BỘ
NÔNG NGHIỆP
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:402-NN/QĐ
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 07 năm 1966
|
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH TAM THỜI VỀ VIỆC SỬ DỤNG VÀ BẢO DƯỠNG KỸ
THUẬT CÁC LOẠI ĐỘNG CƠ ĐI-Ê-DEN CÔNG SUẤT NHỎ DÙNG TRONG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 152-CP
ngày 05 tháng 10 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ nông nghiệp;
Để thi hành Chỉ thị số 73-TTg/NN ngày 03 tháng 5 năm 1966 của Thủ tướng Chính
phủ về việc mở rộng trang bị cơ khí nhỏ cho hợp tác xã sản xuất nông nghiệp;
Sau khi đã trao đổi ý kiến với các cơ quan có trách nhiệm như Ủy ban khoa học
và kỹ thuật Nhà nước, Bộ Công nghiệp nặng, Bộ Thủy lợi… và căn cứ đề nghị của
ông Cục trưởng Cục nông cụ và cơ khí nông nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành bản quy định tạm thời về việc sử dụng và
bảo dưỡng kỹ thuật cho các loại động cơ Đi-ê-den công suất nhỏ dùng trong hợp
tác xã nông nghiệp.
Điều 2. Bản quy phạm này phải được chấp hành đầy đủ ở tất
cả các hợp tác xã được trang bị động cơ Đi-ê-den.
Điều 3. Ông Chánh văn phòng Bộ nông nghiệp, ông Cục trưởng
Cục nông cụ và cơ khí nông nghiệp, các ông Chủ tịch Ủy ban hành chính các tỉnh
và thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
Hoàng Anh
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUY PHẠM SỬ DỤNG VÀ BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT CÁC LOẠI ĐỘNG CƠ
ĐI-Ê-DEN CÔNG SUẤT NHỎ DÙNG TRONG HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 402-NN/QĐngày 28-07-1966
của Bộ Nông nghiệp)
Chương 1:
Điều 1. Quy phạm sử dụng và bảo dưỡng kỹ thuật là những
quy định chung về sử dụng và bảo dưỡng động cơ mà người sử dụng nhất thiết phải
tuân theo nhằm đảm bảo an toàn máy, an toàn lao động, kéo dài tuổi thọ và tận dụng
hết năng lực của động cơ.
Điều 2. Quy phạm này áp dụng cho tất cả các loại động cơ
Đi-ê-den công suất nhỏ (5-37 mã lực) dùng làm động lực cho các máy công
tác tĩnh tại trong hợp tác xã nông nghiệp. Ngoài quy phạm này, mỗi kiểu động cơ
còn có những quy định riêng của nhà máy chế tạo, người sử dụng cần thực hiện
đúng yêu cầu kỹ thuật.
NHIÊN LIỆU, DẦU BÔI TRƠN VÀ NƯỚC LÀM NGUỘI
Điều 3. Nhiên liệu dùng cho loại động cơ Đi-ê-den
nào phải theo quy định về nhiên liệu cho loại động cơ đó.
Điều 4. Nhiên liệu phải được đựng trong thùng sạch, kín,
không làm lẩn nước, đất cát, hắc ín và các chất khác, không để nhiên liệu ngoài
nắng, không được dùng nhiên liệu cặn ở đáy thùng chứa.
Điều 5. Khi đổ nhiên liệu vào thùng chứa của động
cơ, phải đổ nhiên liệu lắng ở chổ mát ít nhất là 96 giờ sau đó lọc qua một lớp
vải lọc.
Điều 6. Dầu bôi trơn dùng cho loại động cơ Đi-ê-den
nào phải theo quy định về dầu bôi trơn cho loại động cơ đó.
Điều 7. Dầu bôi trơn phải được đựng trong thùng kín không
được để nước, đất cát , các loại dầu khác và các chất khác lẫn vào. Dầu bôi
trơn phải để nơi râm mát.
Điều 8. Các thùng can, phễu, nói chung là các dụng cụ để đổ
nhiên liệu, dầu nhờn, nước làm nguội phải được giữ gìn sạch sẽ không được dùng
lẫn lộn các dụng cụ này. Trước khi đổ nhiên liệu, dầu bôi trơn, cần phải lau miệng
thùng bằng dẻ sạch. Nhất thiết phải đổ nhiên liệu, dầu bôi trơn qua lưới lọc có
sẵn trên thùng chứa nhiên liệu và các-te (hay thùng chứa dầu nhờn) của động cơ.
Điều 9. Nhiên liệu và dầu mỡ phải để trong một kho riêng
không được để trong phòng đặt máy nổ hay máy công tác.
Điều 10. Nước làm nguội cho máy phải là nước sạch, không có
bùn đất và các tạp chất khác. Phải luôn quan tâm tới hệ thống làm nguội, nếu có
cặn bẩn bám vào phải súc rửa cho sạch.
Chương 3:
NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG MÁY
Nguyên tắc
chung:
Điều 11. Chỉ những người đã học về cấu tạo và sử dụng động
cơ mới được quyền sử dụng động cơ (khởi động, trông nom khi động cơ làm việc và
chăm sóc động cơ).
Điều 12.Công nhân sử dụng phải nghiên cứu kỹ quy phạm sử
dụng, bảo dưỡng động cơ và chấp hành nghiêm chỉnh quy phạm này. Ngoài ra, làm
máy nào còn phải hiểu rõ những quy định hướng dẫn riêng cho loại máy đó.
Điều 13. Công nhân sử dụng phải làm đúng phạm vi trách
nhiệm của mình. Cán bộ kỹ thuật và công nhân sử dụng không được tháo những bộ
phận và cụm máy mà nhà máy chế tạo đã cặp chì. Với những cụm máy, chi tiết máy
quan trọng khác, công nhân chỉ được tháo lắp khi có sự tham gia trực tiếp của
cán bộ kỹ thuật có trình độ cần thiết.
Điều 14. Trong lúc động cơ đang chạy công nhân không được
ngủ, xem sách báo, làm việc riêng hay đi nơi khác.
Lắp đặt và
di chuyển máy.
Điều 15. Động cơ khi cho làm việc phải được đặt trên bệ
máy. Bệ đặt động cơ phải xây đúng quy cách. Bộ phận truyền động từ động
cơ đến các máy công tác phải vững chắc, ổn định. Phải luôn luôn bảo đảm sự song
song giữa trục động cơ và trục các máy công tác.
