ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3959/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 27 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN BẢO QUẢN, CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM, THỦY SẢN SAU THU HOẠCH TỈNH
HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
2165/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về
việc ban hành Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị
quyết số 08-NQ/TU ngày 19/5/2009 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009-2015 và
định hướng đến năm 2020;
Căn cứ các Quy hoạch ngành
và Đề án, Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh đã được phê duyệt;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau khi tổng hợp ý kiến góp ý của các sở, ngành, đơn vị liên quan) tại Tờ trình số
4626/TTr-SNN ngày 17/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Bảo quản,
chế biến nông, lâm, thủy sản sau thu hoạch tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015 định hướng
đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu chung.
Phát triển mạng lưới bảo quản, chế biến
có sức cạnh tranh cao; tăng giá trị kinh tế trên đơn vị sản
phẩm và giảm tổn thất sau thu hoạch, làm cơ sở thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp phát triển; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm việc
làm và tăng thu nhập của người dân, bảo đảm an toàn thực
phẩm và vệ sinh môi trường; góp phần hoàn thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể.
a) Về bảo quản
chế biến hạt giống:
Đến năm 2015,
50% hạt giống được phơi, sấy, bảo quản ở kho đảm bảo tiêu
chuẩn và chế biến bằng máy móc hiện đại và đến năm 2020 đạt
100%.
b) Bảo quản chế biến nông, lâm sản:
- Lúa hàng hóa: Đến năm 2015: Đạt
85-90% được phơi sấy, bảo quản và xay xát tại nhà máy chất
lượng cao, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và đến năm 2020 đạt 100%;
- Chế biến bún, bánh, miến: Đến năm
2015: 100% làng nghề chế biến bún, bánh tráng, miến từ gạo
đạt chất lượng, quy trình sản xuất đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;
- Lạc, đậu hàng hóa: Đến năm 2015:
100% sản phẩm được phơi sấy, bảo quản và sơ chế (bóc vỏ) đạt tiêu chuẩn xuất khẩu;
- Sắn hàng hóa: Đến năm 2015: 100% sản
lượng được bảo quản và chế biến tại nhà máy chế biến tinh
bột sắn;
- Rau quả: Đến năm 2015: Sản lượng
rau quả được bảo quản, chế biến trên 10% và đến năm 2020 đạt 20-30%;
- Cao su: Sản lượng mủ cao su được chế
biến 100%, với cơ cấu sản phẩm giai đoạn 2012-2020: Cao su mủ cốm 40%, mủ kỹ
thuật 40%, mủ kem 20%. Tỷ lệ chế biến sâu các sản phẩm cao
su năm 2015: 30%, đến năm 2020: 40%;
- Chè: Sản lượng
chè búp tươi được chế biến quy mô công nghiệp năm 2015:
65-70%, đến năm 2020 trên 90%, trong đó cơ cấu sản phẩm:
Chè xanh 50%, chè đen 50% (trong đó chè đen: 50% là CTC, 50% là OTD);
- Thịt: Đến năm 2015: Đạt 20% sản lượng thịt được chế biến công nghiệp, đến năm 2020 đạt
50%;
- Nhung hươu: Đến năm 2015: 40 - 50%
sản lượng nhung hươu được bảo quản, chế biến tại nhà máy đảm bảo chất lượng tạo ra các sản phẩm viên nang thực phẩm chức năng và các sản phẩm đã chế biến sâu từ hươu phục vụ
tiêu dùng và tiến tới xuất khẩu;
- Rượu: Đến năm 2015: 100% lượng rượu
sản xuất ở các làng nghề được khử độc bằng công nghệ tiên tiến đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Gỗ và lâm sản
ngoài gỗ: Chuyển từ chế biến thô sang tinh, sâu phấn đấu đến năm 2015 sản phẩm tinh chế chiếm
50%, đến năm 2020 trên 70%.
c) Bảo quản, chế biến thủy sản
- Đến năm 2015: 100% sản lượng các loại
sản phẩm thủy sản xuất khẩu được bảo quản và chế biến tại nhà máy đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu; 100%
sản lượng thủy sản tiêu thụ thị trường nội địa (dạng tươi sống) được bảo quản ở
các kho lạnh đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh an toàn thực phẩm;
- Đến năm 2015:
Giảm mức tổn thất sản phẩm sau khai thác từ 25-30% xuống
còn 15-20%.
