UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 389/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 21 tháng
6 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM
2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến
năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 62/TTr- SNN ngày 20/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển chăn nuôi tỉnh Ninh Bình đến năm 2015, định hướng đến năm 2020,
với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển chăn nuôi
phải phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình và
Chiến lược phát triển chăn nuôi Việt Nam đến năm 2020; tập trung đầu tư cho các
vùng có điều kiện phát triển chăn nuôi theo phương thức thâm canh, kết hợp chăn
nuôi truyền thống với chăn nuôi công nghiệp tạo tính bền vững và hiệu quả; khuyến
khích chuyển đổi mạnh từ chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ sang quy mô vừa và lớn
(gia trại, trang trại) theo định hướng sản xuất hàng hoá, bán công nghiệp trên
cơ sở có quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung phù hợp cho từng vùng, từng địa
phương trong tỉnh.
2. Tập trung phát
triển chăn nuôi vào các loại vật nuôi chính có thế mạnh của tỉnh như lợn có tỷ
lệ nạc cao; gia cầm siêu thịt, siêu trứng; dê đặc sản; bò thịt chất lượng cao theo
hướng gắn sản xuất với thị trường, bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y,
bảo vệ môi trường và cải thiện điều kiện an sinh xã hội, nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Từng bước đầu tư về
công nghệ chế biến súc sản phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu; chế biến
thức ăn chăn nuôi với trình độ kỹ thuật thâm canh cao; đẩy mạnh ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật về giống, thức ăn, thú y, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng để nâng cao
năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:
1. Mục tiêu
chung:
-
Cải tiến
hệ thống tổ chức sản xuất chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; tạo sự
dịch chuyển mang tính bền vững từ phương thức chăn nuôi truyền thống, phân tán,
quy mô nhỏ sang phương thức chăn nuôi tiên tiến với quy mô gia trại, trang trại, tạo ra bước
đột phá về phương thức và kỹ thuật chăn nuôi, giết mổ và tiêu thụ sản phẩm.
-
Khai thác triệt để các lợi thế về đất đai, lao động và các giống vật nuôi phù
hợp ở các vùng sinh thái để đẩy nhanh tốc độ phát triển chăn nuôi, phấn đấu đưa
tỷ trọng chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp lên trên 35% vào năm
2015 và đạt khoảng trên 41% vào năm 2020.
-
Chủ động kiểm soát và khống chế được các dịch bệnh nguy hiểm, nhất là dịch cúm
gia cầm, bệnh lở mồm long móng, dịch tai xanh ở lợn, giảm đến mức thấp nhất
thiệt hại do dịch bệnh gây ra, đảm bảo an toàn dịch tễ, khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường từ những hoạt động sản xuất chăn nuôi, giết mổ động vật, vận
chuyển và kinh doanh thực phẩm, bảo vệ lợi ích kinh tế của người sản xuất, sức
khỏe cộng đồng và sức khoẻ đàn gia súc, gia cầm.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2011 - 2015:
-
Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt mức tăng trưởng bình quân 9,20%/năm; đến
năm 2015, giá trị sản xuất ước đạt trên 3.086 tỷ đồng (theo giá thực tế), chiếm
trên 35,0% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
-
Nâng tỷ trọng sản xuất chăn nuôi hàng hóa theo hướng trang trại tập trung và gia
trại quy mô vừa và lớn chiếm trên 25% vào năm 2015; trong đó, đàn lợn chiếm
20%, đàn bò thịt: 5%, đàn gà nuôi theo hướng bán công nghiệp và công nghiệp
chiếm 45% tổng đàn, đàn vịt nuôi theo hướng bán thâm canh và thâm canh chiếm
30% tổng đàn.
-
Các chỉ tiêu tổng đàn: Trâu 15,9 nghìn con; bò 44,7 nghìn con; lợn 477 nghìn
con; dê 27,5 nghìn con; gia cầm 4,3 triệu con; thỏ 167 nghìn con.