Điều 16. Khi di chuyển động cơ phải dùng xe hoặc các
phương tiện như dây thừng, gậy cứng để khiêng. Tuyệt đối không được kéo lê động
cơ trên mặt đất.
Rà động
cơ.
Điều 17. Động cơ mới hoặc sau đại tu phải rà đúng quy định
trước khi đưa vào sản xuất thường xuyên.
Điều 18. Rà động cơ phải tiến hành theo hai giai đoạn:
- Rà không tải,
- Rà có tải.
Điều 19. Rà không tải trong 4 giờ. Trong hai giờ đầu để
tay ga ở vị trí 1/3 so với khoảng dịch chuyển hoàn toàn. Trong hai giờ sau để
tay ga ở vị trí 2/3 so với khoảng dịch chuyển hoàn toàn.
Điều 20. Rà có tải có thể tiến hành bằng cách cho động cơ
liên hợp với những máy công tác có công suất nhỏ hơn 2/3 công suất quy định của
động cơ như tuốt lúa, thái rau, bơm nước.. thời gian rà có tải là 50 giờ.
Điều 21. Sau 8 giờ làm việc đầu tiên phải xả hết dầu bôi
trơn ra. Sau đó bảo dưỡng theo đúng chế độ bảo dưỡng hàng kíp.
Điều 22. Sau 50 giờ rà có tải phải tiến hành bảo dưỡng
theo chế độ bảo dưỡng số 2 (100 giờ), đồng thời phải xả hết dầu bôi trơn và làm
thêm:
- Siết chặt
các ốc cấy gắn nắp quy-lát vào khối động cơ theo thứ tự quy định (chỉ siết chặt
vào lúc máy nguội)
- Kiểm tra trạng
thái các khớp nối động cơ với máy công tác; siết lại bu-lông, đai ốc.
VẬN
HÀNH MÁY.
I. KHỞI ĐỘNG
ĐỘNG CƠ.
Điều 23. Để khởi động động cơ cần phải thực hiện theo hai
giai đoạn:
- Chuẩn bị.
- Khởi động.
Điều 24. Giai đoạn chuẩn bị nhằm đảm bảo cho động cơ có
tình trạng kỹ thuật tốt và có đủ điều kiện để khởi động. Công tác chuẩn bị khởi
động bao gồm những việc dưới đây:
1. Lúc bàn
giao ca, phải nhận sổ giao ca và sửa chữa những hư hỏng và mắc mứu của ca trước,
2. Kiểm tra mức
nhiên liệu trong thùng chứa của động cơ, nếu thiếu đổ thêm nhiên liệu,
3. Kiểm tra mức
dầu bôi trơn trong các-te động cơ bằng thước kiểm tra có vạch sẵn. Mức dầu phải
bảo đảm trong khoảng giữa hai vạch, nếu thiếu phải đổ thêm,
4. Kiểm tra
khoá nhiên liệu, nếu đóng phải mở ra,
5. Kiểm tra mức
nước trong thùng, nếu thiếu phải đổ thêm nước sạch, không nên đổ đầy quá,
6. Kiểm tra
toàn bộ mặt ngoài động cơ, những chổ rò rỉ cần tìm cách khắc phục,
7. Kiểm tra
các bu-lông, đai ốc trên động cơ nhất là các bu-lông bắt giá động cơ, nếu lỏng
phải siết chặt lại cẩn thận,
8. Kiểm tra
xem động cơ đã đặt cân bằng vững chắc chưa, nếu chưa, phải đặt lại để tránh sự
rung động mạnh trong quá trình làm việc,
9. Kiểm tra bộ
phận truyền động từ động cơ đến máy công tác (dây cu-roa, trục, khớp nối)
10. Kiểm tra
máy công tác làm việc với động cơ,
11. Đối với
những động cơ nghỉ làm việc trong thời gian từ một ngày trở lên, trước khi phát
hành phải xả hết không khí ra khỏi hệ thống nhiên liệu,
12. Dùng tay
quay, quay trục cơ (giảm áp cho nhẹ) 10 đến 15 vòng để dầu bôi trơn được xoa khắp
các bề mặt làm việc và để kiểm tra xem có hiện tượng gì khác thường
không.
Điều 25. Đối với những động cơ vừa nhận ở nhà máy chế tạo
về hay vừa qua đại tu, công tác chuẩn bị còn thêm những việc sau (trước khi tiến
hành như điều 24):
1. Lấy hết lớp
mỡ bảo vệ;
2. Xả hết dầu
bảo quản trong động cơ và dùng nhiên liệu Đi-ê-den rửa sạch các chi tiết;
3. Tháo bỏ những
nút bịt các lỗ nếu có, bóc những lớp giấy bọc bình lọc và ống tiêu âm;
4. Đổ dầu bôi
trơn theo đúng ký hiệu quy định vào các-te động cơ hay thùng chứa dầu nhờn;
5. Đổ dầu nhờn
vào đáy bình lọc không khí đến mức quy định (dùng dầu nhờn cũ xả ở đáy các-te
ra để tiết kiệm);
6. Đổ
nhiên liệu đã lắng lọc vào thùng chứa nhiên liệu của động cơ;
7. Xả không
khí trong toàn bộ hệ thống nhiên liệu theo trình tự sau:
- Mở nút xả của
bình lọc nhiên liệu, khi nhiên liệu chảy ra không có bọt khí nữa mới vặn lại.
- Mở mũ ốc nối
ống dẫn từ bơm cao áp đến vòi phun. Sau đó bơm nhiên liệu bằng tay gạt, khi thấy
nhiên liệu chảy ra sẽ siết lại;
- Bơm nhiên
liệu tiếp tục cho đến khi thấy nặng tay, vựơt được sức cản đó sẽ nghe có
tiếng kêu đặc biệt, chứng tỏ nhiên liệu đã được phun vào xi-lanh, khi đó dừng
bơm.
8. Đối với những
động cơ không trang bị thùng chứa nước kèm theo, phải chuẩn bị thùng chứa, đặt
thùng chứa vững chắc ở một vị trí nhất định và đổ đầy nước lạnh.
Điều 26. Chỉ khi nào làm xong các công việc trên mới được
khởi động động cơ.
Điều 27. Nói chung các động cơ Đi-ê-den có công xuất nhỏ
khởi động bằng phương pháp quay tay. Cần phải theo đúng trình tự khởi động đối
với mỗi loại động cơ. Trước khi quay động cơ, phải lau tay sạch, khô và đứng với
tư thế vững chắc.
