ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3636/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 31 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀU DU LỊCH
TRÊN VỊNH HẠ LONG, VỊNH BÁI TỬ LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy
ban nhân dân ngày 26/3/2011;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Di sản Văn hóa ngày 29/6/2001;
Căn cứ Luật Phòng cháy chữa cháy ngày
29/6/2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa
ngày 15/6/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14/6/2005;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ
trình số 3707/TTr-SGTVT ngày 10/7/2013, Báo cáo thẩm định số 131/BC-STP ngày
19/7/2013 của Sở Tư pháp Quảng Ninh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định tạm thời về quản
lý hoạt động tàu du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây trái với quy định này đều
bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Giám đốc Công
an tỉnh, Trưởng Ban quản lý vịnh Hạ Long và các tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Các bộ: Giao thông Vận tải, Văn hóa
TT&DL, Công an;
- Tổng cục Du lịch;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các sở: Tài chính, Công Thương, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và
Đầu tư;
- UBND các địa phương: Hạ Long, cẩm Phả, Vân Đồn;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ninh; TT thông tin;
- V0, VI, V2, VX1,DL2;
- Lưu: VT, GT2(3b).
N.50-QĐ009
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thông
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TÀU DU LỊCH TRÊN VỊNH HẠ LONG, VỊNH BÁI
TỬ LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3636/2013/ QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của Ủy
han nhân dân tỉnh)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý hoạt động của
tàu du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, bao gồm:
1. Điều kiện hoạt động của tàu du lịch;
2. Điều kiện đối với người làm việc trên tàu du
lịch;
3. Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn và hoạt động
của cảng, bến thủy nội địa, khu vực neo đậu cho tàu du lịch;
4. Trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên,
khách du lịch;
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan đến hoạt động tàu du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử
Long.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Ngoài các thuật ngữ nêu trong các tiêu chuẩn
tương ứng mà phương tiện thuỷ nội địa, cảng, bến, luồng, tuyến điểm tham quan
du lịch áp dụng, trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long: Là toàn bộ
vùng biển đảo có ranh giới xác định tại khoản 1 Điều 1 của Quy chế quản lý vịnh
Hạ Long ban hành kèm theo Quyết định số 498/2007/QĐ-UBND ngày 07/02/2007 của ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
2. Tàu du lịch: Là phương tiện vận tải hành
khách đường thủy nội địa, chuyên phục vụ khách du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh
Bái Tử Long, bao gồm:
a) Tàu tham quan: Là tàu du lịch chuyên vận chuyển
và phục vụ khách tham quan;
b) Tàu lưu trú: Là tàu du lịch có buồng ngủ,
trên hành trình có neo đậu lại để cho khách du lịch ngủ qua đêm;
c) Tàu nhà hàng: Là tàu du lịch có đăng ký kinh
doanh nhà hàng nổi phục vụ ăn uống, không bố trí các buồng ngủ lưu trú trên
phương tiện.
3. Phương tiện chuyển tải: Là phương tiện thủy nội
địa chuyên hoạt động chuyển tải khách và phục vụ cho tàu du lịch trong vùng nước
neo đậu của cảng, bến và khu vực neo đậu.
4. Khu vực neo đậu: Là khu vực neo đậu tàu lưu
trú trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái
Tử Long được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông
tư liên tịch số 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL.
5. Điểm dịch vụ trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử
Long (sau đây gọi tắt là điểm dịch vụ): Là nơi cung cấp các dịch vụ cho khách
du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, được cấp có thẩm quyền cấp phép hoạt
động.
6. Chủ tàu du lịch là một trong các đối tượng
sau đây:
a) Người sở hữu tàu du lịch;
b) Người được người sở hữu phương tiện giao quyền
quản lý, sử dụng phương tiện;
c) Người thuê tàu du lịch không có thuyền viên để
khai thác vận chuyển, lưu trú khách du lịch;
d) Thuyền trưởng.
7. Cảng vụ: Trong bản Quy định này, Cảng vụ được
hiểu là Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh.
8. Hiệp hội tàu du lịch Quảng Ninh: Là tổ chức
xã hội - nghề nghiệp tự nguyện cua các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh vận chuyển khách du lịch tham quan, lưu trú ngủ đêm trên vịnh Hạ
Long, vịnh Bái Tử Long đảm bảo các điều kiện hoạt động theo Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
quyết định thành lập.
Chương II.
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG TÀU
DU LỊCH
Mục 1. ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI TÀU
THAM QUAN
Điều 4. Điều kiện an toàn, kỹ
thuật và bảo vệ môi trường
1. Thỏa mãn tiêu chuẩn ổn định cấp tàu SI theo
Quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa TCVN 5801-^-2005.
