợp vượt quá khả năng của địa phương, có văn bản đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
3. Kinh phí do
doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi tự bảo đảm
- Đối với đàn gia súc của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tự bảo đảm kinh phí mua vắc
xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi
và Thú y.
- Đối với đàn gia súc của các hộ gia
đình, cá nhân, cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp trong nước, trang trại chăn nuôi
không thuộc diện được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định thì chủ chăn
nuôi, các đơn vị phải tự bảo đảm
kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của
Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, giết mổ,
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy
mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy khi phát hiện động vật, sản phẩm động vật dương
tính với vi rút gây bệnh LMLM.
- Tổ chức xây dựng, thẩm định chuỗi,
vùng chăn nuôi ATDB đối với bệnh LMLM, cũng như các bệnh khác; bảo đảm kinh phí
giám sát dịch bệnh, xây dựng cơ sở ATDB và thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch khác theo quy định hiện hành của Trung ương và thành phố.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, cùng Sở Tài chính xây dựng
Kế hoạch kinh phí phòng chống bệnh Lở mồm long móng hàng năm, trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt.
- Tham mưu xuất cấp sử dụng vật tư, vắc
xin, hóa chất dự phòng hỗ trợ các địa phương kịp thời chống dịch theo quy định.
- Tham mưu xây dựng cơ chế chính sách
khuyến khích đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hỗ trợ các
cơ sở chăn nuôi gia súc đầu tư phát triển chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch
bệnh, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết
định.
- Phối hợp, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường kiểm tra, rà
soát các cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ trên địa bàn đảm bảo phù hợp quy hoạch,
đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường;
kiên quyết xử lý các cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ không đủ điều kiện theo quy định.
- Phối hợp Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét bố trí tăng cường
nhân lực cán bộ thú y thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch, kiểm soát giết mổ trên địa
bàn thành phố.
- Tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng
các vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất sản phẩm gia súc an toàn dịch bệnh phục vụ
nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc công
tác phòng chống bệnh LMLM tại các địa phương, đơn vị và tổng hợp kết quả, tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh; tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi khi phát
hiện vi rút gây bệnh LMLM; quy trình chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
+ Tập huấn, phổ biến kiến thức về an
toàn sinh học cho các cơ sở chăn nuôi, hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn quốc gia
về cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học.
+ Căn cứ văn bản về sự lưu hành vi
rút LMLM, khuyến cáo sử dụng vắc xin của Cục Thú y, thông báo, hướng dẫn sử dụng vắc xin LMLM tới các cơ sở chăn
nuôi trên địa bàn thành phố.
+ Tổ chức triển khai giám sát dịch,
đánh giá nguy cơ bệnh LMLM trên địa bàn thành phố.
+ Hướng dẫn, tiếp nhận, đánh giá, cấp
giấy chứng nhận đối các cơ sở chăn nuôi đăng ký xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh
động vật.
+ Thực hiện kiểm dịch vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật theo đúng quy định.
2. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố báo
cáo Hội đồng nhân dân thành phố bố trí kinh phí hàng năm thực hiện Kế hoạch,
đáp ứng yêu cầu công tác phòng chống bệnh LMLM trên địa bàn thành phố.
3. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các
ban ngành chức năng kiểm tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe
người tiêu dùng.
4. Cục Quản lý
thị trường Hải Phòng
Chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường
và các đơn vị có liên quan phối hợp
lực lượng thú y, công an, thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm từ
gia súc không rõ nguồn gốc trên thị trường.
5. Sở Giao
thông vận tải
Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông phối hợp với các cơ quan liên
quan đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia
súc, sản phẩm từ gia súc không rõ nguồn gốc theo quy định.
6. Sở Nội vụ
Căn cứ các quy định và tình hình thực
tế, chủ động tham mưu bố trí biên chế, tăng cường nhân lực cán bộ thú y cho Chi
cục Chăn nuôi và Thú y đảm bảo triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch, kiểm
soát giết mổ trên địa bàn thành phố theo quy định.
7. Sở Công
thương
- Tham gia phối hợp lực lượng Quản lý thị trường, Thú y, Công an, Thanh tra giao thông đấu
tranh, xử lý các trường hợp buôn
bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm từ gia súc không rõ nguồn gốc trên thị trường.
- Tham gia phối hợp Cục Quản lý thị
trường Hải Phòng kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm
hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng
và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trên địa bàn thành phố.
8. Công an thành
phố
- Bố trí lực lượng cảnh sát giao
thông tham gia, tăng cường lực lượng liên ngành tại Trạm kiểm dịch động vật cố
định cầu Đá Bạc và các chốt kiểm dịch động vật liên ngành tạm thời; thường trực
24/24 giờ nhằm kiểm soát chặt chẽ việc lưu thông vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật; tham gia tổ chức dừng phương tiện giao thông ra vào vùng dịch, vùng bị
dịch uy hiếp, vùng giám sát để thực hiện kiểm soát vận chuyển và tiêu độc khử
trùng phương tiện vận chuyển; phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh,
xuất phát từ địa phương có dịch, nhập lậu không rõ nguồn gốc, không có giấy chứng
nhận kiểm dịch của Chi cục Chăn nuôi và Thú y cấp tỉnh nơi xuất phát.
