ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3669/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 30 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG
DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Chăn nuôi, Luật Thú y, Luật Thủy sản;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn chi tiết
thi hành một số điều của Luật Chăn nuôi, Luật Thú y, Luật Thủy sản;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại Công văn số 5784/SNN-CNTY ngày 25/12/2024, ý kiến của Sở Tài chính tại
Công văn số 5754/STC-TCHCSN ngày 26/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2025.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo
Chi cục Chăn nuôi và Thú y và các cơ quan, địa phương có liên quan triển khai
thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Bộ NN&PTNT (để b/c);
- Cục Thú y (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT NN UBND tỉnh;
- PCVP KT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN (M).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đệ
|
……………………………..
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Chủ động thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản; hạn chế tối đa thiệt hại
về kinh tế do dịch bệnh động vật gây ra; đảm bảo an sinh xã hội, phát triển
chăn nuôi bền vững, bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường.
- Giám sát phát hiện sớm các loại dịch bệnh nguy hiểm
xảy ra ở động vật nuôi, thủy sản, động vật hoang dã... nhằm xử lý kịp thời, dập
tắt dịch nhanh chóng, giảm thiểu tối đa thiệt hại cho ngành chăn nuôi năm 2025.
- Đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm trong chăn
nuôi, vận chuyển, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh động vật, sản phẩm động
vật.
2. Yêu cầu
- Các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật tuân
theo các quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y, thủy sản, chỉ đạo của
Trung ương, của tỉnh và hướng dẫn các cơ quan chuyên ngành thú y các cấp.
- Có sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các
cấp chính quyền, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; huy động cả hệ thống chính trị,
các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y tích cực tham
gia phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Chuẩn bị đầy đủ nhân lực, trang thiết bị cần thiết
cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vật. Thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh
cho đàn gia súc, gia cầm, chó, mèo... đảm bảo đạt 100% trong diện phải tiêm. Tổ
chức, thực hiện phòng, chống dịch bệnh động vật kịp thời, hiệu quả, tránh gây
lãng phí nguồn lực.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi,
thú y; phòng chống dịch bệnh động vật; buôn bán, vận chuyển, giết mổ động vật,
sản phẩm động vật; kiểm tra, kiểm soát chất lượng thuốc thú y, thức ăn chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm theo
quy định của pháp luật.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1. Thông tin tuyên truyền
- Mục đích: Nhằm cung cấp kiến thức về dịch bệnh động
vật, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật và chính sách, pháp luật về
chăn nuôi, thú y; từ đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, tổ chức, cá
nhân hoạt động liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y, người tiêu dùng.
- Nội dung: kịp thời, dễ hiểu.
+ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chăn nuôi, thú
y, thủy sản và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật cho chính quyền cấp huyện,
xã, các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y.
+ Đặc điểm, tình hình, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh
trên gia súc, gia cầm, thủy sản và các biện pháp phòng, chống; những ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất, sức khỏe con người. Trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân trong thực hiện biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật.
+ Các chế độ, chính sách trong lĩnh vực chăn nuôi,
thú y; định hướng người tiêu dùng dần thay đổi thói quen, lựa chọn sản phẩm động
vật có nguồn gốc rõ ràng, đã được kiểm soát về chất lượng.
- Phương thức: thực hiện bằng nhiều hình thức, phù hợp
với tình hình thực tế.
+ Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng: Báo, đài, truyền hình, loa phóng thanh... từ tỉnh đến cơ sở; Website Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trang thông tin điện tử của Chi cục Chăn
nuôi và Thú y; tọa đàm, in ấn tài liệu, tờ rơi, tờ gấp, tờ dán, đĩa hình, đĩa
tiếng... về phòng, chống dịch bệnh động vật, tiêm phòng vắc xin, quản lý thuốc
thú y, thức ăn chăn nuôi và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực chăn
nuôi, thú y.
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về chăn nuôi, thú y cho lực lượng thú y các cấp,
cho cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y.
+ Tổ chức các cuộc hội nghị triển khai công tác phát
triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh động vật và sơ kết, tổng kết công tác
chăn nuôi, thú y cấp tỉnh.
- Tần suất tuyên truyền: Thực hiện thường xuyên, chú
trọng các thời điểm (giao mùa, nắng nóng, mưa rét, lũ lụt...) dự báo thường xảy
ra dịch bệnh động vật, tiêm phòng, khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi...
2. Phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn vật nuôi
- Mục đích: Để tạo miễn dịch chủ động cho đàn vật
nuôi chống lại mầm bệnh, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đảm bảo
không để dịch phát sinh, góp phần thúc đẩy chăn nuôi phát triển ổn định, bền vững.
