BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 40/QĐ-ĐTĐL
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH PHÂN LOẠI TỔ MÁY VÀ TÍNH GIÁ TRẦN BẢN CHÀO CỦA NHÀ MÁY NHIỆT
ĐIỆN
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
Căn cứ Quyết định số 153/2008/QĐ-TTg ngày 28
tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tiết điện lực thuộc Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 18/2010/TT-BCT ngày 10
tháng 5 năm 2010 của Bộ Công Thương Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh
tranh; Theo đề nghị của Trưởng phòng Thị trường điện lực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình phân loại tổ máy và tính giá trần bản
chào của nhà máy nhiệt điện hướng dẫn thực hiện Thông tư số 18/2010/TT-BCT
ngày10 tháng 5 năm 2010 của Bộ Công Thương Quy định vận hành thị trường phát
điện cạnh tranh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Cục, các Trưởng phòng thuộc Cục Điều tiết điện lực, Tổng giám đốc Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, Giám đốc đơn vị điện lực và đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Hoàng Quốc Vượng (để b/c);
- Như Điều 3;
- Lưu: VP, TTĐL, PC.
|
CỤC TRƯỞNG
Đặng Huy Cường
|
QUY TRÌNH
PHÂN
LOẠI TỔ MÁY VÀ TÍNH GIÁ TRẦN BẢN CHÀO CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/QĐ-ĐTĐL ngày 16 tháng 5 năm 2011 của Cục
trưởng Cục Điều tiết điện lực)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy trình này quy định trình tự, thủ tục, phương
pháp thực hiện và trách nhiệm của các đơn vị trong việc phân loại tổ máy, tính
giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện trong thị trường phát điện cạnh tranh.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy trình này áp dụng đối với các đơn vị tham
gia thị trường phát điện cạnh tranh sau đây:
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện.
2. Đơn vị mua buôn duy nhất.
3. Đơn vị phát điện.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy trình này, các thuật ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Đơn vị chào giá là đơn vị trực tiếp
công bố bản chào giá trong thị trường điện, bao gồm đơn vị phát điện hoặc nhà
máy điện được đăng ký chào giá trực tiếp, Đơn vị mua buôn duy nhất khi chào giá
thay cho các nhà máy BOT và đơn vị đại diện chào giá cho nhóm nhà máy thủy điện
bậc thang.
2. Đơn vị mua buôn duy nhất là đơn vị
mua điện duy nhất trong thị trường điện, có chức năng mua toàn bộ điện năng qua
thị trường điện và qua hợp đồng mua bán điện.
3. Đơn vị phát điện là đơn vị sở hữu
một hoặc nhiều nhà máy điện tham gia thị trường điện và ký hợp đồng mua bán
điện cho các nhà máy điện này với Đơn vị mua buôn duy nhất.
4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện là đơn vị chỉ huy điều khiển quá trình phát điện, truyền tải điện,
phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, điều hành giao dịch thị trường
điện.
5. Giá sàn bản chào là mức giá thấp
nhất mà Đơn vị chào giá được phép chào cho một tổ máy phát điện trong bản chào
giá ngày tới.
6. Giá trần bản chào là mức giá cao
nhất mà Đơn vị chào giá được phép chào cho một tổ máy phát điện trong bản chào
giá ngày tới.
7. Hệ số suy giảm hiệu suất là chỉ số
suy giảm hiệu suất của tổ máy phát điện theo thời gian vận hành.
8. Hệ số tải trung bình năm là tỷ lệ
giữa tổng sản lượng điện năng phát trong một năm và tích của tổng công suất đặt
với tổng số giờ tính toán hệ số tải năm.
9. Hệ số tải trung bình tháng là tỷ lệ
giữa tổng sản lượng điện năng phát trong một tháng và tích của tổng công suất
đặt với tổng số giờ tính toán hệ số tải tháng.
10. Năm N là năm hiện tại vận hành thị
trường điện, được tính theo năm dương lịch.
11. Quy trình Lập kế hoạch vận hành thị
trường điện là Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm tới,
tháng tới và tuần tới do Cục Điều tiết điện lực ban hành theo quy định tại Thông
tư số 18/2010/TT-BCT ngày 10 tháng 05 năm 2010 của Bộ Công Thương Quy định vận
hành thị trường phát điện cạnh tranh (Thông tư số 18/2010/TT-BCT).
12. Suất hao nhiệt là lượng nhiệt năng
tiêu hao của tổ máy hoặc nhà máy điện để sản xuất ra một đơn vị điện năng khi
vận hành ở chế độ đầy tải, được xác định cho từng loại công nghệ nhiệt điện.
13. Tháng M là tháng hiện tại vận hành
thị trường điện.