II. NHIỆM VỤ
1. Bảo
quản, chế biến hạt giống
Lựa chọn nhà đầu tư, thành lập công ty sản xuất, kinh doanh hạt giống trên cơ
sở đấu thầu cơ sở vật chất của trung tâm Giống cây trồng Hà Tĩnh. Xây dựng hệ thống sân phơi, máy sấy, kho chứa tạm hạt giống
tại các vùng sản xuất giống liên doanh liên kết với doanh
nghiệp.
2. Bảo quản, chế biến nông sản.
2.1. Đối với lúa, gạo.
- Bảo quản: Đẩy
mạnh việc khuyến cáo, hướng dẫn người dân, nhất là nông dân đưa vào sử dụng các
công cụ chứa và bảo quản thóc tại nông hộ đáp ứng tiêu chuẩn an toàn, hợp vệ
sinh, chống mối mọt, côn trùng, chuột bọ xâm hại; đồng thời
khuyến cáo nông dân đưa vào sử dụng, thay thế những công cụ
bảo quản truyền thống bằng thiết bị chứa kiểu
Siclo dung tích 0,3-1,0 tấn/cái.
- Xay xát, chế biến:
+ Giai đoạn 2012-2015: Khuyến cáo các
cơ sở dịch vụ xay xát đầu tư đưa vào sử dụng các loại máy
xay xát loại 0,8 - 1,0 tấn/giờ hoặc dây chuyền gồm xay xát, sàng phân loại công suất 1,0 - 2,0 tấn/gìờ với thiết bị, công nghệ cải tiến nhằm nâng cao chất lượng gạo chế biến và hạ giá dịch vụ xay xát,
nâng tỷ lệ thu hồi lên 67% - 68%. Đồng thời từng bước đưa
hoạt động xay xát, chế biến gạo vào quy hoạch để hình
thành các khu chế biến gạo tập trung phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên từng địa bàn dân cư;
+ Giai đoạn 2016-2020: Khuyến khích
việc thay thế, đổi mới các dây chuyền
chế biến cũ bằng các thiết bị công
nghệ mới, hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, đưa tỷ lệ thu
hồi gạo thành phẩm lên 69% - 70%, Đồng thời hoàn thiện quy hoạch
các khu vực xay xát, chế biến gạo, trên cơ sở kết hợp các
cơ sở quy mô lớn với quy mô vừa và nhỏ theo một cơ
cấu hợp lý, gắn với vùng nguyên liệu, tiết kiệm chi phí vận chuyển nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ và hiệu quả hoạt động của hệ thống sau thu hoạch;
+ Xúc tiến, đầu tư nhà máy tồn trữ,
xay xát gạo tại khu công nghiệp Hạ Vàng, huyện Can Lộc và Bắc Cẩm Xuyên.
2.2. Đối với ngô:
- Đối với sản xuất quy mô nông hộ, trang trại: Phát triển và phổ cập các mẫu kho xếp, kho nhỏ có chống dột, chống
chuột, thông gió... Bằng các vật liệu địa phương, giá rẻ.