2. Đạt hệ số an toàn (k) khi kiểm tra ổn định
theo tiêu chuẩn thời tiết theo quy định tại TCVN 5801÷2005 phải lớn hơn hoặc bằng
1,50.
3. Đối với tàu vỏ gỗ hoạt động được đủ 10 (mười)
năm kể từ khi hạ thuỷ đóng mới hoặc từ khi đại tu thay vỏ phải thực hiện các giải
pháp tăng cường đảm bảo an toàn kỹ thuật cho tàu như gia cường thêm một lớp vỏ
gỗ hoặc các loại vật liệu: comporite, sắt...
Các tàu đã hoạt động trên 10 năm, phải thực hiện
các giải pháp tăng cường đảm bảo an toàn kỹ thuật cho tàu trong kỳ kiểm tra tiếp
theo của chu kỳ hàng năm.
4. Trang bị phòng cháy và chữa cháy đảm bảo quy
định tại Nghị định 35/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Thiết bị bảo vệ môi trường đảm bảo theo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy phạm ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa
QCVN 17-2011 /BGTVT.
6. Trang bị thiết bị định vị vệ tinh (GPS) đảm bảo
hoạt động liên tục, đồng bộ theo yêu cầu kỹ thuật của hệ thống thông tin quản
lý, điều hành hoạt động tàu du lịch.
7. Trang bị thiết bị thông tin liên lạc bằng VHF
đảm bảo hoạt động tốt trong bán kính 35km, liên lạc thông suốt 24/24h.
8. Trang bị hệ thống báo cháy tự động hoặc thiết
bị báo cháy bằng tay lắp đặt tại các khu vực chức năng trên tàu.
Bình chữa cháy trang bị trên tàu là loại bình bột
ABC và bình khí CƠ2.
9. Bổ sung số lượng phao áo cho trẻ em tối thiểu
bằng 10% số lượng khách.
Điều 5. Yêu cầu thẩm mỹ, tiện
nghi
1. Sơn trắng toàn bộ mặt ngoài vỏ tàu từ mớn nước
trở lên, trừ con trạch, đệm va, tời, neo, cột bích, ống khói, cột buồm, đầu rồng,
phù điêu, lô gô và các thiết bị khác trên boong.
2. Bố trí đủ các phòng, bộ phận chức năng đáp ứng
phục vụ khách du lịch.
3. Phòng ăn và khu chế biến đảm bảo yêu cầu quy
định của Thông tư sổ 30/2012/TT-BYT ngày 05/12/2012 của Bộ Y tế.
4. Phòng vệ sinh (WC):
a) Bố trí tối thiểu 01 phòng cho tàu có sức chở
đến 20 khách, 02 phòng cho tàu có sức chở trên 20 khách;
b) Có bồn cầu, chậu rửa, vòi nước, gương treo tường,
biển hiệu phòng vệ sinh;
Điều 6. Quy định về thuyền
viên và nhân viên phục vụ trên tàu tham quan
1. Đảm bảo các quy định về định biên và tiêu chuẩn
thuyền viên, nhân viên phục vụ phù hợp với các chức danh làm việc trên tàu đảm
bảo theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư liên tịch số
22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL và Nghị định 3/5/2003/NĐ-CP.
2. Mỗi tàu bố trí tối thiểu 01 nhân viên phục vụ
hành khách.
3. Nhân viên phục vụ phải được tập huấn, cấp giấy
chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch.
4. Sử dụng đồng phục và đeo thẻ khi làm việc.
Điều 7. Các quy định, điều
kiện khác
1. Tàu đủ tiêu chuẩn hoạt động theo phân loại
hàng năm.
2. Đảm bảo các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều
5 Thông tư liên tịch số 22/2012/TTLT-BGTVT-B VHTTDL.
3. Các hướng dẫn về an toàn và giá dịch vụ thể
hiện bằng tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng Trung.
4. Trang bị tủ thuốc và các dụng cụ sơ cứu, cứu
nạn theo danh mục quy định của ngành Y tế.
5. Xây dựng và thực hiện phương án phòng chống
giông bão, chống đắm và cứu nạn tại chỗ.
Mục 2. ĐIÊU KIỆN ĐỐI VỚI TÀU
LƯU TRÚ
Điều 8. Điều kiện an toàn, kỹ
thuật và bảo vệ môi trường
1. Đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông
tư số 43/2012/TT-BGTVT ngày 23/10/2012 của Bộ Giao thông vận tải.
2. Đảm bảo yêu cầu quy định tại Điều 4 Bản Quy định
này.