14. Tổ máy chạy đỉnh là tổ máy phát
điện chỉ được huy động vào các giờ cao điểm của biểu đồ phụ tải hệ thống điện.
15. Tổ máy chạy lưng là tổ máy phát
điện được huy động vào các giờ cao điểm và các giờ bình thường của biểu đồ phụ
tải hệ thống điện.
16. Tổ máy chạy nền là tổ máy phát
điện được huy động vào các giờ cao điểm, giờ bình thường và giờ thấp điểm của
biểu đồ phụ tải hệ thống điện.
17. Tổng số giờ tính toán hệ số tải năm
là tổng số giờ trong một năm (8760 giờ) đối với các tổ máy đã vào vận hành
thương mại từ năm N - 1 trở về trước, hoặc là tổng số giờ tính từ thời điểm vận
hành thương mại của tổ máy đến hết năm đối với các tổ máy đưa vào vận hành
thương mại trong năm N.
18. Tổng số giờ tính toán hệ số tải tháng
là tổng số giờ trong một tháng đối với các tổ máy đã vào vận hành thương mại từ
tháng M - 1 trở về trước, hoặc là tổng số giờ tính từ thời điểm vận hành thương
mại của tổ máy đến hết tháng đối với các tổ máy đưa vào vận hành trong tháng M.
Chương II
PHÂN
LOẠI TỔ MÁY
Điều 4. Nguyên tắc
phân loại các tổ máy nhiệt điện
1. Các tổ máy nhiệt điện được phân loại thành
(03) nhóm như sau:
a) Nhóm tổ máy chạy nền; b) Nhóm tổ máy chạy
lưng; c) Nhóm tổ máy chạy đỉnh.
2. Việc phân loại các tổ máy chạy nền, chạy
lưng và chạy đỉnh được xác định căn cứ trên kết quả tính toán hệ số tải trung
bình của các tổ máy nhiệt điện.
3. Phân loại tổ máy chạy nền, chạy lưng và
chạy đỉnh năm tới:
a) Nhóm tổ máy chạy nền: bao gồm các tổ máy phát
điện có hệ số tải trung bình năm lớn hơn hoặc bằng 60%;
b) Nhóm tổ máy chạy lưng: bao gồm các tổ máy
phát điện có hệ số tải trung bình năm lớn hơn 25% và nhỏ hơn 60%;
c) Nhóm tổ máy chạy đỉnh: bao gồm các tổ máy
phát điện có hệ số tải trung bình năm nhỏ hơn hoặc bằng 25%.
4. Phân loại tổ máy chạy nền, chạy lưng và
chạy đỉnh tháng tới:
a) Nhóm tổ máy chạy nền: bao gồm các tổ máy phát
điện có hệ số tải trung bình tháng lớn hơn hoặc bằng 70%;
b) Nhóm tổ máy chạy lưng: bao gồm các tổ máy
phát điện có hệ số tải trung bình tháng lớn hơn 25% và nhỏ hơn 70%;
c) Nhóm tổ máy chạy đỉnh: bao gồm các tổ máy
phát điện có hệ số tải trung bình tháng nhỏ hơn hoặc bằng 25%.
Điều 5. Số liệu đầu
vào
Số liệu đầu vào phục vụ cho việc tính toán
phân loại tổ máy được thu thập theo Quy trình Lập kế hoạch vận hành thị trường
điện.
1. Số liệu đầu vào phục vụ cho việc tính toán
phân loại tổ máy chạy nền, chạy lưng, chạy đỉnh năm tới, bao gồm các số liệu
sau:
a) Kết quả tính toán tổng sản lượng điện năng
dự kiến của các tổ máy nhiệt điện trong kế hoạch vận hành thị trường điện năm
tới;
b) Công suất đặt của nhà máy, công suất đặt
của từng tổ máy, số tổ máy;
c) Thời điểm đưa tổ máy mới vào vận hành
thương mại.
2. Số liệu đầu vào phục vụ cho việc tính toán
phân loại tổ máy chạy nền, chạy lưng, chạy đỉnh tháng tới, bao gồm các số liệu
sau:
a) Kết quả tính toán tổng sản lượng điện năng
dự kiến của các tổ máy nhiệt điện trong kế hoạch vận hành thị trường điện tháng
tới;
b) Công suất đặt của nhà máy, công suất đặt
của tổ máy, số tổ máy;
c) Thời điểm đưa tổ máy mới vào vận hành
thương mại.
Điều 6. Trình tự tính
toán và kết quả phân loại tổ máy theo kế hoạch năm
Trình tự tính toán phân loại tổ máy chạy nền,
chạy lưng, chạy đỉnh cho kế hoạch vận hành năm tới được thực hiện như sau:
1. Từ kết quả tính toán mô phỏng thị trường
bước 1 theo Quy trình Lập kế hoạch vận hành thị trường điện, xác định được tổng
sản lượng điện năng dự kiến trong năm tới của từng tổ máy nhiệt điện.