- Tiêm phòng phải đảm bảo đúng kỹ thuật, an toàn,
đúng thời gian quy định, đủ số mũi tiêm. Đàn gia súc, gia cầm sau khi tiêm
phòng đạt tỷ lệ bảo hộ cao, đáp ứng yêu cầu phòng bệnh.
- Loại vắc xin tiêm phòng: Sử dụng các loại vắc xin
sau hoặc theo khuyến cáo, hướng dẫn của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
+ Phòng bệnh Cúm gia cầm: Vắc xin cúm gia cầm H5 vô
hoạt chủng D7 và rD8, H5N1-Re5, Navet-fluvac 2...
+ Phòng bệnh Lở mồm long móng (LMLM): Tùy theo type
gây bệnh thực địa, lựa chọn vắc xin LMLM đơn type O (Aftogen Oleo, Avac-V6 FMD
Emulsion, Aftopor...) hoặc vắc xin nhị type A, O (Aftovax bivalent, Aftopor
bivalent, Bioaftogen...).
+ Phòng bệnh Tai xanh lợn (PRRS): Vắc xin Tai xanh
nhược độc chủng JXA1-R, vắc xin vô hoạt.
+ Phòng bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) trâu, bò: Vắc xin
Lumpyvac, Mevac LSD, Avac LSD Live.
+ Phòng bệnh DTLCP: Vắc xin AVAC ASF LIVE,
NAVET-ASFVAC...
+ Phòng bệnh Dại động vật: Vắc xin Rabisin, Rabiva,
Biorabies.
+ Phòng các dịch bệnh nguy hiểm khác trên đàn vật
nuôi sử dụng các loại vắc xin theo hướng dẫn của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và
PTNT.
- Tổ chức tiêm phòng định kỳ cho đàn gia súc, gia cầm
mỗi năm 02 đợt (vụ Xuân, vụ Thu) và tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch động vật
xảy ra. Dựa trên kết quả xét nghiệm, kết quả giám sát lưu hành mầm bệnh, khuyến
cáo sử dụng vắc xin của Cục Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tham mưu, lựa chọn
và tổ chức tiêm phòng các loại vắc xin phù hợp với từng loại dịch bệnh động vật
xảy ra trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên các loại vắc xin đã được tiêm phòng đánh giá
hiệu giá kháng thể cao, có hiệu quả tốt phòng các loại dịch bệnh động vật xảy
ra tại các địa phương.
2.1. Tiêm phòng vắc xin định kỳ cho
đàn vật nuôi
a) Phòng bệnh bắt buộc bàng vắc xin cho đàn vật nuôi
theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT , Thông tư số
09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT:
- Trâu bò: Tiêm phòng vắc xin LMLM, Tụ huyết trùng
(THT), VDNC.
- Lợn: Tiêm phòng vắc xin LMLM, THT, Dịch tả lợn.
- Dê, cừu: Tiêm phòng vắc xin LMLM.
- Gà, chim cút: Tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm (thể độc
lực cao), Niu cát xơn.
- Vịt, ngan: Tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm (thể độc
lực cao), Dịch tả vịt.
- Chó, mèo: Tiêm phòng vắc xin Dại.
- Đối với bệnh Tai xanh ở lợn: Khuyến khích chủ trang
trại, người chăn nuôi tiêm phòng cho đàn lợn khỏe mạnh theo hướng dẫn của cơ
quan chuyên môn và công ty sản xuất vắc xin.
- Đối với bệnh DTLCP: Khuyến khích chủ trang trại,
người chăn nuôi tiêm phòng cho đàn lợn thịt khỏe mạnh theo hướng dẫn của cơ
quan chuyên môn và công ty sản xuất vắc xin.
- Đối tượng tiêm vắc xin phòng bệnh LMLM:
+ Các trang trại, cơ sở nuôi gia súc tập trung: Trâu,
bò, lợn, dê, cừu.
+ Nông hộ chăn nuôi: Trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống.
- Đối với các bệnh động vật khác: Lép tô lợn, Phó
thương hàn lợn, Ung khí thán trâu, bò, Suyễn lợn, Gumboro ở gia cầm... tùy thuộc
vào tình hình dịch bệnh, tính chất dịch tễ của từng loại bệnh, UBND các huyện,
thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch tiêm phòng phù hợp cho đàn vật nuôi tại địa
bàn quản lý.
b) Thời gian tiêm phòng:
- Đợt 1: Triển khai từ 15/3/2025 đến 15/4/2025.
- Đợt 2: Triển khai từ 15/9/2025 đến 15/10/2025.