II. THEO
DÕI TRONG LÚC VẬN HÀNH.
Điều 28. Khi động cơ bắt đầu làm việc, phải cho chạy dần
từ số vòng quay thấp đến cao và tăng dần tải trọng từ nhỏ đến lớn.
Điều 29. Không được để động cơ làm việc quá tải. Nếu bất
đắc dĩ phải quá tải, chỉ được quá tải 10% trong thời gian nhiều nhất là 10
phút.
Điều 30. Không được để động cơ chạy không quá 30 phút.
Điều 31. Trong lúc làm việc, người sử dụng phải luôn luôn
theo dõi tình trạng kỹ thuật của động cơ:
- Quan sát
màu khí xả,
- Quan sát đồng
hồ chỉ thị của động cơ,
- Nghe xem động
cơ có tiếng gõ không,
- Theo dõi
nhiệt độ của nước làm nguội theo quy định của mỗi loại máy, và nhiệt độ của
các chi tiết máy.
Điều 32. Trong lúc làm việc, người sử dụng cũng phải theo
dõi tình hình hoạt động của máy công tác.
Điều 33. Trong khi động cơ đang làm việc, không được
tiến hành bảo dưỡng, chăm sóc, không được sửa chữa bộ phận truyền động, không
được siết đai ốc nắp quy-lát, không được điều chỉnh hệ thống bơm áp lực cao.
Điều 34. Khi động cơ đang làm việc, muốn đổ thêm hay thay
nước làm nguội, phải làm dần dần, tuyệt đối không được tháo bỏ hết nước nóng đi
thay bằng nước lạnh hoặc tháo đi nhiều nước nóng quá (đối với những động cơ có
thùng chứa nước làm nguội đặt bên ngoài).
Điều 35. Phải dừng động cơ ngay nếu xảy ra những hiện tượng
sau đây:
Động cơ quá
nóng, nước nóng quá quy định, thiếu nước làm nguội;
Áp suất dầu
nhờn hạ thấp dưới mức quy định;
Động cơ có tiếng
gõ bất thường;
Động cơ có tiếng
rú mạnh, tốc độ quay quá cao;
Một chi tiết
nào đó của động cơ bị hỏng, gãy vỡ;
Máy công tác
làm việc với động cơ bị hư hỏng;
III. NGỪNG
ĐỘNG CƠ.
Điều 36. Khi muốn ngừng động cơ, phải giảm dần số vòng
quay đến số vòng quay thấp nhất và giảm bớt tải trọng. Sau đó, cho động cơ làm
việc ở chế độ không tải 1 đến 2 phút.
Điều 37. Chỉ được ngừng động cơ bằng cách giảm tay
ga đến mức tận cùng để nhiên liệu không cung cấp vào động cơ nữa. Không được ngừng
động cơ bằng cách đóng khóa nhiên liệu.
Không được ngừng
động cơ bằng cách đóng khóa nhiên liệu.
Không được ngừng
động cơ bằng cách giảm áp.
Điều 38. Sau khi động cơ ngừng hẳn, cần đóng các khóa
nhiên liệu, dầu nhờn và nước nếu có. Lau chùi máy sạch sẽ, đậy kín các ống xả, ống
hút.
Bảo quản động
cơ.
a) Bảo quản động
cơ khi nghỉ trong một thời gian ngắn (dưới một tháng)
Điều 39. Động cơ dùng vào các công việc tĩnh tại không có
mui che, do đó khi động cơ làm việc ngoài trời phải có phên liếp che đậy,
tránh mưa, nắng.
Điều 40. Khi động cơ nghỉ làm việc trong một thời gian ngắn
phải tiến hành chăm sóc theo số bảo dưỡng gần nhất, phải đậy ống xả và che kín
động cơ.
Điều 41. Phải cử người thường xuyên trông nom động cơ
trong thời gian động cơ ngừng làm việc.
b)Bảo quản động
cơ khi nghỉ trong thời gian dài (một tháng trở lên).
Điều 42. Trước khi đưa động cơ vào bảo quản lâu dài, cần
phải làm các công việc sau để chống gỉ:
1. Ngay sau
khi động cơ dừng, phải tháo hết dầu nhờn, nhiên liệu và nước ra khỏi các
thùng chứa và ống dẫn (dầu nhờn vừa thay được 20 giờ trở xuống thì không
cần xả).
2. Đổ dầu bảo
quản vào các-te động cơ theo đúng quy định,
3. Lau sạch mặt
ngoài động cơ bằng giẻ,
4. Bôi mỡ chống
gỉ vào các bề mặt sáng bóng,
5. Bịt các miệng
đổ dầu, nước và bọc bằng giấy nến ống tiêu âm, bình lọc không khí, bơm cao áp.
Điều 43. Cứ hai tuần lại quay động cơ một lần bằng tay
quay. Nếu có bình lọc dầu kiểu tay gạt, phải quay cả tay gạt.
Điều 44. Cứ 3 tháng lại tháo vòi phun đổ vào xi-lanh 10cm3
dầu nhờn động cơ, quay vài vòng bằng tay quay để dầu xoa khắp thành trong
xi-lanh, sau đó lắp vòi phun lại như cũ.
Điều 45. Động cơ nghỉ làm việc trong thời gian dài, phải
được bảo quản trong nhà kín, khô ráo.
Chương 4:
AN TOÀN LAO ĐỘNG
Điều 46. Phải có những thiết bị an toàn để che chắn các bộ
phận truyền động.
Điều 47.Những người không có trách nhiệm, không được đứng
chung quanh máy.
Điều 48. Trước khi khởi động động cơ, phải xem xét chung
quanh có gì vướng víu trở ngại và phải quay thử trục cơ vài vòng bằn tay
quay để xem máy có gì hư hỏng.
Điều 49. Phải luôn luôn kiểm tra siết chặt các bu-lông,
đai ốc của động cơ và chú ý theo dõi bộ phận truyền động từ động cơ đến máy
công tác xem có gì khác thường không.
Điều 50. Trong khi máy chạy, tuyệt đối không được đứng đối
diện với hệ thống truyền động dây cu-roa và bánh trớn động cơ.
Chương 5:
Điều 51. Để đề phòng các chi tiết, các cụm riêng biệt của
động cơ hao mòn quá sớm, bảo đảm động cơ hoạt động không bị gián đoạn trong quá
trình làm việc, cần phải tiến hành bảo dưỡng kỹ thuật.