-
Sản lượng: Thịt hơi khoảng 71,18 nghìn tấn; trứng: 114,8 triệu quả.
b)
Giai đoạn 2016 - 2020:
-
Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt mức tăng trưởng bình quân 6,08%/năm; đến
năm 2020, giá trị sản xuất ước đạt trên 4.152 tỷ đồng (theo giá thực tế), chiếm trên
41,4% tổng giá trị
sản xuất nông nghiệp.
- Mức tăng trưởng
số lượng trang trại, gia trại chăn nuôi hàng năm đạt khoảng 4%/năm; đưa tỷ
trọng sản phẩm hàng hóa chăn nuôi trang trại, gia trại tập trung trong tỉnh đạt
40 - 50% vào năm 2020 trong tổng sản phẩm ngành chăn nuôi.
-
Các chỉ tiêu tổng đàn: Trâu 16 nghìn con; bò 49,5 nghìn con; dê 34 nghìn con;
lợn 531 nghìn con; gia cầm 4,73 triệu con; thỏ 225,5 nghìn con.
-
Sản lượng: Thịt hơi khoảng 90,89 nghìn tấn; trứng: 130,4 triệu quả.
III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI:
1.
Quy hoạch phát triển đàn vật nuôi và sản phẩm:
- Đàn trâu: Phấn đấu
đạt 15,9 nghìn con vào năm 2015 và 16,0 nghìn con vào năm 2020. Ổn định sản
lượng thịt 1,4 - 1,5 nghìn tấn vào năm 2020. Tập trung phát triển
đàn trâu ở các huyện Nho Quan, Yên Mô, Gia Viễn, Yên Khánh và huyện Hoa Lư.
-
Đàn bò: Phấn đấu đạt 44,7 nghìn con vào năm 2015 và 49,5 nghìn con vào năm 2020.
Sản lượng thịt bò đạt 2,4 nghìn tấn vào năm 2015 và 2,76 nghìn tấn vào năm
2020. Tập
trung phát triển đàn bò ở các huyện Nho Quan, Yên Mô, Yên Khánh. Đến năm 2020,
tỷ lệ bò Zebu trong tổng đàn đạt 55 - 60%; tỷ lệ đàn bò thịt giết mổ trên tổng
đàn đạt 25,4%; trọng lượng xuất chuồng bình quân 190-210 kg/con; tỷ lệ thịt xẻ
55 - 60%.
-
Đàn lợn: Tổng đàn đạt 477 nghìn con với sản lượng thịt khoảng 57,1 nghìn tấn
vào năm 2015; đến năm 2020, tổng đàn đạt 531 nghìn con với sản lượng thịt 74,2
nghìn tấn. Tập trung phát triển ở các huyện Nho Quan, Yên Khánh, Yên Mô, Gia
Viễn và huyện Kim Sơn.
-
Đàn gia cầm: Đến năm 2015 toàn tỉnh có khoảng 4,32 triệu con và đạt 4,73 triệu
con vào năm 2020. Tập trung phát triển tại các huyện: Yên Khánh, Kim Sơn, Yên
Mô, Nho Quan, Gia Viễn. Sản lượng thịt gia cầm hơi toàn tỉnh đạt 8,39 nghìn tấn
vào năm 2015 và 10,13 nghìn tấn vào năm 2020; sản lượng trứng đạt 114,8 triệu
quả vào năm 2015 và đạt 130,4 triệu quả vào năm 2020.
-
Đàn dê: Đạt khoảng 27,5 nghìn con với sản lượng thịt khoảng 715 tấn vào năm
2015 và 34,0 nghìn con với sản lượng thịt khoảng 884 tấn vào năm 2020. Tập
trung phát triển ở các huyện Nho Quan, Hoa Lư, Gia Viễn.
-
Đàn thỏ: Đến năm 2015 đạt 167,0 nghìn con,
sản lượng thịt 835 tấn và đến năm 2020 đạt 225,5 nghìn con, sản lượng thịt
1.128 tấn.