Căn cứ vào tình hình thực tế, có thể tổ chức tiêm
phòng vắc xin cho đàn vật nuôi sớm hơn hoặc muộn hơn kế hoạch chung của tỉnh,
nhưng phải tuân thủ nguyên tắc tiêm vắc xin mũi 1 (đợt 1) và mũi 2 (đợt 2) cách
nhau từ 4 đến 6 tháng.
Vắc xin Dại chó, mèo; vắc xin VDNC trâu, bò: Mỗi năm
chỉ tiêm 01 mũi vắc xin (có miễn dịch bảo hộ 01 năm) và tổ chức tiêm phòng cùng
với đợt 1. Các tháng còn lại tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi chưa
được tiêm phòng hoặc đã hết thời gian miễn dịch.
Lưu ý: Vắc xin VDNC trâu, bò, vắc xin DTLCP không
tiêm cùng thời điểm với các loại vắc xin khác (khoảng cách tiêm phòng vắc xin
VDNC, vắc xin DTLCP và các loại vắc xin khác cho gia súc cách nhau tối thiểu là
07 ngày).
c) Phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng cho toàn bộ đàn gia
súc, gia cầm, chó, mèo, và các loại vật nuôi khác trong phạm vi cả tỉnh.
d) Nhu cầu số lượng vắc xin tiêm phòng: Đảm bảo tiêm
đạt trên 80% tổng đàn vật nuôi đối với từng bệnh.
TT
|
Tổng đàn vật nuôi (con)
|
Loại vắc xin
|
Nhu cầu tiêm phòng 1 vụ/năm
(con)
|
Nhu cầu tiêm phòng cả năm
(con)
|
Ghi chú
|
1
|
Trâu, bò
|
797.168
|
THT trâu, bò
|
637.734
|
1.275.468
|
|
2
|
LMLM trâu, bò
|
637.734
|
1.275.468
|
|
3
|
VDNC trâu, bò
|
637.734
|
637.734
|
Tiêm phòng 1 vụ/năm
|
4
|
Lợn
|
1.016.616
|
THT lợn
|
813.293
|
1.626.586
|
|
5
|
Dịch tả lợn
|
813.293
|
1.626.586
|
|
6
|
LMLM
|
284.652
|
569.304
|
|
7
|
Chó, mèo
|
365.009
|
Dại chó
|
292.007
|
292.007
|
Tiêm phòng 1 vụ/năm
|
8
|
Gia cầm
|
37.188.000
|
Cúm gia cầm
|
29.750.400
|
59.500.800
|
|
(Chi tiết tại Phụ lục 1,2,3 kèm theo)
2.2. Tiêm phòng vắc xin cho đàn vật
nuôi theo Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND và các kế hoạch đã được UBND tỉnh phê
duyệt
2.2.1. Tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc theo Nghị
quyết số 18/2021/NQ-HĐND
- Thực hiện theo Quyết định 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021
của Thủ tướng chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu
vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 và
Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng cho 100% đàn vật
nuôi trong diện phải tiêm tại các xã miền núi khu vực III và khu vực II.
- Tổng đàn gia súc tại các xã miền núi khu vực III,
khu vực II và nhu cầu vắc xin tiêm phòng:
TT
|
Tổng đàn vật nuôi (con)
|
Loại vắc xin
|
Nhu cầu tiêm phòng 1 vụ/năm
(con)
|
Nhu cầu tiêm i phòng cả
năm (con)
|
Ghi chú
|
1
|
Trâu, bò
|
185.425
|
THT trâu, bò
|
148.340
|
269.680
|
|
2
|
LMLM trâu, bò
|
148.340
|
269.680
|
|
3
|
VDNC trâu, bò
|
148.340
|
148.340
|
Tiêm phòng 1 vụ/năm
|
4
|
Lợn
|
122.419
|
THT lợn
|
97.935
|
195.870
|
|
5
|
Dịch tả lợn
|
97.935
|
195.870
|
|
(Chi tiết tại Phụ lục 4 kèm theo)
2.2.2. Tiêm phòng vắc xin theo các kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh động vật của UBND tỉnh đã phê duyệt
1) Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm:
- Thực hiện Quyết định số 1116/QĐ-UBND và Quyết định
số 1620/QĐ-UBND ngày 26/5/2020 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch
phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2019 - 2025.
- Phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng cho đàn gia cầm thuộc
vùng đang xảy ra dịch, các huyện nguy cơ cao, vùng ổ dịch cũ, vùng chăn nuôi
gia cầm trọng điểm.
- Tổng đàn gia cầm thuộc phạm vi tiêm phòng và nhu cầu
vắc xin:
+ Tổng đàn gia cầm (chăn nuôi nông hộ): 15.792.750
con.