Điều 52. Yêu cầu của công tác bảo dưỡng kỹ thuật là:
1. Bảo đảm
đúng vị trí tương đối của các chi tiết làm việc.
2. Khắc phục
kịp thời những hư hỏng sinh ra trong quá trình động cơ làm việc, thay thế các cụm
và chi tiết hao mòn, giữ đúng sự điều chỉnh của các cụm máy và chi tiết máy.
Điều 53. Hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật đối với những động
cơ Đi-ê-den công suất nhỏ bao gồm bảo dưỡng hàng kíp và bảo dưỡng định kỳ.
1. Bảo dưỡng
hàng kíp tiến hành sau 8-10 giờ
2. Bảo dưỡng
định kỳ có:
- Bảo dưỡng kỹ
thuật số 1 (gọi tắt là bảo dưỡng số 1) sau 50 giờ làm việc;
- Bảo dưỡng kỹ
thuật số 2 (gọi tắt là bảo dưỡng số 2) sau 100 giờ làm việc;
- Bảo dưỡng kỹ
thuật số 3 (gọi tắt là bảo dưỡng số 3) sau 300 giờ làm việc;
Ngoài ra còn
có quy định chế độ bảo dưỡng cho động cơ sau khi đã làm việc được 600 giờ và
900 giờ (tiểu tu).
Điều 54. Đối với những hướng dẫn của nhà máy chế tạo động
cơ, nếu có quy định thời gian cách quãng dài hơn đối với việc bảo dưỡng kỹ thuật,
phải lấy gián cách đã nói trong điều 53 trên đây để thi hành.
Điều 55. Đối với bảo dưỡng số 3 trở lên chỉ có cán bộ có
trình độ trung cấp trở lên mới có quyền kiểm tra điều chỉnh.
Điều 56. Mỗi động cơ phải có ba quyển sổ kèm theo do công
nhân sử dụng có trách nhiệm ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời:
- Sổ theo dõi
hàng kíp,
- Sổ theo dõi
bảo dưỡng định kỳ,
- Sổ lý lịch
máy.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
Hoàng Anh
|
PHỤ LỤC 1
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA CHẾ ĐỘ BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT
I.BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT HÀNG KÍP
(sau 8 đến 10 giờ làm việc)
Bảo dưỡng kỹ
thuật hàng kíp bao gồm làm sạch, kiểm tra xiết chặt và đổ thêm nhiên liệu,
dầu mỡ, nước:
1. Lau sạch động
cơ ngay sau khi ngừng làm việc. Chú ý lau từ trên xuống dưới và lau kỹ những chỗ
sẽ phải đổ nhiên liệu, dầu mỡ;
2. Kiểm tra
các bu-lông, đai ốc xem có bắt chặt không, chú ý các bu-lông xung yếu như
bu-lông lắp động cơ vào giá, bu-lông bắt trục nối động cơ với các máy công
tác…;
3. Quan sát
chỗ nối các ống dẫn, kiểm tra tìm kiếm hiện tượng rò, gỉ nhiên liệu, dầu, nước.
Phát hiện thấy phải tìm cách khắc phục;
4. Bôi trơn
các gối dơ theo đúng bảng bôi trơn. Kiểm tra mức dầu nhờn đáy các-te, nếu thiếu
phải đổ thêm;
5. Dùng dầu
nhờn bôi trơn đầu nối trên của đòn gánh;
6. Đổ nhiên
liệu đã lắng lọc vào thùng chứa của động cơ.
II. BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT ĐỊNH KỲ
Bảo dưỡng
số 1: Sau 50 giờ làm việc của động cơ, ngoài công việc bảo dưỡng hàng kíp,
cần làm thêm:
1. Thay dầu ở
bộ phận lọc không khí. Rửa lưới lọc bộ phận lọc không khí (chú ý: Đối với những
động cơ làm việc ở nơi có nhiều bụi bẩn, công việc này có thể tiến hành sau 20
giờ);
2. Xả cặn
thùng chứa nhiên liệu , rửa bộ phận lọc nhiên liệu ;
3. Xả cặn, rửa
bộ phận lọc dầu nhờn.
Bảo dưỡng
số 2: Sau 100 giờ làm việc của động cơ, ngoài việc bảo dưỡng hàng kíp và số
1 cần làm thêm:
1. Kiểm tra
khe hở giữa các xu-páp với mỏ đòn gánh (khe hở nhiệt) nếu khe hở không đúng quy
định, phải kiểm tra lại và điều chỉnh cho đúng;
2. Tháo dầu
nhờn, rửa các-te và hệ thống bôi trơn;
3. Tháo nắp đậy,
quan sát các-te động cơ, kiểm tra trục khuỷu, kiểm tra sự lắp ghép các bu-lông
biên;
4. Vặn chặt
đai ốc bắt chặt ống hút và ống xả vào thân động cơ;
5. Kiểm tra
siết chặt các khớp nối động cơ với máy công tác.
Bảo dưỡng
số 3: Cứ sau 300 giờ làm việc của động cơ, phải làm thêm một số công việc,
ngoài nội dung bảo dưỡng số 2:
1. Kiểm tra
áp suất phun nhiên liệu, tháo vòi phun nhiên liệu để kiểm tra;
2. Kiểm tra
góc cung cấp nhiên liệu;
3. Rửa hệ thống
làm nguội;
4. Kiểm tra,
siết chặt ốc cấy gắn nắp quy-lát vào khối động cơ;
5. Rửa ống và
thùng đựng nhiên liệu;
6. Kiểm tra
trạng thái các khớp nối động cơ với máy công tác.
Bảo dưỡng
sau 600 giờ: Cứ sau 600 giờ làm việc của động cơ, phải làm thêm một số công
việc ngoài công việc tiến hành như bảo dưỡng số 3:
1. Kiểm tra lực
đàn hồi của lò xu-pap;
2. Kiểm tra
bơm nước làm nguội;
3. Kiểm tra
hoạt động của bơm dầu.