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát kinh tế,
Cảnh sát môi trường... phối hợp các lực lượng chức năng đấu tranh, ngăn chặn, xử
lý các trường hợp buôn bán, vận
chuyển động vật nhập lậu, không rõ nguồn gốc, không qua kiểm dịch, không đảm bảo
an toàn thực phẩm, môi trường.
9. Bộ Chỉ huy
quân sự thành phố
- Phối hợp chặt chẽ lực lượng Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, các đơn vị chức
năng, chính quyền địa phương ngăn chặn nhập lậu gia súc, sản phẩm gia súc từ
các tuyến biển vào Hải Phòng.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức cư dân, ngư dân khu vực biên giới biển trong công tác phòng,
chống dịch ngăn chặn vận chuyển gia súc, sản phẩm từ gia súc nhập lậu trái
phép.
10. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí và hệ thống đài truyền thanh cơ sở tổ chức công tác truyền thông nguy cơ dịch
LMLM, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân không hoang mang, chủ động
áp dụng các biện pháp phòng bệnh.
- Tham mưu xây dựng Kế hoạch Thông tin
tuyên truyền phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn và hàng năm trên địa
bàn thành phố.
- Chủ động phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến phòng, chống
bệnh Lở mồm long móng cho các cơ quan thông tấn báo chí.
11. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện các biện pháp xử lý môi trường
phục vụ công tác phòng, chống dịch LMLM.
12. Ủy ban nhân
dân huyện, quận
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức, hướng dẫn, tuyên truyền người chăn nuôi thực hiện, khai báo tái đàn, kê
khai hoạt động chăn nuôi theo Điều 54 Luật Chăn nuôi, Thông tư số
20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn huyện, quận.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch
LMLM trên địa bàn, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí tổ chức triển khai thực hiện;
bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện... để chống dịch, quỹ đất để tiêu hủy động
vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí thuộc trách nhiệm của huyện, quận
đã nêu trong phần cơ chế chính sách.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các
ban ngành chức năng có liên quan thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt
công tác giám sát, phát hiện, điều tra và xử lý ổ dịch.
- Tổ chức chỉ đạo rà soát các cơ sở
giết mổ động vật trên địa bàn, đặc biệt các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; kiên quyết không cho giết mổ đối với các cơ sở hoạt động không phép hoặc không
bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường;
chủ động bố trí quỹ đất xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung theo quy hoạch.
Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế,
chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y
trên địa bàn.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng cơ sở, vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm gia súc an
toàn dịch bệnh, an toàn sinh học. Quản lý, bố trí địa điểm chăn nuôi gia súc
phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương và theo nguyên tắc chăn nuôi gia súc an toàn sinh học, an toàn dịch
bệnh, đảm bảo cân bằng cung cầu và an sinh xã hội.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn
đốc, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống bệnh LMLM đến tận
các hộ, cơ sở chăn nuôi, điểm thu
gom, buôn bán, giết mổ gia súc;
phát hiện và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng các quy định
phòng chống dịch hiện hành.
13. Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn
- Tổ chức thực hiện tuyên truyền, hướng
dẫn, tiếp nhận khai báo tái đàn, kê khai hoạt động chăn nuôi theo Điều 54 Luật
Chăn nuôi, Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trên địa bàn; kịp thời phát hiện
và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm.
- Tuyên truyền, hướng dẫn cơ sở chăn
nuôi áp dụng có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học theo Công văn
số 5329/BNN-CN ngày 25/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT về điều kiện trại chăn nuôi gia
súc an toàn sinh học.
- Quản lý hoạt động các cơ sở giết mổ
động vật nhỏ lẻ trên địa bàn; kiên quyết không cho giết mổ nếu cơ sở hoạt động
không phép hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm,
vệ sinh môi trường.
- Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật thú y và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật.
14. Các tổ chức hội, doanh
nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gia súc:
- Chủ động tham gia thực hiện công
tác phòng, chống dịch bệnh theo chỉ
đạo, hướng dẫn của các cơ quan chức năng và địa phương được giao chủ trì, tổ chức
thực hiện.
- Chủ động nâng cấp, xây dựng cơ sở
chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, được cấp chứng nhận an toàn dịch
bệnh, an toàn sinh học, VietGAHP, GlobalGAP theo quy định.
- Thực hiện các quy định hiện hành của
pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp cơ quan chức năng, thông
báo kịp thời khi phát hiện tình trạng giấu dịch, vứt xác gia súc ốm chết ra môi
trường, hiện tượng bán chạy gia súc bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch
theo quy định./.