Đẩy mạnh các hoạt động trình diễn kỹ thuật, giới thiệu mô
hình bảo quản sau thu hoạch có hiệu quả cao; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ nông
dân, các chủ trang trại tiếp cận các
công nghệ tiên tiến, giá rẻ nhưng tiện dụng và hiệu quả,
nhất là đối với các thiết bị sấy, công cụ và thiết bị bảo
quản;
- Tại các vùng sản
xuất ngô hàng hóa: Phát triển các cơ sở sơ chế quy mô hộ,
liên hộ. Giới thiệu, khuyến cáo việc
đầu tư xây dựng tại các vùng sản xuất tập trung hệ
thống kho với trang thiết bị tự động hóa, bảo quản kín bằng phương thức đổ rời quy mô vừa và lớn, hoặc
phương thức đóng bao quy mô nhỏ nhằm hạn chế suy giảm chất lượng, ức chế
sự phát triển của vi sinh vật, sinh vật hại kho, với chi phí rẻ không sử dụng hóa chất, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm.
2.3. Đối với ……
- Thời kỳ 2012-2015: Khuyến khích đầu
tư thiết kế, sản xuất và chuyển giao cho các hộ dân các thùng/kho bảo quản đổ rời
hoặc đóng bao sản phẩm phù hợp để phòng chống mối mọt, giảm tổn thất;
- Thời kỳ 2016-2020: Đối với hộ nông
dân và các cơ sở dịch vụ liên hộ: Đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu và chuyển giao dây
chuyền thiết bị công nghệ tiên tiến, đồng bộ, gồm máy thu hoạch, thiết bị sấy, bóc tách vỏ,
làm sạch, phân loại, cân định lượng, đóng gói, thiết bị bảo quản;
- Áp dụng công nghệ phân tích nhanh
các loại mycotoxin, aflatoxin tại các cơ sở sản xuất và
buôn bán; đồng thời tiến hành định lượng dư lượng thuốc dịch hại.
2.4. Bảo quản,
chế biến nông sản khác:
- Chế biến (bún, bánh tráng, miến): Ưu tiên phát triển các làng nghề đã có, tiến tới đầu tư phát triển công nghệ sạch, đăng ký chất lượng sản phẩm và xây dựng
thương hiệu hàng hóa;
- Rượu: Đầu tư dây chuyền, công nghệ
hiện đại để khử độc trước khi đóng chai nhằm đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm, gắn với đăng ký chất lượng, xây dựng
thương hiệu;
- Rau, củ, quả
chất luợng cao: Phát triển nhanh các cơ sở sơ chế, tiệt
trùng, đóng gói gắn với các vùng sản
xuất để cung ứng cho các nhà hàng,
khách sạn, siêu thị;
- Cao su: Phát triển mạnh công nghiệp cao su theo hướng giảm sản phẩm sơ chế, nâng cao sản
lượng sản phẩm tinh chế; đầu tư nhà máy có máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến, công suất phù hợp với sản lượng mủ của tỉnh;
- Chè: Không ngừng nâng cao chất lượng
và đa dạng hóa sản phẩm, ứng dụng công nghệ CTC, OTD trong
chế biến Chè đen và lựa chọn công nghệ truyền thống của Việt Nam để chế biến Chè xanh; áp dụng các tiêu
chuẩn sản xuất hàng hóa xuất khẩu: IS09000; IS014001; HACCP; xây
dựng thương hiệu chè Hà Tĩnh.
3. Giết
mổ, chế biến gia súc, gia cầm.
- Nâng cấp các cơ sở giết mổ hiện có,
trang bị dây chuyền giết mổ bán công nghiệp hoàn chỉnh đảm
bảo giết mổ hợp vệ sinh thú y và đạt hiệu quả
cao: Giết mổ gia cầm dây chuyền giết mổ công suất 205
con/giờ, gồm hệ thống máy cắt tiết, hệ thống nhúng nước sôi, máy vặt lông gà, máy cắt cánh và chân
gà, bộ phận phân loại sản phẩm. Đối với
cơ sở giết mổ gia súc loại nhỏ, có công suất 70 con/giờ, sử dụng thiết bị gọn
nhẹ, điện áp 220V, với các công đoạn gây choáng, cạo, mổ,
làm lông, dàn treo;
- Đầu tư xây dựng mới các cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tại thị trấn, thị tứ, các cơ sở liên xã, liên huyện theo hướng quy mô lớn tập trung, hiện đại;
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án
xây dựng nhà máy chế biến súc sản, xúc xích, đồ hộp tạo ra khối lượng hàng hóa
lớn đáp ứng thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu tại khu công
nghiệp Vũng Áng và xúc tiến đầu tư xây dựng Nhà máy chế
biến nhung hươu tại Hương Sơn.
4. Chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ.
4.1. Chế biến gỗ:
- Phát triển các cơ sở chế biến mặt
hàng xuất khẩu theo hướng đa dạng hóa các loại hình sản phẩm từ gỗ rừng tráng như: Ván ép thanh, ván bóc, ván ép, ván dăm, ván sàn, ván ốp tường, bột giấy, đồ gỗ xuất khẩu.... Không xây dựng mới Nhà máy băm dăm; đến năm 2015 ngừng xuất khẩu dăm thô;
- Hình thành các doanh nghiệp mới với
trang thiết bị tiên tiến hiện đại; đồng
thời các doanh nghiệp, cơ sở chế biến gỗ phải thường xuyên
duy tu nhà xưởng, đổi mới trang thiết bị để đáp ứng được yêu cầu sản xuất hiện tại và trong tương lai, theo hướng tăng cường cơ giới hóa, tự động hóa để đảm bảo chất
lượng sản phẩm, giảm dần tỷ lệ lao động chân tay;
- Nhanh chóng tiếp thu và ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật về công nghệ chế biến gỗ như công nghệ
tạo vật liệu mới, công nghệ xử lý gỗ, công nghệ sử dụng
các phế liệu dạng sơ sợi trong sản xuất nông lâm nghiệp;
- Khuyến khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, doanh
nghiệp có vốn nước ngoài đầu tư phát triển, gắn chế biến với
trồng rừng nguyên liệu.
4.2. Chế biến lâm
sản ngoài gỗ:
- Chế biến mây, tre: Phát triển các sản
phẩm mây, tre đan có thẩm mỹ cao (hàng gia dụng và mỹ nghệ, bình,
lẵng hoa, bàn ghế…) phục vụ trong nước và xuất khẩu;
- Chiết xuất, chưng cất các Ioại tinh dầu: Tìm hiểu các công nghệ tiên tiến trên thế giới về chưng cất tinh dầu trầm
hương để lựa chọn công nghệ tối ưu; liên doanh, liên kết hoặc mua bản quyền công nghệ để đầu tư xây dựng nhà máy.
5. Bảo quản, chế biến thủy
sản:
- Xây dựng hệ thống kho lạnh tại các khu dịch vụ hậu cần nghề cá đảm bảo nhu cầu bảo quản sản
phẩm cho đội tàu đánh bắt
trong tỉnh và thu hút từ các tỉnh bạn;
- Trang bị tủ cấp đông trên tàu để
cung cấp nước đá và bảo quản sản phẩm; ứng dụng hầm bảo quản sản
phẩm bằng xốp thổi thay cho xốp ghép,
thay thế các túi nilon và muối đá trực tiếp bằng khay trong các tàu khai thác;
- Phát huy hết năng lực thiết bị công
nghệ hiện có, tiến hành đầu tư công nghệ chế biến hiện đại
đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, sản phẩm phải có bao bì, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Phát triển sản xuất các mặt hàng tinh chế, gắn với vùng nguyên liệu tại địa
phương, hạn chế những sản phẩm sơ chế;
- Duy trì và phát triển chế biến thủy
sản truyền thống như nước mắm, cá khô, mắm
ruốc, phục vụ thị trường nội địa, hướng tới sản xuất sản
phẩm chất lượng cao phục vụ thị trường xuất khẩu;
- Cải tiến công nghệ bảo quản đông cho những nhóm thương phẩm có giá trị cao, công nghệ bảo quản sản
phẩm tươi sống bằng phương pháp sục khí oxy và cho ngủ đông;
- Đầu tư xây đựng nhà máy chế biến thủy, hải sản, trước hết là tôm, cá, mực vào năm 2013.