Bảo dưỡng
sau 900 giờ:(tiểu tu): Sau khi động cơ đã làm việc được 900 giờ, ngoài các
công việc tiến hành như trên, phải làm các việc sau (nội dung tiểu tu):
1. Tháo nắp
xi-lanh, cạo rửa muội than, kiểm tra độ kín khít của xu-páp, và xu-páp. Kiểm
tra tất cả các chi tiết thuộc bộ phận xu-páp;
2. Tháo
pít-tông, vòng găng. Kiểm tra khe hở vòng găng pít-tông, xi-lanh. Kiểm tra sự
hao mòn về trạng thái mặt gương xi-lanh. Kiểm tra độ côn, độ ô-van của xi-lanh;
3. Rửa hệ thống
nhiên liệu;
4. Kiểm tra trục khuỷu và ổ bi.
PHỤ LỤC 2
GHI CHÉP SỔ SÁCH
1. Mỗi động
cơ nhất thiết phải có 3 quyển sổ:
- Sổ theo dõi
hàng kíp,
- Sổ theo dõi
bảo dưỡng định kỳ,
- Sổ lý lịch
máy (có hướng dẫn riêng).
2. Việc ghi
chép sổ sách do công nhân sử dụng ghi. Phải theo dõi và nghi ngay từ những kíp
làm việc đầu tiên của động cơ. Ghi chép phải đầy đủ, chính xác, kịp thời.
3. Sau mỗi
kíp làm việc, người phụ trách động cơ trong kíp ấy phải ghi vào sổ theo dõi
hàng kíp như dưới đây:
Bảng
theo dõi hàng kíp
Số
thứ tự
|
Ngày
|
Người
phụ trách
|
Thời
gian làm việc
|
Tên
công việc
|
Nhiên
liệu tiêu thụ
|
Dầu
nhờn đổ thêm vào (kg)
|
Tình
trạng kỹ thuật của động cơ trong kíp
|
Biện
pháp khắc phục
|
Những
vấn đề còn tồn tại trong kíp
|
Tổng
số(kg)
|
Ghi
chú trong 1giờ(kg/g)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
Bàn
giao:
Người giao (ký
tên)
Người nhận (ký tên)
4. Phải thường xuyên tổng kết
thời gian động cơ đã làm việc, số nhiên liệu và dầu nhờn tiêu thụ để bố trí
ngày giờ làm bảo dưỡng định kỳ.
5. Mỗi lần
làm bảo dưỡng định kỳ nhất thiết phải ghi vào sổ theo dõi bảo dưỡng định kỳ
theo đúng biểu mẫu dưới đây:
Bảng
theo dõi bảo dưỡng định kỳ
Số
thứ tự
|
Ngày
làm bảo dưỡng
|
Tên
bảo dưỡng
|
Người
phụ trách
|
Tình
trạng động cơ trước khi làm bảo dưỡng
|
Phụ
tùng thay thế
|
Những
hư hỏng đã khắc phục
|
Những
hư hỏng tồn tại
|
Tình
trạng kỹ thuật sau khi làm bảo dưỡng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
Người thực hiện ký tên và địa chỉ
6. Sổ sách phải được giữ
gìn cẩn thận và luôn luôn đem theo động cơ làm việc. Bàn giao động cơ từ
người phụ trách này sang người phụ trách khác, nhất thiết phải bàn giao ký nhận
sổ sách này (kể cả bàn giao hàng kíp).
7. Những cán bộ nào kiểm tra
điều chỉnh hoặc thay thế các bộ phận máy đều phải ghi rõ vào sổ họ tên, địa chỉ
cán bộ, công việc đã làm, ngày tháng.
PHỤ LỤC 3
KHE HỞ LẮP RÁP VÀ SỬA CHỮA CỦA NHỮNG CHI TIẾT CHÍNH
CỦA MÁY NỔ TRẦN HƯNG ĐẠO
Tên
chi tiết
|
Khe
hở lắp ráp cho phép
|
Khe
hở lớn nhất cho phép
(mm)
|
Nhỏ
nhất
(mm)
|
Lớn
nhất
(mm)
|
-
Khe hở giữa cút-xi-nê biên và trục khuỷu
-
Khe hở trục pít-tông và bạc đầu tiên
-
Khe hở theo chiều trục giữa biên và hệ thống trục pit- tông
-
Khe hở trục pít-tông và lỗ trục
-
Khe hở dọc trục giữa biên và trục khuỷu
-
Khe hở theo chiều đường kính giữa phần dưới pít-tông và xi-lanh
-
Khe hở giữa xéc-măng và rãnh
-
Khe hở chỗ cắt của xéc-măng thứ nhất
|
0,084
0,02
3
-0,019
0,35
0,3
0,02
0,25
|
0,145
0,062
3,32
+0,019
0,65
0,35
0,07
0,05
|
0,30
0,1
+0,05
0,5
0,2
2,5
|
PHỤ LỤC 4
GIỚI THIỆU MỘT SỐ HƯ HỎNG THÔNG THƯỜNG CỦA ĐỘNG CƠ
VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
1.Động cơ
đánh trả lại.
Lúc mới bắt đầu
khởi động, động cơ chưa nổ ngay được với mấy lần phun nhiên liệu đầu tiên, nhất
là khi động cơ lạnh, vì vậy nhiên liệu ứ đọng lại bốc hơi và bị nén cùng với
không khí, sinh ra hiện tượng cháy trước khi pít-tông đến điểm chết trên. Đó là
hiện tượng đánh trả lại và nổ ngược.
Hiện tượng đánh trả lại
rất nguy hiểm, cần phải làm cho khi khởi động thì máy chạy được ngay, càng
nhanh càng tốt. Và lúc khởi động không nên cho nhiên liệu vào nhiều quá, nhất
là khi động cơ còn nguội. Chú ý quay tay mạnh và dứt khoát để vượt quá thể chết
trên khi đã tăng áp.
Hiện
tượng
|
Nguyên
nhân
|
Cách
khắc phục
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
2.
Động cơ chưa phát hành được hay phát hành khó khăn
|
Khi chổ nối
của ống dẫn tới bơm đầy, không thấy có nhiên liệu gỉ ra khi đã nới ốc.
|
1. Khóa
nhiên liệu chưa mở, tắc bộ phận lọc sơ nhiên liệu hay ống dẫn từ thùng chứa
nhiên liệu tới động cơ.
2. Trong
thùng nhiên liệu không có nhiên liệu
|
1. Mở khóa,
rửa bộ phận lọc và ống dẫn.
2. Kiểm tra
thùng chứa nạp đầy bằng nhiên liệu đã lắng lọc
|
Khi tháo
nút ở phần trên của bơm nhiên liệu, nhiên liệu chảy ra có kèm theo bọt khí
|
Có không
khí lọt vào hệ thống nhiên liệu
|
Tháo nút ở
thân bơm nhiên liệu, nắp bộ phận lọc, xả nhiên liệu ra cho đến khi không còn
bọt khí nữa.
|
Khi cũng
tháo nút như thế ở bơm nhiên liệu không có nhiên liệu chảy ra.