(Chi tiết có Phụ lục số 1 kèm theo)
2. Quy hoạch khu chăn nuôi tập trung công nghiệp, trang
trại, gia trại:
a) Khu chăn
nuôi tập trung: Đến năm 2015, tổng số khu chăn nuôi công nghiệp tập trung
của tỉnh dự
kiến là 16
khu với tổng diện tích là 650,5 ha và đến năm 2020 dự kiến là 25 khu với
tổng diện tích là 839,5 ha bố trí trên địa bàn các huyện Nho Quan, Gia
Viễn, Hoa Lư, Yên Khánh, Yên Mô và thị xã Tam Điệp.
(Chi tiết có Phụ lục số 2 kèm theo)
b) Chăn nuôi
trang trại, gia trại: Tổ chức lại chăn nuôi gia trại, nông hộ có
quy mô nuôi trâu, bò từ 10 con trở lên; lợn nái trên 10 con, lợn thịt từ 50 đến
500 con; gia cầm trên 1.000 con. Định hướng phát triển trang trại, gia trại như
sau:
- Trang trại
chăn nuôi trâu, bò: Các khu chăn nuôi lớn bố trí tại vùng đồi rừng các huyện:
Nho Quan, Kim Sơn, Tam Điệp. Khu chăn nuôi vừa và nhỏ bố trí tại các huyện Yên
Mô và Yên Khánh.
- Trang trại
chăn nuôi lợn: Các khu chăn nuôi lớn bố trí tại khu vực phía Tây thị xã Tam
Điệp và phần đồi rừng huyện Nho Quan, Gia Viễn. Khu chăn nuôi vừa và nhỏ tại
đất hoang hoá, đất trồng kém hiệu quả, đất ngoại ô các thị xã, thị trấn.
- Trang trại
chăn nuôi gia cầm: Bố trí tại các sườn đồi, chân núi, các thung lũng tại thị xã
Tam Điệp, các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư và các vùng đất kém hiệu quả của
huyện Yên Mô, Yên Khánh. Đối với thuỷ cầm bố trí vùng đất chiêm trũng, đất sản
xuất nông nghiệp 1 vụ kém hiệu quả.
(Chi tiết có Phụ lục số 3 kèm theo)
3. Quy hoạch hệ thống cơ sở giết mổ, chế biến:
- Đến năm
2015: Toàn tỉnh có 20 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung với tổng diện
tích mặt bằng 15,3 ha. Trong đó: 04 cơ sở giết mổ tập trung công nghiệp; 16 cơ
sở giết mổ tập trung bán công nghiệp..
- Đến năm
2020: Chỉ mở rộng và nâng cấp các khu, cơ sở giết mổ trong giai đoạn trên với tổng
diện tích sử dụng đất là 16,3 ha. Giảm các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ
lẻ và thực hiện việc giết mổ tại các cơ sở giết mổ tập trung.
(Chi tiết có Phụ lục số 4 kèm theo)
4. Quy hoạch hệ thống tiêu thụ sản phẩm:
- Đến năm 2015:
Toàn tỉnh có 127 chợ đạt tiêu chuẩn trên cơ sở cải tạo, nâng cấp các chợ hiện
có và xây mới thêm 08 chợ. Trong đó: 117 chợ buôn bán tiêu thụ gia súc gia cầm
đã qua giết thịt; 10 chợ buôn bán gia súc, gia cầm sống.
- Đến năm
2020: Giữ nguyên số chợ hiện có, giảm chức năng chợ bán gia súc, gia cầm sống còn
06 chợ; bổ sung chức năng buôn bán bò giống và mua bán cỏ tại các chợ ở huyện
Gia Viễn và Nho Quan; từng bước phát triển thành Trung tâm đấu xảo, triển lãm
hoặc tổ chức các cuộc thi về chăn nuôi của nông dân trong tỉnh.