- Ứng dụng các phương pháp quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
III. NGUỒN KINH
PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn vốn.
- Nguồn Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực
hiện bao gồm: Nguồn ngân sách tỉnh bố trí hàng năm, nguồn sự nghiệp ngành Nông nghiệp và PTNT, sự nghiệp Khoa học và Công
nghệ, các chương trình, chính sách của tỉnh; nguồn vốn lồng ghép, huy động của
các chương trình, dự án đầu tư của Trung ương; nguồn Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới;
- Vốn huy động các tổ chức, cá nhân,
vốn vay từ các tổ chức tài chính, tín
dụng trên địa bàn; nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế và các nguồn vốn huy động
hợp pháp khác.
2. Kinh phí thực hiện đề án.
Tổng kinh phí thực
hiện Đề án giai đoạn 2012 - 2015 là 817.000 triệu đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước: 58.000 triệu
đồng (7%);
- Vốn chương trình, dự án: 33.000 triệu
đồng (4%);
- Vốn doanh nghiệp và người dân, vốn
vay các tổ chức tín dụng: 726.000 triệu đồng (89%).
IV. GIẢI PHÁP.
1. Quy hoạch, đất đai và kết
cấu hạ tầng.
a) Về quy hoạch:
- Tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch đã được phê duyệt: Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2050, Danh mục sản phẩm hàng hóa nông nghiệp
chủ lực tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, Quy hoạch phát
triển các loại cây trồng vật nuôi chủ yếu tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến
năm 2020; Quy hoạch phát triển chăn nuôi và vùng chăn nuôi
tập trung; Quy hoạch vùng sản xuất nông, lâm, thủy sản
hàng hóa tập trung công nghệ cao; Quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi Hà Tĩnh; Quy hoạch mạng lưới bảo quản, chế biến nông
lâm thủy sản và ngành nghề nông thôn; Rà soát, điều chỉnh
quy hoạch 3 loại rừng: Quy hoạch nuôi trồng thủy sản
trên ……… mạng lưới các cơ sở bảo quản, chế biến rộng khắp ở
các địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu bảo quản, chế biến các sản phẩm
sau thu hoạch;
b) Về đất đai:
- Triển khai xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất khuyến khích tích tụ với việc bố trí lại sản xuất, cải tạo và chỉnh trang đồng ruộng, đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất
nông nghiệp, hình thành các vùng nguyên liệu để phát triển bảo quản chế biến sau thu hoạch;
- Tập trung chỉ
đạo các địa phương triển khai chuyển đổi ruộng đất gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã;
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ tiền
thuê sử đất, giải phóng mặt bằng tạo điều kiện để nông
dân, tổ hợp tác, HTX, các cơ sở dịch
vụ và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu
tư, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất và bảo quản,
chế biến sau thu hoạch.
c) Cơ sở hạ tầng:
Đầu tư cơ sở hạ
tầng một cách đồng bộ (giao thông, thủy lợi, điện...),
hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên canh công nghệ cao, đưa nhanh cơ giới vào sản xuất gắn với việc phát triển bảo
quản, chế biến sau thu hoạch, để phục
vụ phát triển kinh tế.
2. Các chính sách
- Đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện có hiệu quả các Chính sách đã ban hành:
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”; Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản và Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg ngày 02/12/2011 của Thủ tướng
Chính phủ Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
63/2010/QĐ-TTg; Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 21/3/2012 của UBND tỉnh Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; Quyết định
số 24/2011/QĐ-UBND ngày 9/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định một số Chính sách
khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn Hà Tĩnh; Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 16/3/2012
của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định tạm thời về huy động
vốn, cơ chế lồng ghép, quản lý các nguồn vốn trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh; Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 của
UBND tỉnh về ban hành Quy định tạm thời
một số quy định về hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất từ nguồn vốn Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày
15/8/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chính sách
khuyến khích sản xuất giống phát triển một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực giai đoạn 2012-2015 và các chính
sách hiện hành của Trung ương, của tỉnh có liên quan.