Khi xả
nhiên liệu từ bộ phận lọc thấy có xuất hiện các giọt nước.
|
Tắc ống dẫn
hay bộ phận lọc nhiên liệu.
Nước lọt
vào bộ phận lọc nhiên liệu.
|
Rửa ống dầu
và bộ phận lọc.
Xả hết
nhiên liệu trong bộ phận lọc, sau đó lại làm cho bộ phận lọc đầy nhiên liệu
và xả hết khí ra.
|
Khi quay chậm
trục cơ bằng tay quay, vòi phun không phun vào xi-lanh hay phun không ở dạng
sương mù
|
Kim phun đã
mòn quá.
|
Kiểm tra độ
kín sát của bộ phận phun.
|
Quay trục
cơ nhẹ nhàng khí không giảm áp.
|
1. Cấu tạo
giảm áp hỏng.
2. Vòng
găng pít-tông gẫy.
3. Xu-páp
không đóng kín sát vào ổ đặt xu-páp.
4. Khí được
nạp vào lại bị lọt qua những chỗ không kín khí ép
|
Quay trục
cơ bằng tay quay, kiểm tra lần lượt sự tăng áp ở trong xi-lanh. Rà xu-páp.
Phát hành động
cơ kiểm tra áp xuất khí trong các-te động cơ, nếu áp suất khí tăng cao rõ rệt
thì thay vòng găng pít-tông.
|
Phát động
nhiều lần mà động cơ vẫn không nổ được.
|
Động cơ bị
nguội, nhiệt độ thấp hơn 100C
|
Dùng nước
nóng đổ vào hệ thống nước trong máy.
|
3.Động
cơ phát hành được, nhưng quay một vài vòng dừng lại
|
Khi quay trục
cơ, nhiên liệu không chảy ra ở các lỗ xả không khí trên bộ phận lọc nhiên liệu.
|
Bơm đẩy
nhiên liệu không cung cấp nhiên liệu
|
Thay hay sửa
chữa lại bơm đẩy
|
Khi tháo
các nút xả không khí của bơm nhiên liệu và bộ phận lọc, nhiên liệu chảy ra
cùng với bọt khí.
|
Có không
khí trong hệ thống nhiên liệu.
|
Phải xả
không khí ra.
|
Ở các ống dẫn
từ bơm cao áp tới vòi phun có nhiên liệu chảy ra từ đầu thoát của bơm cao áp
một cách liên tục.
|
Xu-páp triệt
hồi của bơm nhiên liệu không kín hay lò xo xu-páp bị gẫy.
|
Rửa xu-páp
triệt hồi và yên tựa bằng xăng sạch rồi lắp vào.
Nếu lò xo gẫy
thì thay bằng cái mới.
|
4.
Động cơ nổ không đều.
|
Nghe tiếng
máy nổ không đều, lúc mạnh, lúc yếu khi tay ga vẫn giữ cố định.
Ngắt cung cấp
nhiên liệu lần lượt đối với từng xi-lanh bằng cách nới lỏng ốc ở ống dẫn cao áp
sẽ phát hiện được xi-lanh nào làm việc yếu hay không làm việc(khi ngắt nhiên
liệu vào một xi-lanh nào mà tiếng nổ của động cơ không thay đổi thì xi-lanh
đó không làm việc, tiếng động cơ yếu hẳn đi thì xi-lanh đó làm việc.
|
1. Một
trong những pít-tông của bơm cao áp bị kẹt, gẫy lò xo hay kẹt cần đẩy của
pít-tông.
2. Kẹt một
trong những kim phun của các vòi phun.
3. Lò xo
xu-páp triệt hồi bơm cao áp bị hỏng hay là long.
|
1. Kiểm tra
trạng thái các nhánh bơm của xi-lanh không làm việc, khắc phục hư hỏng hay
tháo bơm nhiên liệu để sửa chữa.
2. Kiểm tra
vòi phun, khắc phục hiện tượng kẹt hay thay vòi phun mới.
3. Thay lò
xo của xu-páp triệt hồi.
|
Có khói trắng
từ ống xả khí, xả nhiên liệu ở bộ phận lọc có những giọt nước nhỏ.
|
Có lẫn nước
trong nhiên liệu.
|
Kiểm tra chất
lượng nhiên liệu, khi cần thì thay bằng nhiên liệu khác không có lẫn nước.
|
Khi giữ tải
trọng không đổi thì số vòng quay của động cơ không ổn định.
|
Thừa hay
không đủ dầu bôi trơn ở bộ phận điều hòa.
Tay đòn
của bộ phận điều hòa bị kẹt.
|
Kiểm tra mức
dầu bôi trơn trong bộ phận điều hòa, xả bớt dầu thừa, thiếu thì đổ thêm tới mức
yêu cầu.
Nếu khi mức
dầu bôi trơn bình thường mà sự dao động của số vòng quay vượt quá mức
cho phép thì phải tháo bộ phận điều hòa đưa về xưởng sửa chữa.
|
Số vòng
quay của trục cơ không ổn định khi chạy không, ổn định khi có tải.
|
Điều chỉnh
không đúng độ đồng đều của nhiên liệu cung cấp ở vị trí tay thước tương ứng với
bước chạy không.
|
Tháo bơm
nhiên liệu, và điều chỉnh lại.
|
5.
Động cơ không phát triển hết công suất.
|
Khí xả có
màu đen, khi ngắt cung cấp nhiên liệu vào trong từng xi-lanh, màu sắc khí xả
vẫn không thay đổi.
|
1. Đặt
không đúng góc cung cấp nhiên liệu sớm
2. Bộ phận
lọc không khí bẩn.
|
1. Kiểm tra
góc cung cấp nhiên liệu theo dấu vạch sẵn trên bích. Khi cần thiết thay đặt lại
góc cung cấp cho đúng.
2. Rửa bộ
phận lọc không khí.
|
Nhiệt độ nước
và dầu nhờn thấp.
|
Động
cơ không được hâm nóng đúng yêu cầu.
|
Hâm nóng động
cơ trước khi cho làm việc với tải trọng hoàn toàn.
|
Khí xả có
màu đen nhưng khi ngắt từng xi-lanh riêng biệt thì màu khí xả chuyển sang
sáng hơn.
|
Kim phun của
bộ phận phun bị tắt.
|
Kiểm tra
vòi phun, nếu cần thiết thì thay thế
|
Khí xả có
màu đen, khi ngắt một trong các xi-lanh thì số vòng quay không giảm đi.
|
Sự điều chỉnh
của bơm bị phá hủy.