3. Mỗi tàu trang bị tối thiểu 01 bình bột chữa
cháy loại MFZT35 (ABC).
Mỗi phòng ngủ trang bị tối thiểu 01 bình bột chữa
cháy loại MFZ2 hoặc MFZ4 (ABC).
Điều 9. Yêu cầu về thẩm mỹ,
tiện nghi
1. Đảm bảo yêu cầu quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Đỉều 5 bản Quy định này.
2. Đảm bảo yêu cầu chung và tiêu chí xếp hạng đối
với tàu đạt Hạng 1 (một) sao trở lên, quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
9372-2012 về Tàu thủy lưu trú -xếp hạng.
Điều 10. Quy định về thuyền
viên và nhân viên phục vụ trên tàu lưu trú
1. Đảm bảo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 6
bản Quy định này.
2. Bố trí số lượng thuyền viên tối thiểu bằng
1,5 lần so với định biên tối thiểu quy định tại Quyết định số 28/2004/QĐ-BGTVT
ngày 07/12/2004 của Bộ Giao thông vận tải.
3. Bố trí số lượng nhân viên phục vụ đảm bảo cho
các loại hình dịch vụ trên tàu.
4. Đối với người có bằng thuyền trưởng hạng Ba,
khi đảm nhận chức danh thuyền trưởng phải có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm thực
tế.
Điều 11. Các quy định, điều
kiện khác
1. Đảm bảo quy định tại Điều 7 bản Quy định này.
2. Đảm bảo các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều
5 Thông tư liên tịch số 22/2012/TTLT-B GT VT-B VHTTDL.
3. Chủ thể kinh doanh, khai thác tàu lưu trú phải
là doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp phải có bộ phận kỹ thuật -
pháp chế - an toàn; người phụ trách công tác này phải có kinh nghiệm, hiểu biết
về phương tiện thủy nội địa.
4. Được phân loại, đủ tiêu chuẩn hoạt động theo
quy định tại Điều 13 bản Quy định này.
Mục 3. ĐIÊU KIỆN ĐỐI VỚI TÀU
NHÀ HÀNG
Điều 12. Điều kiện hoạt động
1. Đảm bảo yêu cầu quy định tại Điều 5; Khoản 1,
Khoản 2, Khoản 3 Điều 8; Khoản
1, Khoản 3, Khoản 4 Điều 10 và Điều 11 bản Quy định
này.
2. Có phương án hành trình, neo đậu được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
Chương III. PHÂN LOẠI, XẾP
HẠNG TÀU DU LỊCH
Điều 13. Phân loại tàu du lịch
1. Tàu du lịch phải được phân loại hàng năm,
phân thành 3 loại từ thấp đến cao:
a) Tàu đạt tiêu chuẩn hoạt động;
b) Tàu loại Hai;
c) Tàu loại Một.
2. Tiêu chí phân loại tàu du lịch theo Phụ lục I
- Bảng tiêu chí kỹ thuật an toàn kiểm tra, đánh giá phân loại tàu du lịch trên
vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
3. Ket quả phân loại tàu du lịch hàng năm là cơ
sở để xác định tàu đủ điều kiện hoạt động trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long
và là cơ sở để xây dựng đơn giá vận chuyển.
Điều 14. Tổ chức kiểm tra
phân loại tàu
1. Công tác kiểm tra phân loại tàu được tổ chức
thực hiện tập trung, thống nhất vào một thời điểm trong năm do Hội đồng thẩm định
thực hiện; Hội đồng gồm lãnh đạo các sở, ngành: Giao thông vận tải - Chủ tịch hội
đồng, Công an tỉnh, Sở Văn hoá thể thao du lịch, Ban quản lý vịnh Hạ Long.
2. Cơ chế làm việc:
a) Trước khi tiến hành kiểm tra phân loại tàu du
lịch hàng năm; Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập tổ công tác trên cơ sở
danh sách thành viên do các ngành cung cấp; phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng
thành viên theo chức năng, nhiệm vụ chuyên ngành và tổ chức kiểm tra phân loại
tàu;
b) Sau 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt
kiểm tra. Chủ tịch Hội đồng có thông báo kết quả phân loại tàu đến các cơ quan
chức năng để phối hợp quản lý;
c) Đối với tàu đóng mới hoặc chưa kiểm tra vì lý
do bất khả kháng, sẽ được kiểm tra, phân loại bổ sung sau đó.