+ Nhu cầu số lượng vắc xin Cúm gia cầm: 12.634.200 liều/01
vụ, 25.268.400 liều/năm.
2) Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng:
- Thực hiện Quyết định số 115/QĐ-UBND ngày 15/01/2021
của UBND tỉnh.
- Phạm vi tiêm phòng: Đàn trâu, bò của các huyện thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; vùng đệm chăn nuôi bò sữa tại
huyện Nghĩa Đàn và thị xã Thái Hòa; vùng đang xảy ra dịch; vùng ổ dịch cũ; vùng
nguy cơ cao; vùng chăn nuôi trâu bò trọng điểm; vùng chăn nuôi gia súc có các
chợ buôn bán trâu, bò lớn của tỉnh.
- Tổng đàn trâu, bò thuộc phạm vi tiêm phòng và nhu cầu
vắc xin:
+ Tổng đàn trâu, bò: 147.301 con.
+ Nhu cầu số lượng vắc xin LMLM: 117.841 liều/01 vụ,
235.682 liều/năm.
3) Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trâu,
bò
- Thực hiện Quyết định số 5179/QĐ-UBND ngày
30/12/2021 của UBND tỉnh.
- Phạm vi tiêm phòng: Đàn trâu, bò tại các vùng đang
xảy ra dịch, vùng ổ dịch cũ, vùng nguy cơ cao, vùng chăn nuôi trâu bò trọng điểm,
vùng chăn nuôi gia súc có các chợ buôn bán trâu bò lớn của tỉnh.
- Tổng đàn trâu bò thuộc phạm vi tiêm phòng và nhu cầu
vắc xin:
+ Tổng đàn trâu, bò: 150.715 con.
+ Nhu cầu số lượng vắc xin VDNC: 120.572 liều/01 vụ/01
năm.
4) Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại động vật
- Thực hiện Quyết định số 766/QĐ-UBND ngày 24/3/2022
của UBND tỉnh.
- Phạm vi tiêm phòng: Đàn chó, mèo tại các khu vực có
dịch, vùng ổ dịch cũ, vùng nguy cơ cao; xây dựng và duy trì vùng, cơ sở an toàn
dịch bệnh Dại động vật, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi khu vực II, III, biên giới,...
- Tổng đàn chó, mèo thuộc phạm vi tiêm phòng và nhu cầu
vắc xin tiêm phòng:
+ Tổng đàn chó, mèo: 205.253 con.
+ Nhu cầu số lượng vắc xin Dại: 164.202 liều/01 vụ/01
năm.
5) Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
- Thực hiện Quyết định số 3385/QĐ-UBND ngày
01/10/2020 của UBND tỉnh.
- Phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng cho đàn lợn thịt khỏe
mạnh, không có biểu hiện lâm sàng của bệnh truyền nhiễm, lứa tuổi phù hợp với từng
loại vắc xin; cơ sở chăn nuôi áp dụng tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh
học, vùng chưa bị bệnh DTLCP.
- Căn cứ Luật Thú y, các văn bản của Cục Thú y, Bộ
Nông nghiệp và PTNT...; căn cứ tình hình thực tế, giao Chi cục Chăn nuôi và Thú
y tham mưu số lượng vắc xin DTLCP, kinh phí cần tiêm phòng, báo cáo Sở Nông
nghiệp và PTNT rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí.
2.3. Tiêm phòng vắc xin khẩn cấp khi
có ổ dịch bệnh động vật
- Tổ chức tiêm phòng vắc xin khẩn cấp để bao vây, khống
chế ổ dịch hiệu quả đối với các bệnh: LMLM gia súc, Cúm gia cầm, Dại chó mèo,
VDNC trâu bò, Tai xanh, các loại dịch bệnh động vật nguy hiểm khác.
- Phạm vi, đối tượng tiêm phòng: Tiêm phòng cho đàn gia súc,
gia cầm khỏe mạnh trong diện tiêm phòng tại vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp,
vùng đệm, vùng nguy cơ cao, vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm trọng điểm. Phạm
vi, đối tượng tiêm phòng cụ thể do Chi cục Chăn nuôi và Thú y và cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y cấp huyện quyết định.