5. Bố trí đất dành cho phát triển chăn nuôi:
Tổng diện
tích đất bố trí cho ngành chăn nuôi toàn tỉnh đến năm 2020 khoảng 2.884 ha,
tăng 1.431,57 ha so với hiện tại. Trong đó bố trí thêm: 538,58 ha để hình thành
các khu chăn nuôi tập trung; 274,15 ha để phát triển trang trại; 15,6 ha để xây
dựng khu giết mổ tập trung; 465,68 ha trồng cỏ chuyên canh; 112,56 ha đất cỏ
trồng xen; 25 ha để nâng cấp, sửa chữa và mở rộng 119 chợ và xây mới 8 chợ.
(Chi tiết có Phụ lục số 5 kèm theo)
6. Kinh phí thực hiện quy hoạch:
- Tổng kinh
phí đầu tư thực hiện quy hoạch đến năm 2020: 408 tỷ đồng.
Trong đó:
+ Giai đoạn
2011 – 2015: 236 tỷ đồng.
+ Giai đoạn
2016 – 2020: 172 tỷ đồng.
- Nguồn vốn: Ngân sách hỗ trợ; vốn
vay; vốn của doanh nghiệp; vốn tự có của nhân dân và vốn huy động từ các nguồn
hợp pháp khác.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
1.
Nhóm giải pháp về kỹ thuật:
a)
Giải pháp về giống:
- Giống trâu:
Chọn lọc, cải tạo, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng đàn trâu nội; ưu
tiên nhập tinh hoặc nhập trâu đực giống tốt, chất lượng cao để cải tạo đàn trâu
nội. Từng bước xây dựng, hình thành các vùng giống trâu để cung cấp những con
giống tốt cho toàn tỉnh.
- Giống bò: Cải
tiến nâng cao tầm vóc đàn bò theo hướng Zebu hoá trên cơ sở phát triển nhanh
mạng lưới thụ tinh nhân tạo và sử dụng bò đực giống tốt đã qua chọn lọc cho
nhân giống ở những nơi chưa có điều kiện làm thụ tinh nhân tạo. Chọn lọc trong
sản xuất các giống bò Zebu, bò sữa cao sản và nhập nội bổ sung một số giống bò
có khả năng thích nghi với điều kiện sinh thái trong tỉnh để tạo đàn cái nền
phục vụ cho lai tạo giống bò sữa và bò thịt chất lượng cao, cung cấp bê đực cho
nuôi vỗ béo bò thịt. Nhập bổ sung tinh bò thịt cao sản, bò sữa năng suất cao và
một số bò đực cao sản để sản xuất tinh.
- Giống lợn: Củng
cố hệ thống quản lý sản xuất, kinh doanh đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng giống tại
các trại lợn giống trên địa bàn tỉnh, ổn định cơ cấu di truyền, nuôi dưỡng tốt
lợn giống nhập ngoại để cung cấp con giống cho các vùng giống nhân dân. Xây dựng
một số vùng giống lợn địa phương truyền thống ở thị xã Tam Điệp, huyện Nho
Quan, Hoa Lư... để giữ giống thuần chủng.
- Giống gia
cầm: Chọn lọc, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng những giống gia cầm địa phương
như gà Ri, gà Mía, gà chọi. Nhập và nuôi dưỡng tốt một số giống ngoại nhập, xây
dựng các đàn thuần để giữ giống gốc; đồng thời, nghiên cứu sản xuất con lai
thương phẩm có năng suất và chất lượng sản phẩm cao như gà lai giữa gà chọi với
các giống gà Ri, gà Mía, gà Tam Hoàng, gà Lương Phượng. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đầu tư phát triển trại giống gia cầm, qua đó chọn lọc, phục
tráng, cải tạo nâng cao năng suất giống gia cầm địa phương.