3. Quyết định công nhận phân loại tàu du lịch có
giá trị trong vòng 12 tháng kể từ ngày ký. Biên bản của đoàn kiểm tra được sử dụng
tạm thời cho tàu hoạt động trong thời gian chưa có quyết định công nhận chính
thức của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
Điều 15. xếp hạng tàu lưu
trú
1. Công tác xếp hạng tàu lưu trú do Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch thực hiện.
2. Tiêu chí để đánh giá xếp hạng tàu lưu trú thực
hiện theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9372÷2012 ban hành kèm theo Quyết định số
2292/QĐ-BKHCN ngày 28/8/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Kết quả xếp hạng tàu lưu trú dùng để xác định
chất lượng dịch vụ của tàu và là cơ sở để xây dựng đơn giá bán dịch vụ lưu trú
nghỉ đêm và các loại hình dịch vụ khác trên tàu.
4. Giấy chứng nhận xếp hạng tàu lưu trú thực hiện
theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo bản Quy định này.
Chương IV.
HOẠT ĐỘNG TÀU DU LỊCH
Mục 1. HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU
THAM QUAN
Điều 16. Danh sách hành
khách
1. Danh sách khách du lịch tham quan vịnh Hạ
Long, vịnh Bái Tử Long sử dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo bản
Quy định này.
2. Người lập danh sách phải ghi đầy đủ các cột,
mục theo yêu cầu, chịu trách nhiệm về tính chính xác của danh sách được lập.
3. Danh sách hành khách được lập thành 02 bản
cho mỗi chuyến tàu, 01 bản giao cho thuyền trưởng, 01 bản lưu tại cảng vụ nơi cấp
phép rời cảng, bến trong 30 ngày.
Điều 17. Cấp phép tàu vào,
rời cảng, bến đón, trả khách
1. Cảng vụ cấp giấy phép vào, rời cảng bến theo
quy định tại Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT.
2. Giấy phép vào cảng, bến có giá trị sử dụng
trong 30 ngày kể từ ngày cấp.
3. Tại các cảng bến ở điểm tham quan, khu vực
lưu trú; thuyền trưởng sử dụng giấy phép rời cảng, bến đã cấp cho tàu tại cảng,
bến trong đất liền, để trình báo với đại diện cảng vụ và làm cơ sở xác nhận cho
tàu chuyển tuyến hoặc về cảng, bến trong đất liền.
Điều 18. Thời gian cấp phép
rời cảng, bến; cập cảng, bến
1. Cấp phép rời cảng, bến
a) Mùa hè (tính từ ngày 16/4 đến hết ngày
31/10): cấp từ 06h00’; ngừng cấp từ 16h30’
b) Mùa đông (tính từ ngày 01/11 đến hết ngày
15/4 năm sau): cấp từ 06h30’; ngừng cấp từ 16h00\
2. Cấp phép cập cảng, bến trong đất liền
a) Mùa hè (tính từ ngày 16/4 đến hết ngày
31/10): Chậm nhất đến 19h00\
b) Mùa đông (tính từ ngày 01/11 đến hết ngày
15/4 năm sau): Chậm nhất đến 8h30’
Điều 19. Chuyền tải khách
trong vùng nước cảng, bến
1. Tàu lưu trú được phép neo đậu trong vùng nước
cảng, bến để chuyển tải khách từ cầu cảng, bến ra tàu và ngược lại. Chủ tàu du
lịch, thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm về an toàn trong quá trình chuyển tải
khách.
2. Khi hoạt động chuyển tải phải thực hiện theo
các quy định sau:
a) Phải đảm bảo các điều kiện an toàn và có đầy
đủ các giấy tờ theo quy định của pháp luật, bố trí đủ số lượng phao cứu sinh
trên phương tiện cho thuyền viên, cho hành khách theo sức chở của phương tiện.
b) Chỉ được chuyển tải khách từ tàu lưu trú vào
cầu cảng, bến và ngược lại khi tàu lưu trú neo đậu trong phạm vi vùng nước của
cảng bến. Thuyền trưởng phải chịu trách nhiệm đảm bảo tuyệt đối an toàn cho
khách trong quá trình cập mạn để đón, trả khách.
c) Khi hoạt động chuyển tải, thuyền viên phải mặc
áo phao cứu sinh và hướng dẫn, yêu cầu hành khách mặc áo phao cứu sinh trong suốt
thời gian hành trình của phương tiện. Phương tiện chuyển tải khách chỉ được chạy
chở khách với vận tốc tối đa 06 km/giờ.
d) Đối với phương tiện chuyển tải có sức chở
trên 12 người khi hoạt động chuyển tải khách phải bố trí 02 thuyên viên (01 người
điều khiển phương tiện; 01 thủy thủ hướng dẫn khách và cảnh giới).