Một trong
những xi-lanh cung cấp số lượng nhiên liệu ít
|
Kiểm tra sự
điều chỉnh của bơm nhiên liệu. Khi cần thiết thì điều chỉnh lại độ cung cấp dầu
của bơm nhiên liệu.
|
Như trên
nhưng khi nối các đầu nối ống cao áp thì không có nhiên liệu chảy ra từ nhánh
bơm.
|
Chịu ảnh hưởng
bởi pít-tông bơm cao áp hỏng hay lò xo của pít-tông bị gẫy.
|
Thay
pít-tông, lò xo pít-tông và điều chỉnh lại bơm nhiên liệu.
|
Khí xả có
màu trắng
|
1. Bộ phận
lọc nhiên liệu bị tắc.
2. Khi sửa
chữa hay điều chỉnh, lắp không đúng bộ phận giới hạn của bơm nhiên liệu hay
rãnh vòng của pít-tông.
3. Sự điều
chỉnh các pha phân phối khí bị phá hoại.
|
1. Rửa bộ
phận lọc nhiên liệu.
2. Kiểm tra
chi phí nhiên liệu khi đặt tay thước đến chỗ tựa trong bộ phận hạn chế. Nếu
chi phí nhiên liệu thấp hơn mức quy định khi động cơ có tải trọng
hoàn toàn thường thì đặt lại cơ cấu hạn chế.
3. Kiểm tra
khe hởn giữa xu-páp mở đòn gánh (can) khi cần thì điều chỉnh lại.
|
Tiếng máy
chạy khác lúc bình thường. Số vòng quay trục khuỷu giảm đi.
|
- Không khí lọt vào hệ thống
nhiên liệu.
- Chất lượng
nhiên liệu kém.
- Chất lượng
dầu nhờn kém.
- Ống dẫn
nhiên liệu, bình lọc nhiên liệu bị tắc.
- Máy nguội.
- Máy quá
nóng.
|
- Trừ bỏ
không khí
- Thay
nhiên liệu.
- Thay dầu
nhờn.
- Rửa ống dẫn
và bình lọc.
- Cho máy
chạy với phụ tải nhỏ.
- Kiểm tra
bơm nước. Kiểm tra hệ thống dầu nhờn. Trừ bỏ những muội than ở
pít-tông, xéc-măng và xu-páp.
|
6.
Số vòng quay trục cơ của động cơ cao quá giới hạn cho phép.
|
Số vòng
quay của trục cơ cao quá mức cho phép khi chạy không và làm việc quá tải.
|
Đồng hồ đo
số vòng quay hỏng, hay bộ phận điều hòa hỏng.
|
Kiểm tra đồng
hồ đo số vòng quay cùng dụng cụ kiểm tra. Nếu đồng hồ đo số vòng quay tốt
thì hư hỏng thuộc về bộ phận điều hòa, cần tháo bơm nhiên liệu, kiểm tra bộ
phận điều hòa.
|
Khi tải trọng
hạ thì số vòng quay của trục cơ cao quá mức cho phép
|
Tay thước của
bơm nhiên liệu bị kẹt hay hư hỏng bộ phận điều hòa.
|
Dừng động
cơ không chậm trễ. Kiểm tra độ êm dịu khi xê dịch tay thước của bơm nhiên liệu.
Nếu tay thước kẹt thì tìm cách khắc phục, nếu tay thước xê dịch tự do thì
tháo bơm nhiên liệu để kiểm tra và sửa chữa hư hỏng của bộ phận điều hòa.
|
7.Có
tiếng gõ ở động cơ trong thời gian làm việc.
|
Tiếng gõ ở
tất cả các xi-lanh
|
Đặt không
đúng góc cung cấp nhiên liệu sớm (sớm hơn so với yêu cầu).
|
Kiểm tra
góc cung cấp nhiên liệu sớm, nếu cần thì điều chỉnh.
|
Cũng như
trên nhưng nhiệt độ nước và dầu nhờn thấp.
|
Động cơ
không được hâm nóng sơ bộ, trước khi chịu tải.
|
Hâm nóng động
cơ theo đúng yêu cầu.
|
Tiếng gõ ở
một trong các xi-lanh, khi ngắt nhiên liệu truyền vào xi-lanh đó thì tiếng gõ
mất.
|
Khe hở giữa
pít-tông và xi-lanh tăng cao.
|
Kiểm tra
khe hở giữa pít-tông và xi-lanh. Nếu cần thì thay thế.
|
Cũng như
trên, nhưng tiếng gõ lúc mạnh, lúc yếu.
|
Kim phun của
bộ phận phun bị kẹt.
|
Kiểm tra và
thay thế bộ phận phun mới, nếu cần.
|
Tiếng gõ
trong các xi-lanh khác nhau, khi ngắt nhiên liệu truyền vào trong các
xi-lanh đó thì tiếng gõ không yếu đi.
|
1. Khe hở
giữa chốt pít-tông và bạc đầu trên của biên tăng cao.
2. Khe hở
giữa cổ biên và bạc đầu dưới của biên lớn quá.
3. Khe hở
giữa vòng găng và rãnh pít-tông lớn.
|
1. Kiểm tra
khe hở các chi tiết, khi cần thì thay thế bằng các chi tiết mới.
2. Kiểm tra
khe hở nếu cần thì thay bạc.
3. Thay
vòng găng.
|
Tiếng gõ ở
cơ cấu xu-páp các xi-lanh riêng biệt.
|
1. Khe hở giữa
mỏ đòn gánh và đầu xu-páp (can).
2. Kẹt các
xu-páp trong bạc hướng dẫn.
|
1. Kiểm tra
và điều chỉnh bảo đảm khe hở đúng giới hạn yêu cần.
2. Không
tháo khỏi nắp quy lát, rửa xu-páp bằng nhiên liệu Đi-ê-den , ép liên tục trên
xu-páp để khắc phục hiện tượng kẹt.
|
Tiếng gõ của
bánh trớn, nghe tiếng va chạm nặng nề.
|
Bu-lông hãm
bánh trớn của trục cơ bị lỏng ra.
|
Quan sát và
vặn chặt ốc nối lại, kiểm tra xem có vết rạn nứt trong các chi tiết không.
|
8.