- Giống dê: Bảo
tồn và phát triển mạnh các giống dê núi hiện có như giống dê núi của Hoa Lư. Áp
dụng các kỹ thuật mới trong nhân giống, lưu giữ và quản lý giống dê như sản
xuất tinh đông lạnh cọng rạ, thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi. Xây dựng và
củng cố các vùng nhân giống trọng điểm đảm bảo cung cấp giống dê cao sản cho
các huyện miền núi.
b)
Giải pháp về thức ăn:
- Thức ăn thô
xanh cho đàn trâu bò: Đến năm 2020, quy hoạch diện tích cỏ trồng chuyên canh là
518 ha và diện tích cỏ trồng xen khoảng 675 ha.. Diện tích cỏ trồng
chuyên canh tập trung chính ở các huyện Nho Quan (322 ha), Yên Khánh (81,5 ha),
Gia Viễn (56,6 ha), Yên Mô (41,36 ha) và Kim Sơn (16,4 ha).
- Thức ăn
tinh và thức ăn bổ sung: Bố trí lại cơ cấu cây trồng, chuyển một số diện tích
trồng lúa không hiệu quả sang trồng ngô. Tập trung thâm canh tăng vụ mở rộng
diện tích cây vụ đông, tăng diện tích trồng ngô, cỏ thâm canh… lấy thức ăn cho
chăn nuôi. Khuyến khích các trang trại chăn nuôi quy mô lớn đầu tư trang bị máy
móc và mua nguyên liệu về tự chế biến thức ăn chăn nuôi hoặc hợp đồng với các
nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi để bảo đảm cung cấp ổn định về số lượng và
chất lượng với giá hợp lý.
c)
Giải pháp nâng cao năng lực:
- Tăng cường
đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học và khuyến nông: nghiên cứu về giống, kỹ
thuật chăn nuôi, thiết kế chuồng trại, chế biến sản phẩm chăn nuôi, phát triển
các mô hình sản xuất đạt chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm; chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật mới, cung cấp các thông tin về giống, về giá cả thị trường.
- Tăng cường
đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ về kỹ thuật chăn nuôi thâm canh, kỹ thuật
chế biến thức ăn gia súc, công tác thú y và kỹ năng quản lý cho cán bộ ở địa
phương và cấp cơ sở cũng như các chủ trang trại.
- Tăng cường
năng lực quản lý ngành thú y trên các lĩnh vực: Giám sát, thông tin dịch bệnh,
phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch - kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y,
sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc thú y, công tác cán bộ và giáo dục, tuyên
truyền.
- Đầu tư thích
hợp cho ngành thú y để có đủ năng lực hoạt động, đáp ứng được yêu cầu thực tế;
trong đó: Ưu tiên hàng đầu cho công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra
vệ sinh thú y bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
d)
Giải pháp về môi trường:
- Khuyến
khích tạo điều kiện thuận lợi hình thành các vùng chăn nuôi tập trung kết hợp
đầu tư xây dựng hệ thống xử lý và kiểm soát phân, rác thải.
- Hạn chế
chăn nuôi phân tán nhỏ lẻ gần các khu dân cư song song với kiểm soát chặt chẽ
môi trường chăn nuôi thực hiện chăn nuôi có kiểm soát.
- Từng bước
đưa các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm ra xa khu dân cư; đồng thời với việc đầu
tư xây dựng công trình xử lý và kiểm soát rác, nước thải và thực hiện việc giết
mổ gia súc, gia cầm theo quy hoạch.
- Đầu tư
thiết kế xây dựng chuồng trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ theo các mô hình thiết
kế mới, hiện đại.
- Đầu tư phát
triển mạnh chương trình biogas trong chăn nuôi.
- Tuyên
truyền, kiểm tra, xử phạt khi phát hiện các vi phạm gây ô nhiễm môi trường đối
với những hộ, trang trại chăn nuôi, các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm theo
đúng quy định pháp luật hiện hành.
2.