đ) Thuyền viên làm việc trên phương tiện phải có
bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với loại phương tiện theo quy định.
e) Khi phương tiện cập cầu bến tại vị trí đã được
chỉ định hoặc cập mạn tàu du lịch, thuyền viên đã buộc dây, neo đậu chắc chắn đảm
bảo an toàn, mới cho khách lên, xuống phương tiện.
f) Thuyền viên hướng dẫn khách lên, xuống phương
tiện, chỉ được nhận hành khách xuống phương tiện đúng trọng tải cho phép.
g) Trưóc khi khởi hành, thuyền viên hướng dẫn
yêu cầu khách ngồi ổn định, cân bằng, không để khách đứng trên phương tiện, khi
khách ngồi ổn định mới cho phương tiện hoạt động.
h) Khi hành trình, người điều khiển phương tiện
phải tuân theo quy tắc giao thông quy định tại Luật Giao thông đường thủy nội địa,
quan sát các điều kiện an toàn, giữ khoảng cách an toàn giữa phương tiện mình
đang điều khiển với phương tiện khác.
3. Phương tiện chuyển tải không được dùng để vận
chuyển khách tham quan vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long như tàu du lịch.
4. Khi chuyển tải, thuyền trưởng, người lái
phương tiện chuyển tải có trách nhiệm hướng dẫn và yêu cầu hành khách mặc áo
phao.
5. Chủ cảng, bến quy định khu vực dành riêng cho
phương tiện chuyển tải hoạt động.
Điều 20. Không cấp phép rời
cảng, bến
1. Cảng vụ quyết định việc không cấp phép cho
các tàu hoạt động khi thời tiết không đảm bảo an toàn khi hoạt động trên vùng vịnh
Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
2. Tàu du lịch không đạt tiêu chuẩn hoạt động
quy định tại Khoản 1 Điều 13 bản Quy định này.
3. Tàu du lịch vận chuyển khách tham quan theo
các tuyến tại Phụ lục III kèm theo bản Quy định này không có giấy phép rời cảng,
bến cuối cùng; tàu đưa khách đến các điểm dịch vụ chưa được công bố theo quy định.
4. Các trường hợp vi phạm khác theo quy định của
pháp luật.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU
LƯU TRÚ
Điều 21. Khai báo tạm trú
cho khách du lịch lưu trú
1. Chù tàu lưu trú có trách nhiệm khai báo đăng
ký tạm trú cho khách du lịch lưu trú với cơ quan Công an theo quy định tại
Thông tư số 33/2010/TT-BCA.
2. Danh sách khai báo đăng ký tạm trú cho khách
du lịch lưu trú thay thế danh sách hành khách quy định tại Điều 21 bản Quy định
này.
3. Danh sách khách du lịch lưu trú sau khi truyền
qua mạng được in thành 02 bản, 01 bản thuyền trưởng mang theo chuyến hành
trình, 01 bản nộp cho Cảng vụ khi làm giấy phép rời cảng, bến.
4. Danh sách khách du lịch lưu trú được lưu trữ
tại Cảng vụ và trên tàu tối thiểu 06 tháng.
Điều 22. Cấp phép tàu lưu
trú vào, rời cảng, bến
Thực hiện theo quy định tại Điều 17 bản Quy định
này.
Điều 23. Các quy định khác
1. Tàu lưu trú chỉ được đón khách nghỉ đêm tại
các cảng, bến du lịch đã được công bố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Khi tàu đã có khách lưu trú, chủ tàu, thuyền
trưởng không được kết hợp đón khách tham quan du lịch.
3. Trường hợp có trẻ em (dưới 12 tuổi) đi cùng
thì chỉ được ghép không quá 01 trẻ em/phòng và tàu phải trang bị bổ sung phao cứu
sinh, thiết bị an toàn cho số khách ghép này.
Chương V.
QUY ĐỊNH VÈ CẢNG, BẾN,
ĐIẺM, TUYẾN DU LỊCH
Mục 1. CẢNG, BỂN DU LỊCH
Điều 24. Cảng, bến tàu
khách du lịch
Cảng, bến phục vụ khách du lịch trên vịnh Hạ
Long, vịnh Bái Tử Long bao gồm:
1. Cảng, bến trong đất liền.
2. Cảng, bến tại điểm tham quan.
3. Khu vực neo đậu tàu lưu trú.
Điều 25. Điều kiện hoạt động
1. Yêu cầu chung: Đảm bảo quy định tại Điều 4,
Thông tư liên tịch số 22/TTLT-BGTVT-BVHTTDL.