Áp suất dầu bôi trơn thấp.
|
Sau khi phát
hành, áp suất dầu nhờn thấp hơn bình thường
|
1. Hệ thống
dầu nhờn không được đầy khi phát hành.
2. Lượng dầu
ở đáy các-te (thùng chứa) không đủ hoặc khóa dầu bị đóng lại.
3. Đồng hồ
chỉ thị bị hỏng.
|
1. Dừng động
cơ, làm đầy hệ thống dẫn dầu, kiểm tra khi quay trục cơ, xem áp suất chỉ trên
đồng hồ có tăng lên không, nếu có thì phát hành động cơ lại một lần nữa.
2. Dừng động
cơ, kiểm tra mức dầu, nếu cần thì đổ thêm vào.
Nếu khóa
đóng thì mở ra.
3. Dừng động
cơ, kiểm tra đồng hồ nếu hỏng thì phải thay.
|
Cũng như
trên, nhưng kim đồng hồ lại bị dao động.
|
Trong hệ thống
bôi trơn có lẫn không khí.
|
Làm hết
không khí lẫn vào dầu trong các đường ống.
|
Trong thời
gian làm việc áp suất dầu dần dần hạ thấp xuống.
|
1. Bộ phận
lọc bị tắc.
2. Xu-páp xả
dầu về của bơm dầu bị tắc, kẹt.
|
1. Kiểm tra
và rửa bộ phận lọc.
2. Rửa
xu-páp xả dầu về khắc phục sự kẹt.
|
Khi tăng
nhiệt độ thì áp suất dầu bôi trơn hạ thấp rõ rệt.
|
1. Pi-nhông
hay ổ đặt pi-nhông của bơm dầu bị mòn nhiều.
2. Khe hở
trục cơ tăng cao.
|
1. Tháo bơm
dầu, kiểm tra năng suất trên bàn chuyên dùng.
2. Kiểm tra
khe hở và đưa đi sửa chữa nếu cần.
|
9.
Nhiệt độ của dầu bôi trơn cao.
|
Nhiệt độ dầu
nhờn và khí xả tăng cao.
|
Động cơ
nóng quá.
|
Tăng sự
cung cấp nước vào hệ thống làm nguội.
|
Cũng như vậy
nhưng khí xả có màu đen.
|
Động cơ quá
tải.
|
Giảm tải trọng
đi.
|
Nhiệt độ dầu
nhờn cao, nhưng nhiệt độ nước vẫn bình thường
|
1. Lượng dầu
nhờn trong hệ thống bôi trơn không đủ.
2. Đồng hồ
nhiệt độ dầu bị hỏng.
|
1. Kiểm tra
mức dầu các-te hay thùng chứa nếu thiếu thì đổ thêm.
2. Kiểm
tra, thay cái mới nếu cần.
|
Nhiệt độ dầu
cao, có mạt kim loại bám trên bộ phận tự lọc của bộ phận lọc dầu nhờn.
|
Các gối đơ
bị to.
|
Kiểm tra trạng
thái các gối đơ.
|
10.
Nhiệt độ nước thoát cao.
|
Nhiệt độ nước
cao hơn quy định.
|
1. Hệ thống
làm nguội nạp không đủ nước.
2.Ở hệ thống
làm nguội kiểu kín thì nước, bộ phận tỏa nhiệt hay ra-đi-a-tơ bị bẩn.
3. Bơm nước
hỏng.
4. Tắc các ống
của hệ thống làm nguội.
5. Đồng hồ
nhiệt độ nước bị hỏng.
|
1. Đổ thêm
nước vào hệ thống làm nguội.
2. Rửa bộ
phận tỏa nhiệt hay ra-đi-a-tơ.
3. Kiểm tra
bơm nước (có quay được không, các cánh có hư hỏng không).
4. Rửa và
thông hệ thống dẫn nước làm nguội.
5. Kiểm tra
đồng hồ, thay cái mới nếu cần.
|
Cũng như vậy,
nước bị thoát ra từ thùng và có hơi bay ra theo chu kỳ. Ở số vòng quay thấp thì
quan sát thấy có nước chảy ở những chỗ nối ghép của bơm nước.
|
Khí lọt vào
hệ thống qua những chỗ nối ghép của bơm nước.
|
Làm sạch bộ
phận làm nguội, kiểm tra trạng thái các chỗ nối ghép của bơm nước.
|
11.
Động cơ ngừng đột ngột.
|
Động cơ ngừng
làm việc khi nới đầu nối các ống dầu tới bơm thấp áp nhiên liệu không chảy ra
hay chảy ra yếu ớt.
|
Trong thùng
nhiên liệu không còn đủ nhiên liệu. Các ống dẫn nhiên liệu bị tắc.
|
Đổ nhiên liệu
vào thùng chứa, kiểm tra và rửa các ống dẫn thấp áp.
|
Động cơ
không làm việc khi quay động cơ, nhiên liệu không chảy ra các ốc xả của bình
lọc.
|
Bơm thấp áp
không làm việc.
|
Tháo bơm thấp
áp, kiểm tra và sửa chữa.
|
Động cơ
không làm việc, trục cơ vẫn quay được tự do. Khi xả nhiên liệu từ bộ phận lọc,
xuất hiện các giọt nước.
|
Có nước
trong bình lọc nhiên liệu.
|
Xả nhiên liệu
khỏi bình lọc và làm cho nhiên liệu sạch đầy hệ thống.
|
Trục cơ được
quay tự do nhưng bơm nhiên liệu không cung cấp nhiên liệu
|
Hư hỏng bộ
phận cung cấp của bơm nhiên liệu.
|
Quan sát bộ
phận cung cấp nhiên liệu, tìm biện pháp khắc phục hư hỏng.
|
Trục cơ bị
quay khó khăn trên bộ phận lọc có bám mạt kim loại.
|
Pít-tông bị
sây sát.
|
Quan sát
pít-tông, thay hay làm sạch pít-tông và xi-lanh. Thay vòng găng pít-tông,
quan sát và thay những bu-lông biên hư hỏng.
|
Trục cơ
quay được, nhưng sau đó dừng lại.
|
1. Hư hỏng
bộ phận truyền của trục phân phối, khi quay trục cơ pít-tông bị chạm vào
xu-páp.
2. Gẫy
xu-páp.
|
1. Kiểm tra
trạng thái bộ phận truyền, quan sát xu-páp, pít-tông, tìm cách khắc phục hư hỏng.
2. Xem xét
pít-tông, thay xu-páp, khắc phục hư hỏng còn lại.
|