- Thời gian tổ chức tiêm phòng: Triển khai tiêm vắc xin phòng
bệnh cho đàn gia súc, gia cầm thuộc phạm vi, đối tượng nêu trên sau khi có kết
quả xét nghiệm dương tính (+) với vi rút gây bệnh Cúm gia cầm, Tai xanh ở lợn,
bệnh Dại động vật, VDNC trâu bò... hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận là mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
3. Giám sát dịch bệnh động vật, giám sát sau tiêm
phòng vắc xin
3.1. Giám sát dịch bệnh động vật
- Mục đích: Phát hiện sớm các loại dịch bệnh có nguy
cơ gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế - xã hội, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm ở động vật, các bệnh truyền lây giữa động vật và người để khoanh
vùng, dập dịch kịp thời, hạn chế dịch bệnh lây lan.
- Giám sát dịch bệnh bao gồm: Giám sát dịch bệnh động
vật chủ động, giám sát dịch bệnh động vật bị động và giám sát định kỳ đối với một
số bệnh truyền lây giữa động vật và người.
3.1.1. Giám sát chủ động, bị động dịch bệnh động vật
- Giám sát dịch bệnh động vật chủ động
+ Mục đích: Dự tính, dự báo sớm các dịch bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm như: Cúm gia cầm, DTLCP, LMLM, VDNC, dịch bệnh thủy sản...; lấy
kết quả giám sát làm căn cứ để phân tích chuyên sâu, phát hiện sự biến chủng của
mầm bệnh giúp định hướng sử dụng vắc xin và thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh động vật phù hợp, có hiệu quả.
+ Triển khai lấy mẫu bệnh phẩm, môi trường chăn nuôi,
thức ăn chăn nuôi... để xác định sự lưu hành của các tác nhân gây bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm ở động vật khi chưa xảy ra dịch bệnh tại các vùng ổ dịch cũ,
vùng nguy cơ cao, vùng chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trọng điểm; cơ giết mổ,
cơ sở thu gom, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật, chợ buôn bán gia súc,
gia cầm.
+ Địa điểm, đối tượng, thời gian, số lượng mẫu theo
các Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt (các Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh:
số 1116/QĐ-UBND , số 3385/QĐ-UBND , số 115/QĐ-UBND , số 1968/QĐ-UBND , số 5179/QĐ-UBND ,
số 766/QĐ-UBND). Trường hợp động vật chết, dịch bệnh lây lan nhanh hoặc nghi ngờ
bệnh truyền nhiễm mới, Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ động triển khai, phối hợp
UBND cấp huyện lấy mẫu theo hướng dẫn của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Giám sát dịch bệnh động vật bị động
+ Mục đích: Kịp thời phát hiện dịch bệnh khi động vật
ốm, chết, nghi mắc bệnh truyền nhiễm, từ đó triển khai các giải pháp phòng chống,
xử lý ổ dịch phát sinh trong diện hẹp.
+ UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Nông nghiệp và
PTNT/Kinh tế, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện, UBND cấp xã, cán bộ phụ
trách thú y chủ động giám sát, kiểm tra, lấy mẫu khi có thông tin từ người dân
báo gia súc, gia cầm, thủy sản ốm, chết bất thường, nghi ngờ bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm; mẫu gửi đến Chi cục Chăn nuôi và Thú y Nghệ An tiếp nhận, kiểm tra
và gửi phòng xét nghiệm thuộc Cục Thú y hoặc phòng thử nghiệm được cơ quan có
thẩm quyền công nhận.
+ Đối với các mẫu bệnh phẩm xét nghiệm để xác định
tác nhân gây bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản phục vụ công tác phòng, chống dịch;
Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổng hợp số tiền xét nghiệm mẫu đã thực hiện theo từng
đợt, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT trình cấp có thẩm quyền giao kinh phí để
đơn vị chi trả cho cơ quan xét nghiệm mẫu.
3.1.2. Giám sát dịch bệnh động vật định kỳ
- Giám sát định kỳ đối với một số bệnh truyền lây giữa
động vật và người tại các cơ sở chăn nuôi gia súc giống, gia cầm giống và bò sữa
(quy định tại mục 2, Phụ lục 07, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn). Cụ thể:
+ Các bệnh ở trâu, bò: Sảy thai truyền nhiễm, Lao bò,
Xoắn khuẩn.
+ Các bệnh ở lợn: Xoắn khuẩn, Liên cầu khuẩn lợn (type
2).
+ Các bệnh ở dê: Xoắn khuẩn.
+ Các bệnh ở gia cầm: Cúm gia cầm (thể độc lực cao
hoặc chủng vi rút có khả năng truyền lây bệnh cho người).
- Các tổ chức, cá nhân chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy
sản tự chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm.