2. Cảng trong đất liền:
a) Bố trí đầy đủ hệ thống nhà chờ, nhà điều hành
trang bị đầy đủ các tiện nghi phục vụ khác du lịch như: ghế ngồi, quạt điện, điều
hoà đảm bảo thoáng mát; khu vực bán vé, điểm truy cập internet; trung tâm,
phương tiện thông tin hướng dẫn cho khách du lịch về tuyến, điểm du lịch trên vịnh
Hạ Long, vịnh Bái Tử Long;
b) Có các dịch vụ phục vụ cho khách du lịch:
hàng ăn nhanh, giải khát, mua bán đồ
lưu niệm, bưu điện, thu đổi ngoại tệ...;
c) Có đại lý, dịch vụ cung cấp hoặc khu vực tiếp
nhận nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động
của tàu du lịch;
d) Có khu vực vệ sinh công cộng (WC) đảm bảo sạch,
văn minh, lịch sự.
3. Cảng, bến tại điểm tham quan:
a) Có các phương tiện, bảng thông tin hướng dẫn
cho khách du lịch về tuyến, điểm du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long;
b) Có khu vực vệ sinh công cộng (WC) đảm bảo sạch,
văn minh, lịch sự.
4. Khu vực neo đậu tàu lưu trú:
a) Có hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa, hệ
thống phao, biển báo giới hạn vùng nước;
b) Mỗi khu vực neo đậu phải có tối thiểu 01 nhà
công vụ;
c) Bố trí lực lượng thường trực khi có tàu neo đậu
để giải quyết các công việc liên quan.
Điều 26. Trách nhiệm chủ cảng,
bến
1. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Thông tư sổ
25/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2010 của Bộ Giao thông Vận tải.
2. Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 5 Quyết
định số 3439/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh như
sau:
a) Thực hiện trách nhiệm của chủ khai thác cảng,
bến thủy nội địa quy định tại Khoản 1 Điều 22 Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày
31/8/2010 cua Bọ Giao thông vận tải Quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến
thủy nội địa.
b) Bố trí đầy đủ và thường xuyên, duy trì, bảo
dưỡng các trang thiết bị an toàn trên bến như: đệm va, cột bích, trang thiết bị
phòng cháy, chữa cháy, cầu dẫn cho khách xuống. Vệ sinh cầu bến, bậc lên xuống
cho khách đảm bảo không bị trơn trượt.
c) Phối hợp chặt chẽ và thống nhất với Cảng vụ
quy định đánh số các vị trí cập cầu trên cảng, bến, bố trí riêng khu vực dành
cho phương tiện chuyển tải hoạt động.
d) Bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ
sắp xếp vị trí, hướng dẫn cho phương tiện vào, ra đón, trả hành khách, hướng dẫn
xếp khách xuống phương tiện đảm bảo an toàn; Phối hợp chặt chẽ với Cảng vụ để
điều tiết phương tiện ra, vào cầu cảng hợp lý, an toàn theo các vị trí đã được
Cảng vụ chỉ định cho phương tiện.
đ) Kiểm soát khách xuống phương tiện theo danh
sách hành khách, không xếp khách xuống phương tiện vượt quá sức chở người của
phương tiện theo quy định.
e) Chủ động phối hợp triển khai các biện pháp cứu
nạn, cứu hộ khi có sự cố xảy ra trong vùng nước cảng, bến và vùng lân cận.
f) Hướng dẫn các chủ phương tiện, thuyền viên thực
hiện các quy định về an toàn trong bản quy định này.
2. Thực hiện việc uỷ thác thu phí tham quan vịnh
Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, bán vé hành khách. Hợp đồng vận chuyển cho khách du
lịch thuê tàu du lịch (nếu khách có nhu cầu).
3. Kiểm soát biên lai thu phí tham quan vịnh Hạ
Long, vịnh Bái Tử Long, vé hành khách, kiểm tra hợp đồng vận chuyển của chủ tàu
với khách du lịch trước khi khách xuống tàu.
4. Khai thác kinh doanh, đại lý các dịch vụ phục
vụ cho tàu du lịch và hành khách.
5. Duy trì tình trạng hoạt động của các trang,
thiết bị đảm bảo an toàn cho người và phương tiện hoạt động tại cảng, bến. Đảm
bảo an toàn các công trình giao thông, trang thiết bị tài sản của cảng, bến.
6. Ban hành nội quy, quy định phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và các nội dung có liên quan tại bản Quy định này.
7. Tổ chức thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật
tự, an toàn phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật
trong phạm vi quản lý.
8. Phối hợp với cảng vụ quy định vị trí neo đậu
của các nhóm, đội tàu trong khu vực vùng nước quản lý.