2. Hệ số tải trung bình năm của mỗi tổ máy
được xác định như sau:
Trong đó:
: hệ số tải trung bình năm của tổ máy i (%);
: tổng sản lượng điện năng dự kiến trong năm
tới của tổ máy i, xác định từ kết quả tính toán mô phỏng thị trường bước 1 theo
Quy trình Lập kế hoạch vận hành thị trường điện (MWh);
Pi : công suất đặt của tổ máy i
(MW);
TN : tổng số giờ tính toán hệ số
tải năm (giờ).
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện thực hiện phân loại tổ máy cho kế hoạch vận hành năm tới trên cơ sở
hệ số tải trung bình năm tính toán tại khoản 2 Điều này và quy định tại khoản 3
Điều 4 Quy trình này.
Điều 7. Trình tự tính
toán và kết quả phân loại tổ máy theo kế hoạch tháng
Trình tự tính toán phân loại tổ máy chạy nền,
chạy lưng, chạy đỉnh cho kế hoạch vận hành tháng tới được thực hiện như sau:
1. Trên cơ sở kết quả tính toán kế hoạch vận
hành tháng theo Quy trình Lập kế hoạch vận hành thị trường điện, xác định tổng
sản lượng điện năng dự kiến trong tháng tới của từng tổ máy nhiệt điện.
2. Hệ số tải trung bình tháng của mỗi tổ máy
được xác định như sau:
Trong đó:
: hệ số tải trung bình tháng của tổ máy i
(%);
: tổng sản lượng điện năng
dự kiến trong tháng tới của tổ máy i, xác định từ kết quả tính toán kế hoạch
vận hành tháng theo Quy trình Lập kế hoạch vận hành thị trường điện (MWh);
Pi : công suất đặt của tổ máy i
(MW);
TT : là tổng số giờ tính toán hệ
số tải tháng (giờ).
3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm phân loại tổ máy cho kế hoạch vận hành tháng tới
trên cơ sở hệ số tải trung bình tháng tính toán ở khoản 2 Điều này và các quy định
tại khoản 4 Điều 4 Quy trình này.
Chương III
TÍNH GIÁ
TRẦN BẢN CHÀO CỦA TỔ MÁY NHIỆT ĐIỆN
Điều 8. Nguyên tắc
tính giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện
1. Giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện
được xác định hàng năm và được điều chỉnh hàng tháng theo kết quả phân loại tổ
máy.
2. Giá trần bản chào của tổ máy nhiệt điện được
tính toán theo chi phí nhiên liệu của tổ máy ở chế độ phát công suất đầy tải.
Điều 9. Số liệu đầu
vào
Số liệu đầu vào phục vụ tính toán giá trần
bản chào của tổ máy nhiệt điện bao gồm các số liệu sau:
1. Kết quả phân loại tổ máy chạy nền, chạy
lưng, chạy đỉnh năm tới và tháng tới.
2. Giá nhiên liệu dự kiến cho năm tới.
3. Suất hao nhiệt của tổ máy nhiệt điện đã
được hiệu chỉnh theo hệ số suy giảm hiệu suất.
4. Hệ số chi phí phụ của tổ máy nhiệt điện.
Điều 10. Xác định hệ
số chi phí phụ
1. Hệ số chi phí phụ của tổ máy nhiệt điện
được tính toán như sau:
Trong đó:
f: hệ số chi phí phụ (%);
CNLP: tổng chi phí nhiên liệu phụ
của tổ máy (đồng);
CNLC: tổng chi phí nhiên liệu
chính của tổ máy (đồng);
CVOM: tổng chi phí vận hành và bảo
dưỡng biến đổi của tổ máy (đồng).
2. Hệ số chi phí phụ của tổ máy nhiệt điện do
Đơn vị mua buôn duy nhất cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện theo khung thời gian quy định tại Quy trình Lập kế hoạch vận hành
thị trường điện.
3. Trong trường hợp không đủ số liệu để tính
toán, hệ số chi phí phụ của tổ máy nhiệt điện được xác định theo quy định tại
mục 1 Phụ lục 1 Thông tư số 41/2010/TT-BCT ngày 14 tháng 12 năm 2010 của Bộ
Công Thương quy định phương pháp xác định giá phát điện; trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành khung giá phát điện và phê duyệt hợp đồng mua bán điện như sau:
a) Đối với các tổ máy nhiệt điện than: f =
0,05;
b) Đối với các tổ máy tuabin khí chu trình
hỗn hợp: f = 0,032.