3.2. Giám sát sau tiêm phòng vắc xin
- Mục đích: Đánh giá kết quả tiêm phòng và khả năng
đáp ứng miễn dịch của đàn vật nuôi sau khi được tiêm vắc xin để kịp thời chấn
chỉnh, khuyến cáo sử dụng vắc xin phù hợp, hiệu quả.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch giám sát sau tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm trên địa
bàn tỉnh để đánh giá kết quả tiêm phòng; phối hợp Cục Thú y xây dựng kế hoạch
và tổ chức giám sát tại vùng chăn nuôi trọng điểm, vùng chăn nuôi phục vụ xuất
khẩu (theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và PTNT/Cục Thú y).
4. Vệ sinh, khử trùng tiêu độc (KTTĐ) phòng, chống dịch
bệnh động vật
- Mục đích: Để tiêu diệt mầm bệnh truyền nhiễm trong
môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; ngăn chặn, hạn chế sự phát tán, phát
sinh và lây lan dịch bệnh động vật.
- Triển khai KTTĐ môi trường định kỳ, sau bão lụt và
KTTĐ xử lý môi trường khẩn cấp khi dịch bệnh động vật xảy ra.
- Dự kiến số lượng hóa chất KTTĐ năm 2025:
+ Tổng nhu cầu hóa chất phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn: 52.725 lít.
+ Tổng nhu cầu hóa chất chống dịch bệnh động vật thủy
sản: 54.000 kg.
(Chi tiết tại phụ lục 4 kèm theo)
4.1. KTTĐ môi trường định kỳ và sau
bão lụt phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn
- Phạm vi khử trùng: Tổ chức phun khu vực chuồng trại
chăn nuôi ở các xã, phường, thị trấn có dịch, ổ dịch cũ, vùng bị dịch uy hiếp,
vùng nguy cơ cao, vùng chăn nuôi trọng điểm; những nơi thu gom động vật, các chợ
buôn bán động vật sống, sản phẩm động vật tươi sống; hố tiêu hủy động vật; cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm; vùng bị ngập úng sau khi nước rút và đã vệ sinh cơ giới...
trên địa bàn tỉnh.
- Tần suất: Dự kiến triển khai 02-03 đợt.
- Diện tích dự kiến cần KTTĐ 65.450.000 m², nhu cầu
hóa chất 32.725 lít.
4.2. KTTĐ xử lý khẩn cấp khi xảy ra
dịch bệnh động vật trên cạn
- Phạm vi khử trùng: Tổ chức phun KTTĐ môi trường tại
vùng có dịch, vùng dịch bị uy hiếp và vùng nguy cơ cao xảy ra dịch bệnh động vật...
- Diện tích dự kiến cần KTTĐ 40.000.000 m²; nhu cầu
hóa chất 20.000 lít.
4.3. KTTĐ môi trường xử lý dịch bệnh
thủy sản và sau bão lụt
- Phạm vi khử trùng: Xử lý ao, đầm nuôi, khu vực xung
quanh, hố tiêu hủy thủy sản bị bệnh, ngập lụt...
- Diện tích ao, đầm nuôi bị bệnh, ngập lụt, dự kiến:
120 ha, nhu cầu hóa chất 54.000 kg.
4.4. Loại hóa chất: Hóa chất KTTĐ phòng, chống dịch
bệnh trên cạn: Fordecid, Iodine 10%, Benkocid...; hóa chất KTTĐ chống dịch thủy
sản: Chlorine 65-70% hoặc các loại hóa chất khác nằm trong danh mục được phép sử
dụng của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
5. Điều tra ổ dịch, các biện pháp xử lý ổ dịch, chống
dịch bệnh động vật
5.1. Điều tra ổ dịch
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y chỉ đạo, hướng dẫn điều
tra ổ dịch bệnh động vật.
- UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Nông nghiệp và
PTNT/Kinh tế, Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp huyện, UBND cấp xã, các phòng, ban,
đơn vị chuyên môn tại địa phương thực hiện điều tra ổ dịch trên địa bàn quản
lý.
- Nguyên tắc, nội dung điều tra ổ dịch bệnh động vật
theo quy định tại Điều 19 Luật Thú y; khoản 1, khoản 2, Điều 9 của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT (đối với bệnh động vật trên cạn); khoản 1, khoản 2, Điều 13
Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định
về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản (đối với bệnh động vật thủy sản).
5.2. Xử lý ổ dịch, chống dịch bệnh động
vật
- UBND các cấp chỉ đạo UBND cấp dưới, các cơ quan
chuyên môn chăn nuôi, thú y có liên quan xử lý ổ dịch bệnh động vật, đồng thời
bố trí kinh phí, nguồn lực để xử lý, khống chế dịch bệnh hiệu quả, khôi phục
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau khi xảy ra dịch bệnh.
- Xử lý ổ dịch bệnh động vật theo điều 25, điều 33 Luật
Thú y; điều 10 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ; điều 15 Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ; Các kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy
sản đã được UBND tỉnh phê duyệt.
6. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức thẩm định, kiểm
tra, đánh giá và cấp giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật theo quy định;
duy trì các cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh; khảo sát, xây
dựng mới các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại, Cúm gia cầm, LMLM và một số dịch
bệnh nguy hiểm khác trên đàn vật nuôi, thủy sản nuôi...
- Chính quyền địa phương cấp huyện, xã xây dựng vùng
an toàn dịch bệnh động vật; trước mắt tập trung chỉ đạo xây dựng thành công
vùng an toàn dịch bệnh động vật cấp xã đối với bệnh Dại tại các huyện Đô Lương,
Yên Thành, Thanh Chương; chỉ đạo, hướng dẫn các trang trại chăn nuôi gia súc,
gia cầm, thủy sản giống xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo quy định.
- Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành và triển khai thực
hiện Kế hoạch xây dựng vùng an toàn dịch bệnh Lở mồm long móng gia súc trên địa
bàn huyện Nghĩa Đàn và thị xã Thái Hòa, giai đoạn 2025-2030.
7. Công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm
tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; quản lý thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và
hành nghề thú y
- Tăng cường công tác quản lý đối với các hoạt động
giết mổ, kinh doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; công tác quản lý
thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi và hành nghề thú y; rà soát, nâng cấp các cơ sở
giết mổ tập trung đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y; tổ chức, thực hiện kiểm dịch,
kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm đúng quy định.
- Kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm trong buôn bán, sử dụng thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi,
nhất là kháng sinh không rõ nguồn gốc, thuốc giả, thuốc kém chất lượng, thuốc cấm
sử dụng, thuốc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch
phòng, chống kháng kháng sinh trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2022 - 2025 theo Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 04/01/2022 của UBND
tỉnh; đồng thời tiếp tục xây dựng kế hoạch phòng chống kháng kháng sinh trong
chăn nuôi và triển khai thực hiện các năm tiếp theo.
III. Kinh phí thực hiện: Kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, động vật thủy sản được bố trí từ nguồn ngân
sách nhà nước theo quy định và các nguồn huy động hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo tổ chức triển khai, thực hiện tốt Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2025.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành tham mưu UBND tỉnh
thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch cấp tỉnh, các đoàn kiểm tra công tác
phòng chống dịch bệnh động vật tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì chỉ đạo, phối hợp với các đơn vị liên quan
tổng hợp quyết toán kinh phí ngân sách trung ương và địa phương hỗ trợ.
- Phối hợp cơ quan có thẩm quyền tham mưu UBND tỉnh đề
xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc hỗ trợ kinh phí, vật tư, hóa chất và nguồn lực khi yêu cầu phòng, chống dịch
bệnh động vật vượt quá khả năng của tỉnh.
- Tham mưu trình UBND tỉnh hình thức khen thưởng biểu
dương những cá nhân, tổ chức thực hiện tốt; kỷ luật những cá nhân, tổ chức vi
phạm, thực hiện không nghiêm công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và
thủy sản.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước lĩnh vực
chăn nuôi và thú y trên địa bàn tỉnh; chủ động tham mưu kinh phí, xây dựng triển
khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm,
thủy sản năm 2025.
+ Phối hợp với Đài PTTH Nghệ An, Báo Nghệ An, Báo
Nông nghiệp Việt Nam và các cơ quan truyền thông báo chí để tuyên truyền, phổ
biến Luật Chăn nuôi; Luật Thú y và các văn bản chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động
vật.
+ Phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức, triển khai thực
hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản; phòng,
chống kháng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và công tác xây dựng,
quản lý giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy hoạch đã được phê duyệt.
+ Chịu trách nhiệm các nội dung đề xuất theo Kế hoạch,
không gây trùng lặp các nhiệm vụ, nội dung với các Kế hoạch khác có liên quan.
+ Đầu mối mua, tiếp nhận và cung ứng các loại vắc
xin, hóa chất, vật tư phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản cho
các địa phương kịp thời, hạn chế tối đa dịch bệnh động vật phát sinh và lây
lan.
+ Tổng hợp hồ sơ kinh phí hỗ trợ trong công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật của các địa phương, báo cáo Sở Nông nghiệp và
PTNT rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền.
+ Tham mưu tổ chức các hội nghị triển khai, sơ kết, tổng
kết cấp tỉnh về công tác phát triển chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh động vật
năm 2025.