Nhóm giải pháp về chính sách:
a)
Điều chỉnh một số chính sách và quy định về điều kiện chăn nuôi:
Rà soát, sửa
đổi, bổ sung và ban hành một số văn bản, chính sách mới của tỉnh về sản xuất
chăn nuôi. Quy định các cơ sở chăn nuôi sản xuất hàng hóa phải đăng ký với
chính quyền địa phương và chịu sự giám sát về kỹ thuật của cán bộ chăn nuôi,
thú y các cấp.
b)
Chính sách đối với các cơ sở chăn nuôi thuộc diện di dời và chuyển đổi ngành
nghề sản xuất:
Có chính sách
hỗ trợ, khuyến khích tạo điều kiện cho các cơ sở chăn nuôi di dời đến các vùng
đã được quy hoạch hoặc chuyển đổi ngành nghề sản xuất phù hợp hơn, từng bước
chấm dứt chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán trong các khu dân cư, đô thị,… Hỗ trợ thất
nghiệp, ổn định cuộc sống, hỗ trợ đào tạo khi ngưng sản xuất để chuyển đổi
ngành nghề. Hỗ trợ khoanh nợ lãi vay ngân hàng.. Hỗ trợ chi phí di dời
cơ sở sản xuất, xây dựng cơ sở mới ở khu quy hoạch chăn nuôi. Hỗ trợ cho vay và
giảm thuế.
c)
Chính sách về đất đai:
- Tổ chức rà
soát, sắp xếp, bố trí lại hệ thống quy hoạch trang trại, gia trại đảm bảo vệ
sinh, môi trường, phù hợp với quy hoạch, tiêu chuẩn xây dựng nông thôn mới của
từng xã trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích các nông hộ chuyển một phần hoặc toàn
bộ diện tích đất nông nghiệp sản xuất kém hiệu quả sang làm chuồng trại, trồng
cỏ và trồng các cây thức ăn khác để phát triển chăn nuôi.
- Tổ chức đấu
thầu công khai, bảo đảm dân chủ, minh bạch một số diện tích đất công ích của xã
mà chưa có nhu cầu sử dụng để lập trang trại chăn nuôi. Áp dụng linh hoạt các cơ
chế, chính sách trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng đảm bảo công khai,
công bằng tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân phát triển sản xuất chăn nuôi.
Tạo điều kiện chủ trang trại được thuê đất lâu dài đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất phát triển chăn nuôi với thời gian ít nhất từ 20 đến 30 năm trở lên.
d)
Chính sách về đầu tư và tín dụng:
- Huy động nhiều nguồn vốn khác nhau
như nguồn ngân sách, các chương trình dự án, vốn vay, nhân dân đóng góp, doanh
nghiệp…để đầu tư phát triển sản xuất chăn nuôi. Trong đó, kinh phí đầu tư từ
ngân sách nhà nước ưu tiên để hỗ trợ đầu tư theo quy định một số hạ tầng kỹ
thuật thiết yếu để hình thành và phát triển các vùng sản xuất giống tập trung,
trọng điểm, các trung tâm, trại giống cấp ông bà, cấp I, hạ tầng của các đơn vị
sự nghiệp; các nghiên cứu khoa học về giống, chọn tạo nhân và chế biến giống,
xây dựng một số mô hình trình diễn về công nghệ sản xuất giống, công tác tăng
cường quản lý chất lượng giống, công tác tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm,
kiểm dịch động vật, vệ sinh thú y.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn
đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất chăn nuôi, chế biến, xuất khẩu các
sản phẩm chăn nuôi, xây dựng chuồng trại, xây dựng công trình khí sinh học
(biogas), sản xuất, chế biến giống.
- Từng bước xây dựng,
thực hiện chính sách bảo hiểm sản xuất vật nuôi để khắc phục rủi ro về thiên
tai, dịch bệnh, giá cả... theo nguyên tắc: ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần,
người chăn nuôi tham gia đóng góp và nguồn hợp pháp khác.
e)
Chính sách liên quan đến công tác thú y:
- Thực hiện
tốt công tác tiêm phòng vaccine các loại dịch bệnh nguy hiểm; tăng cường công
tác kiểm tra, kiểm soát điều kiện chăn nuôi, kiểm dịch động vật, vệ sinh thú y;
tăng cường hệ thống mạng lưới thú y từ tỉnh đến cơ sở kể cả năng lực đội ngũ
cán bộ thú y, trang thiết bị làm việc.