9. Tham gia vào quá trình lập biên bản điều tra,
kết luận và giải quyết tai nạn; phòng chống giông bão, cứu hộ cứu nạn, phòng
cháy chữa cháy tại vùng nước cảng, bến.
10. Tổ chức dịch vụ tập trung thu gom, xử lý chất
thải từ tàu du lịch.
Mục 2. TUYỂN, ĐIỂM DU LỊCH
Điều 27. Tuyến, điểm du lịch
Tuyến, điểm du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái
Tử Long quy định chi tiết tại Phụ lục III kèm theo bản Quy định này.
Chương VI.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 28. Lập, điều chỉnh, bổ
sung danh bạ thuyền viên
1. Đối với Doanh nghiệp, Hợp tác xã: Nội dung lập,
điều chỉnh, bổ sung danh bạ thuyền viên do Giám đốc doanh nghiệp, chủ nhiệm ký,
đóng dấu xác nhận vào danh bạ thuyền viên sau khi đã kiểm tra bằng, chứng chỉ
chuyên môn, nghiệp vụ và các giấy tờ có liên quan theo quy định.
2. Đối với hộ kinh doanh cá thể:
a) Lập danh bạ thuyền viên: Chủ hộ kinh doanh cá
thể lập, ký xác nhận danh bạ thuyền viên, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi chủ hộ kinh doanh cá thể đăng ký hộ khẩu thường trú chứng thực chữ ký và
đóng dấu giáp lai sổ danh bạ thuyền viên;
b) Điều chỉnh, bổ sung danh bạ thuyền viên: Khi
có sự thay đổi thuyền viên, chủ hộ kinh doanh cá thể điều chỉnh, bổ sung vào
danh bạ thuyền viên, ký xác nhận sau khi đã kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn,
nghiệp vụ và các giấy tờ có liên quan theo quy định.
Điều 29. Cứu hộ, cứu nạn
Thực hiện theo Phương án tổ chức lực lượng cứu nạn,
cứu hộ tại chỗ đối với tàu du lịch trên vịnh Hạ Long ban hành kèm theo Quyết định
số 3527/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 30. Bảo vệ môi trường
1. Chủ tàu du lịch có trách nhiệm:
a) Lập bản cam kết bảo vệ môi trường trình ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xem xét, xác nhận theo quy định;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu
trong bản cam kết bảo vệ môi trường đá đăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường;
c) Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của
mình gây ra;
d) Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo
quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
đ) Trước và sau mỗi chuyến vận chuyển khách phải
làm vệ sinh phương tiện sạch sẽ;
e) Có hợp đồng thu gom, xử lý chất thải với các
đơn vị có chức năng đã được cấp phép theo quy định;
í) Không được ăn ở, sinh hoạt theo quy mô hộ gia
đình trên các phương tiện;
g) Trong quá trình vận chuyển khách, các chủ
phương tiện phải có trách nhiệm nhắc nhở hành khách ý thức bảo vệ môi trường;
h) Hàng ngày chủ phương tiện có trách nhiệm tập
kết chất thải rắn đến các điểm thu gom tập trung đã được chủ cảng, bến quy định.
i) Thực hiện nghĩa vụ nộp phí vệ sinh môi trường
theo quy định.
2. Chủ cảng, bến có trách nhiệm tổ chức thu gom,
xử lý hoặc hợp đồng thuê thu gom, xử lý các loại chất thải (rắn, lỏng) trên mặt
bến và từ các tàu du lịch trong vùng nước cảng, bến theo quy định.
Điều 31. Giá cước, hợp đồng
thuê tàu và các dịch vụ khác
1. Xây dựng, kê khai, niêm yết giá:
a) Chủ tàu phải thực hiện việc kê khai giá cước
dịch vụ vận chuyển, niêm yết và bán theo giá niêm yết theo quy định của Luật
giá;
b) Chủ tàu phải thực hiện kê khai giá cước dịch
vụ vận chuyển với Sở Tài chính theo quy định tại Thông tư 122/2010/TT-BTC ngày
12/8/2010 và Thông tư 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính
c) Giá kê khai quy định tại điểm b Khoản 1 Điều
này được xây dựng trên cơ sở các tuyển, điểm tham quan, thời gian hành trình,
chất lượng tàu theo kết quả phân loại tàu và phải đảm bảo phù hợp với giá thực
tế giao dịch thông thường trên thị trường;
d) Sở Tài chính, Cơ quan thuế, Hiệp hội nghề
nghiệp, chủ tàu và các cơ quan, doanh nghiệp có liên quan thống nhất khung giá
vận chuyển, các loại hình dịch vụ
phục vụ khách du lịch để làm cơ sở thống nhất thực
hiện.