- Rà soát lại những chính sách đang
thực hiện, điều chỉnh, bổ sung, các nội
dung của chính sách không còn phù hợp, nghiên cứu đề xuất thêm các chính sách mới
nhằm thu hút các nhà đầu tư.
3. Tổ chức sản xuất
a) Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa, quy mô lớn.
Khuyến khích, tạo cơ chế hỗ trợ hình thành các tổ chức dịch vụ (bao gồm tổ
hợp tác, HTX, doanh nghiệp nông thôn) theo huớng chuyên môn hóa,
như sấy, bảo quản,
chế biến sản phẩm hàng hóa, sửa chữa, cung cấp phụ tùng vật tư… Các tổ chức dịch vụ được ưu tiên chỉ định mua sắm máy móc, thiết bị, công nghệ với các chính sách ưu đãi về
tín dụng; hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về đào
tạo nhân lực và nâng cao trình độ quản lý.
Phát triển nhanh hình thức sản xuất
liên kết với doanh nghiệp để hỗ trợ nông dân áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ, tạo
điều kiện để người dân tham gia vào thị trường, xóa bớt đầu mối trung gian, liên kết chặt chẽ các chuỗi giá
trị trên cơ sở hài hòa lợi ích giữa người sản xuất, người
làm dịch vụ và chế biến.
b) Khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư vào công nghệ, máy móc thiết bị vào chế biến sau thu hoạch.
Các cá nhân, tổ
chức thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư cơ sở chế biến được hưởng
các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư về nông
thôn, tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp trong tỉnh liên doanh liên kết với các doanh nghiệp tỉnh bạn và nước ngoài.
Đối với những công
nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch hiện nay ở tỉnh chưa
có thì cần có chính sách khuyến khích
nhập khẩu để đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất.
Thành lập hiệp hội ngành nghề để trao
đổi học tập kinh nghiệm, hỗ trợ lẫn nhau, giải quyết những vấn
đề khó khăn mang tính tổng thể trong
sản xuất kinh doanh. Tăng cường khả năng cạnh tranh trên
thị trường.
4. Đào tạo nguồn nhân lực
- Xã hội hóa công tác đào tạo nghề
theo hướng đào tạo ngắn hạn, gắn với chuyển giao công nghệ về bảo quản, chế biến sau thu hoạch, Người
học nghề được hưởng các chính sách hỗ trợ về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Khuyến khích các nhà đầu tư tiếp nhận lao động đia phương đã qua đào tạo tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh. Đồng thời hỗ trợ kinh phí để đào tạo lao động địa phương
chưa qua đào tạo hoặc chuyên ngành đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu sử dụng.
- Tăng cường tổ chức
tham quan học tập kinh nghiệm ở các cơ sở bảo quản, chế biến sau thu hoạch điển hình ở trong nước và nước
ngoài.
- Đẩy mạnh xuất
khẩu lao động góp phần phát triển nguồn nhân lực, tạo thu nhập và
nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động.
5. Khoa học công nghệ
- Tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa các cơ
sở nghiên cứu với các doanh nghiệp
trong công tác bảo quản, chế biến nhằm nâng cao chất lượng,
tăng giá trị sản phẩm và giảm tổn thất sau thu hoạch. Ưu tiên bố trí nguồn vốn sự nghiệp khoa học cho
các đề tài, các dự án sản xuất thử nghiệm cho các cơ sở nghiên cứu, trên cơ sở đặt hàng của các doanh nghiệp. Tập trung vào các lĩnh vực: nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao các công nghệ kỹ thuật mới, tiên tiến trong bảo quản, chế biến sau thu hoạch.
- Tổ chức đào tạo
nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ, công nhân, người dân về công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch.
- Thu hút tiềm năng khoa học công nghệ,
nguồn lực xã hội của các tổ chức, cá nhân phục vụ cho lĩnh
vực công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch.
- Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật về bảo quản, chế biến
sau thu hoạch. Khuyến
khích các doanh nghiệp đặt hàng, hợp tác nghiên cứu, để ứng dụng vào sản xuất.
- Phát huy công suất máy móc thiết bị
đã có đồng thời mạnh dạn đầu tư thay
thế các máy móc, thiết bị, công nghệ cũ kỹ, lạc hậu.
- Chú trọng đầu tư trang thiết bị
công nghệ xử lý chất thải, đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Đẩy mạnh công tác đầu tư, đổi mới trang thiết bị, máy móc, công
nghệ ..
- Tăng cường các
hoạt động khuyến nông, khuyến ngư và khuyến khích chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật về bảo quản, chế biến cho người dân.
6. Nguồn nguyên liệu
và sản phẩm
- Bố trí quy hoạch các nhà máy chế biến
phải gắn liền với quy hoạch vùng nguyên liệu tập trung.
Doanh nghiệp phải ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho nông dân với giá cả hợp lý, đảm bảo lợi ích của
các bên và phát triển bền vững.
Nguyên liệu phải đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp chế biến cũng như thị trường.
- Nâng cao tỷ lệ
sản phẩm tinh chế, đa dạng về mẫu mã, đáp ứng được thị hiếu,
nhu cầu của thị trường.
7. Thị trường tiêu thụ
- Củng cố và phát triển các chợ
nông thôn, hình thành các chợ đầu mối nhằm khơi thông thị trường.
Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, xây dựng và quảng bá thương hiệu sản
phẩm.
- Thành lập các hiệp hội chế biến và xuất khẩu nông lâm thủy sản. Chú ý đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng hàng hóa, đăng
ký tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, đăng ký thương hiệu. Cải tiến
mẫu mã, bao bì khẳng định ưu thế trên thị trường nội
địa tiến tới xuất khẩu trực tiếp.
- Hàng năm tổ chức
các hội chợ trong tỉnh và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham dự hội chợ
trong nước và quốc tế, nhằm giới thiệu và quảng bá sản phẩm.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ
chức chỉ đạo thực hiện đề án;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên nhằm hoàn thành chỉ
tiêu, kế hoạch của đề án;
- Làm đầu mối
tham mưu cho UBND tỉnh quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển vùng nguyên
liệu, quy hoạch hệ thống kho tàng bảo quản sau thu hoạch;
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã xác định lợi thế của địa phương, quy hoạch các cụm công nghiệp chế biến,
xây dựng các mô hình, cải thiện điều kiện cơ sở hạ tầng cũng như các chính sách của địa phương nhằm thu hút các nguồn lực
đầu tư vào lĩnh vực bảo quản chế biến sau thu hoạch, trong đó cần chú trọng
phát triển các doanh nghiệp tư nhân, liên doanh liên kết với
các doanh nghiệp trong tất cả các khâu;
- Phối hợp với ngành Tài nguyên và
Môi trường xây dựng hướng dẫn công tác bảo vệ môi trường
trong bảo quản và chế biến nông lâm thủy sản sau thu hoạch.
2. Các sở, ngành liên quan
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng chính
sách đầu tư, cân đối vốn đầu tư phát triển lĩnh vực bảo quản
chế biến, sau thu hoạch trong các kế hoạch hàng năm và 5
năm.
b) Sở Tài chính ưu tiên xem xét cân đối, bố trí vốn từ Ngân sách nhà nước, các nguồn vốn khác và hoàn thiện
các chính sách về đầu tư, về thuế để thực hiện có hiệu quả
những nội dung của đề án.
c) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện tốt công tác dự tính, dự báo giá cả, thị
trường, giúp các địa phương định hướng thị trường và xây dựng
thương hiệu sản phẩm.
d) Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có
liên quan nghiên cứu, hoàn thiện các chính
sách về đất đai phù hợp với định hướng
phát triển bảo quản, chế biến sau thu hoạch của từng vùng.
e) Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan hỗ trợ
kinh phí (từ nguồn ngân sách sự nghiệp KHCN, Quỹ phát
triển KHCN tỉnh) xây dựng các mô hình điểm ứng
dụng, chuyển giao công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch; sản xuất thử nghiệm và hoàn thiện công
nghệ chế tạo máy móc nông nghiệp phù hợp với điều kiện Hà Tĩnh. Triển khai chính sách khoa học công nghệ phục vụ phát triển lĩnh vực
bảo quản, chế biến sau thu hoạch.
g) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Hà Tĩnh, các trường cao đẳng nghề đóng trên địa bàn tỉnh hình thành chương
trình đào tạo nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực bảo quản, chế biến sau thu hoạch phù hợp với lĩnh vực
sản xuất - kinh doanh của các tổ chức, đáp ứng tiêu chuẩn khu vực và quốc
tế.
h) Các sở, ban, ngành liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã để triển
khai thực hiện Đề án có hiệu quả.
i) Đề nghị Ủy
ban Mặt trận tổ quốc, các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành
và địa phương liên quan tuyên truyền
vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân thực hiện tốt Đề án.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp
và đơn vị liên quan:
a) Các Ngân hàng:
- Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Hà Tĩnh chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa
bàn thực hiện tốt các nội dung tại Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 của UBND tỉnh về ban hành Quy định tạm thời một số
Quy định về hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
- Các Ngân hàng: Chính sách xã hội,
Phát triển, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Hà Tĩnh và các ngân hàng thương mại, ngân hàng cổ phần khác trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức, cá nhân tiếp cận với nguồn vốn vay để đưa bảo quản, chế biến sau thu hoạch vào phát triển sản xuất.
b) Các cơ quan
nghiên cứu khoa học, đào tạo, các trường, trung tâm trong
tỉnh… mở rộng mạng lưới tổ chức thực
hiện tư vấn, huấn luyện, dịch vụ và chuyển giao công nghệ bảo quản, chế biến sau thu hoạch
đáp ứng nhu cầu phát triển của các hội trang trại, các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp
vừa và nhỏ.
c) Các cơ quan thông
tin đại chúng phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi những kiến thức, những kinh nghiệm về phát triển bảo quản, chế biến sau thu hoạch.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:
- Trên cơ sở Đề
án của tỉnh, xây dựng kế hoạch thực
hiện của địa phương; xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư, chính sách phát triển bảo quản, chế biến sau thu hoạch của địa
phương; phối hợp lồng ghép các chương trình dự án để phát
triển bảo quản, chế biến sau thu hoạch
theo đề án, kế hoạch đã phê duyệt;
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng
xây dựng và tổ chức thực hiện đẩy mạnh áp dụng bảo quản, chế biến sau thu hoạch
phù hợp với điều kiện của địa phương. Có cơ chế, chính
sách khuyến khích, hỗ trợ các thành
phần kinh tế đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ cho phát triển sản
xuất nông nghiệp gắn với bảo quản chế biến;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu
tư phát triển bảo quản, chế biến sau thu hoạch, xây dựng
mô hình áp dụng bảo quản, chế biến sau thu hoạch có
hiệu quả kinh tế cao để nhân rộng; trích
ngân sách địa phương để đầu tư cơ sở hạ
tầng sản xuất phục vụ phát triển bảo quản, chế biến sau thu hoạch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và
Môi trường, Lao động – Thương binh và Xã hội, Giáo dục và
Đào tạo, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để báo
cáo)
- TTr Tỉnh ủy,
TTr HĐND tỉnh; (để báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh, các
cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng ĐP Chương trình NTM
- Chi nhánh các Ngân hàng: CSXH,
- Phát triển, Nông nghiệp và
PTNT;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH tỉnh;
- Các PVP/UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, CN, NL.
Gửi VB giấy và điện tử.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|