- Áp dụng quy
trình chăn nuôi an toàn sinh học; quy trình quản lý vệ sinh thú y với các cơ sở
giết mổ, bảo quản, chế biến và an toàn dịch cho các vùng sản xuất.
- Xây dựng và
công nhận cơ sở, vùng và liên vùng an toàn dịch bệnh, nhất là những vùng có các
cơ sở sản xuất giống và vùng chăn nuôi lớn, tập trung. Hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thú y trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm vật nuôi.
g)
Tổ chức thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi:
Xây dựng mối liên kết giữa các cơ sở sản
xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi thuộc các thành phần kinh tế, đặc
biệt giữa các doanh nghiệp, các HTX, cơ sở chăn nuôi và các điểm buôn bán, giết
mổ gia súc, gia cầm, các siêu thị trong và ngoài tỉnh...trên cơ sở ký kết các
hợp đồng kinh tế; liên doanh liên kết với các tỉnh, các vùng lân cận để trao
đổi thông tin thị trường, xây dựng hệ thống dự báo thị trường, tìm nguồn đối
tác...để thúc đẩy chăn nuôi phát triển; kêu gọi, xúc tiến đầu tư, khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản
phẩm chăn nuôi.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các đơn vị có liên quan công bố quy hoạch, theo dõi,
đôn đốc thực hiện quy hoạch; tổ chức đánh giá định kỳ việc thực hiện quy hoạch
và chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị có liên quan trình UBND
tỉnh xem xét, điều chỉnh quy hoạch trong trường hợp cần thiết.
-
Xây dựng các đề án, kế hoạch triển khai, thực hiện mục tiêu và các nội dung của
quy hoạch. Chịu trách nhiệm làm đầu mối, chủ
trì, phối hợp với các cấp, các ngành có liên quan trong việc quản lý, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân đầu tư, mở rộng, phát triển chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch, đúng quy định của pháp
luật.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cân đối, bố trí vốn từ Ngân sách nhà nước, các nguồn vốn khác và hoàn
thiện các chính sách về đầu tư, thuế để thực hiện có hiệu quả những nội dung
của quy hoạch.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn các chính sách về đất đai cho
các tổ chức, cá nhân thuê phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ, bảo
quản, chế biến công nghiệp và kiểm soát tình hình ô nhiễm môi trường trong chăn
nuôi.
4. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và ban hành theo
thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP)
trong chăn nuôi và chế biến thực phẩm; xây dựng, thực hiện chương trình thông
tin - truyền thông - giáo dục VSATTP; kiểm tra, thanh tra về VSATTP; kiểm soát
ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất trong thực phẩm lưu thông trên thị
trường.
5. Sở Công
thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và PTNT và các
ngành có liên quan kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh thực
phẩm trên thị trường, nhất là các nhóm thực phẩm có nguy cơ ô nhiễm cao; kiểm
soát nhãn thực phẩm, thực phẩm giả, sản phẩm chăn nuôi tại các chợ, các cơ sở
giết mổ tập trung và triển khai áp dụng tiêu chuẩn GMP, HACCP tại các cơ sở
giết mổ quy mô công nghiệp.
6. UBND các
huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng kiểm tra, hướng
dẫn, giám sát các tổ chức, cá nhân đầu tư, mở rộng, phát triển sản xuất chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh bảo đảm theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
- Chỉ đạo
chính quyền các xã, phường, thị trấn tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định của pháp luật về chăn nuôi tại cơ sở. Xử lý nghiêm minh, đúng
quy định các vi phạm pháp luật về chăn nuôi theo thẩm quyền đối với các tổ chức,
cá nhân vi phạm tại địa phương.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và
PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công
thương, Y tế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Bình; Thủ trưởng các sở,
ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Chăn nuôi;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Ninh Bình;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, VP3, VP2, VP4, VP5, VP6.
QĐ.Q19
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Trị
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|