2. Sở Tài chính: Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí thực hiện Kế hoạch đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm đảm bảo từ
Ngân sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành trong khả năng cân đối của ngân sách
địa phương.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan; chỉ đạo
các cơ quan truyền thông báo chí, đài truyền hình tăng cường tuyên truyền về
phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn tỉnh; trách nhiệm
của các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y và
chính quyền các cấp trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng Kế hoạch và bố trí kinh phí để chủ động
trong công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản năm 2025.
- Tuyên truyền về chủ trương chính sách, pháp luật của
Nhà nước và trách nhiệm chính quyền địa phương các cấp, các tổ chức chính trị -
xã hội; các tổ chức, người chăn nuôi, giết mổ, buôn bán động vật, sản phẩm động
vật, buôn bán thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi... trong công tác phòng chống dịch
bệnh động vật.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh
động vật, khắc phục hậu quả do dịch bệnh gây ra, ổn định đời sống và khôi phục
chăn nuôi trên địa bàn. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí, vật
tư và nguồn lực khi yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật vượt quá khả năng của
địa phương.
- Ban hành văn bản chỉ đạo công tác phòng, chống dịch
bệnh động vật, tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi, đồng thời giao chỉ tiêu kế
hoạch tiêm phòng gia súc, gia cầm cho UBND cấp xã thực hiện; yêu cầu tỷ lệ tiêm
phòng bắt buộc phải đạt tối thiểu 80% tổng đàn, đảm bảo yêu cầu phòng chống dịch
bệnh hiệu quả. Báo cáo tiến độ tiêm phòng, kết quả tiêm phòng gửi Sở Nông nghiệp
và PTNT (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y).
- Căn cứ tổng đàn vật nuôi, nguy cơ dịch bệnh xảy ra
trên đàn vật nuôi để đăng ký số lượng vắc xin tiêm phòng tối thiểu đạt 80% tổng
đàn vật nuôi, số lượng hóa chất khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi sát thực
tế, hiệu quả và chịu trách nhiệm về tính chính xác số lượng vắc xin, hóa chất
đã đăng ký.
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm, thủy sản cấp huyện khi có dịch bệnh động vật được công bố; phân
công nhiệm vụ, địa bàn cho từng thành viên; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất
theo quy định.
- Tổng hợp hồ sơ thanh quyết toán các nguồn kinh phí,
vắc xin, hóa chất, vật tư được cấp; kinh phí hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia
súc, gia cầm bị bệnh buộc tiêu hủy, chết do rủi ro sau tiêm phòng vắc xin gửi về
Chi cục Chăn nuôi và Thú y Nghệ An chậm nhất là 15 ngày sau khi kết thúc tiêu hủy
hoặc sau các đợt tiêm phòng, khử trùng tiêu độc, xử lý dịch bệnh.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu và
tính pháp lý đối với các hồ sơ quyết toán kinh phí đề nghị được hỗ trợ thiệt hại
do dịch bệnh động vật, chi trả cho công tác phòng chống dịch, hỗ trợ người chăn
nuôi và lưu hồ sơ để phục vụ công tác thanh, kiểm tra.
- Tổ chức hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết công
tác chăn nuôi, thú y năm 2025.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:
+ Xây dựng phương án, bố trí kinh phí triển khai thực
hiện công tác phòng chống dịch bệnh động vật năm 2025 tại cấp xã.
+ Trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định hỗ trợ
kinh phí, vật tư và nguồn lực khi yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật vượt
quá khả năng của cấp xã.
+ Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm và thủy sản cấp xã khi có dịch bệnh động vật được công bố. Tập
trung mọi nguồn lực khống chế, xử lý, dập tắt các ổ dịch nhanh chóng.
+ Tổ chức tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh
xã, xóm các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng chống
dịch bệnh động vật.
+ Lập hồ sơ thanh quyết toán các nguồn kinh phí, vắc
xin, hóa chất, vật tư được cấp; tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho người chăn nuôi có
gia súc, gia cầm bị bệnh buộc tiêu hủy, chết do rủi ro sau tiêm phòng vắc xin,
chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu... báo cáo UBND huyện, Cơ quan
thú y cấp huyện chậm nhất là 10 ngày sau khi kết thúc tiêu hủy hoặc sau các đợt
tiêm phòng, khử trùng tiêu độc, xử lý dịch bệnh.
5. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn nuôi; vận
chuyển, giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật; kinh doanh thuốc thú
y; hành nghề thú y: Chấp hành nghiêm kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy
sản của tỉnh, huyện, xã; tạo điều kiện thuận lợi để công tác tiêm phòng vắc
xin, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản thực hiện có hiệu quả
nhằm phát triển chăn nuôi bền vững./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH
KÈM THEO VĂN BẢN
|