Điều 11. Xác định
suất hao nhiệt
Suất hao nhiệt của tổ máy nhiệt điện được xác
định theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Suất hao nhiệt của tổ máy nhiệt điện được
xác định bằng suất hao nhiệt đã thống nhất trong hợp đồng hoặc trong hồ sơ đàm
phán hợp đồng mua bán điện và được hiệu chỉnh theo hệ số suy giảm hiệu suất.
Đơn vị mua buôn duy nhất có trách nhiệm cung
cấp suất hao nhiệt hợp đồng đã được hiệu chỉnh theo hệ số suy giảm hiệu suất
cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo khung thời gian quy
định tại Quy trình Lập kế hoạch vận hành thị trường điện.
2. Trong trường hợp tổ máy nhiệt điện không có
số liệu suất hao nhiệt trong hợp đồng hoặc trong hồ sơ đàm phán hợp đồng mua
bán điện, suất hao nhiệt của tổ máy nhiệt điện đó được xác định bằng suất hao
nhiệt của nhà máy nhiệt điện chuẩn cùng nhóm theo công nghệ phát điện và công
suất đặt.
3. Trong trường hợp không có số liệu suất hao
nhiệt trong hợp đồng hoặc trong hồ sơ đàm phán hợp đồng mua bán điện và không
có nhà máy nhiệt điện chuẩn cùng nhóm phù hợp, Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện tính toán suất hao nhiệt căn cứ trên số liệu vận hành quá khứ
hoặc yêu cầu Đơn vị phát điện thực hiện các thí nghiệm phục vụ việc xác định
suất hao nhiệt thực tế của tổ máy nhiệt điện.
Điều 12. Tính toán giá
trần bản chào năm tới của các tổ máy nhiệt điện
1. Giá trần bản chào năm tới của các tổ máy
nhiệt điện được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Ptr : giá trần bản chào năm tới
của tổ máy nhiệt điện (đồng/kWh); KKD: hệ số chi phí khởi động của tổ máy nhiệt
điện (%);
f: hệ số chi phí phụ của tổ máy nhiệt điện
(%);
PNL: giá nhiên liệu chính của tổ
máy nhiệt điện (đồng/BTU);
εhc: suất hao nhiệt của tổ máy
nhiệt điện đã được hiệu chỉnh theo hệ số suy giảm hiệu suất (BTU/kWh).
2. Hệ số chi phí khởi động của tổ máy nhiệt
điện được xác định như sau:
a) Đối với tổ máy nhiệt điện chạy nền: KKD
= 0;
b) Đối với tổ máy nhiệt điện chạy lưng: KKD
= 5%;
c) Đối với tổ máy nhiệt điện chạy đỉnh: KKD
= 25%.
3. Hệ số chi phí phụ của tổ máy nhiệt điện
được xác định theo quy định tại Điều 10 Quy trình này.
4. Giá nhiên liệu chính của tổ máy nhiệt điện
là mức giá nhiên liệu dự kiến cho năm N, giá nhiên liệu chính được tính toán
quy đổi đến hàng rào của nhà máy điện và là giá trị trung bình cho mười hai
(12) tháng trong năm.
Giá nhiên liệu chính do Đơn vị mua buôn duy
nhất cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện theo khung
thời gian quy định tại Quy trình Lập kế hoạch vận hành thị trường điện.
5. Suất hao nhiệt của tổ máy nhiệt điện được
xác định theo quy định tại Điều 11 Quy trình này.
Điều 13. Điều chỉnh
giá trần bản chào tháng tới của các tổ máy nhiệt điện
Giá trần bản chào tháng tới của các tổ máy
nhiệt điện được tính toán và điều chỉnh như sau:
1. Trường hợp một tổ máy có kết quả phân loại
theo tháng tới và năm tới giống nhau thì giá trần bản chào tháng tới của tổ máy
bằng với giá trần bản chào năm tới đã được tính toán theo quy định tại Điều 12
Quy trình này.
2. Trường hợp một tổ máy có kết quả phân loại
tổ máy tháng tới thay đổi so với kết quả phân loại tổ máy năm tới thì giá trần
bản chào tháng tới của tổ máy đó sẽ được tính theo công thức quy định tại khoản
1 Điều 12 Quy trình này với hệ số chi phí khởi động tương ứng với kết quả phân
loại tổ máy tháng tới. /.
PHỤ LỤC 1
SƠ
ĐỒ MÔ TẢ QUÁ TRÌNH PHÂN LOẠI TỔ MÁY NHIỆT ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Quy trình phân loại tổ máy và tính giá trần bản chào của
các nhà máy nhiệt điện)
PHỤ LỤC 2
SƠ
ĐỒ MÔ TẢ QUÁ TRÌNH TÍNH GIÁ TRẦN BẢN CHÀO CỦA TỔ MÁY NHIỆT ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Quy trình phân loại tổ máy và tính giá trần bản chào của
các nhà máy nhiệt điện)