đ) Chủ tàu du lịch phải thực hiện việc niêm yết
công khai giá cước vận chuyển khách, giá phòng (buồng) nghỉ trên tàu theo mức
giá đã kê khai;
e) Khỉ cung cấp hàng hóa, dịch vụ phải theo đúng
giá niêm yết, lập hóa đơn đầy đủ theo đúng quy định; Trường hợp chủ tàu lập hóa
đơn (giá vận chuyển, lưu trú) thấp hơn giá tôi thiêu thì xác định mức thuê phải
nộp theo mức giá tối thiểu; Mức giá tối thiểu căn cứ theo khung giá quy định tại
điểm d Khoản 1 Điều này
f) Giá vận chuyển không bao gồm phí tham quan
danh lam thắng cảnh vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long và các dịch vụ phục vụ khác.
2. Vé hành khách, hợp đồng vận chuyển:
a) Chủ tàu phải thực hiện phát hành vé hành
khách theo quy định;
b) Khi khách thuê trọn gói cả chuyến tàu mà chủ
tàu không phát hành vé thì phải có hợp đồng vận chuyển bằng văn bản theo từng
chuyến;
c) Các trường hợp khách liên hệ tham quan vịnh Hạ
Long, vịnh Bái Tử Long không thuộc đối tượng tại điểm điểm b Khoản 2 Điều này.
Chủ cảng, bến thực hiện bán vé hành khách hoặc sắp xếp cho khách thuê tàu trọn
chuyến và bố trí tàu vận chuyển hành khách.
d) Chủ cảng, bến có trách nhiệm soạn thảo mẫu hợp
đồng đảm bảo đúng, đủ các nội dung theo quy định; yêu cầu các chủ tàu thống nhất
thực hiện đối với các trường hợp quy định tại điềm b Khoản 2 Điều này.
đ) Hợp đồng thuê tàu, danh sách hành khách, danh
sách khách lưu trú nghỉ đêm trên tàu, giấy phép rời Cảng, bến... phải được lưu
giữ theo quy định.
3. Đối với các yêu cầu dịch vụ phát sinh ngoài hợp
đồng vận chuyển, vé hành khách; chủ tàu phải thoả thuận, thống nhất trước với
khách về giá, số lượng, giá dịch vụ... trước khi cung cấp dịch vụ và chịu trách
nhiệm về giải quyết thắc mắc, khiếu nại của khách du lịch.
Điều 32. Nghĩa vụ thuế,
phí, lệ phí
1. Đối với chủ tàu:
a) Phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về
đăng ký thuế, khai và nộp thuế, phí, lệ phí... theo đúng các quy định của Luật
quản lý thuế và các văn bản pháp luật về thuế, phí, lệ phí hiện hành;
b) Phí, lệ phí được thực hiện thu theo danh mục
và mức thu phí, lệ phí của cơ quan có thẩm quyền quy định.
c) Cung cấp đầy đủ, kịp thời danh sách, số lượng
tàu được phép hoạt động kinh doanh du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long
cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp. Hàng tháng, cùng thời gian nộp hồ sơ khai
thuế, chủ tàu cung cấp thông tin về số lượt tàu xuất bến (theo giấy phép rời cảng),
số lượt khách tham quan (theo danh sách khách thăm vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử
Long ban ngày), số lượt khách nghỉ lưu trú (theo danh sách khách nghỉ lưu trú)
đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý;
d) Đối với cơ sở kinh doanh có nhiều hoạt động
kinh doanh khác nhau như: vận
chuyển khách, lưu trú, ăn uống, bán hàng lưu niệm...
thì lập hóa đơn và khai thuế phải tách riêng hoạt động vận chuyển khách, hoạt động
lưu trú.
2. Cơ quan Thuế cỏ trách nhiệm hướng dẫn nội
dung về việc cung cấp thông tin, lập hóa đơn, khai thuê cho cơ sở kinh doanh đê
thực hiện.
Điều 33. Các khoản thu dịch
vụ
1. Chủ cảng, bến được thu tiền đối với các dịch
vụ đã cung cấp cho người sử dụng.
2. Mức tiền dịch vụ, phương thức thanh toán...
do các bên thống nhất, thỏa thuận bằng văn bản hợp đồng hoặc các hình thức
khác.
Điều 34. Những hành vi
không được thực hiện
Ngoài các hành vi bị cấm quy định tại Điều 8 Luật
Giao thông đường thủy nội địa, Điều 12 Luật Du lịch và Điều 7 Luật Bảo vệ môi
trường, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vận chuyển khách du lịch tham
quan vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long và khách lưu trú trên tàu không được thực
hiện các hành vi sau đây:
1. Đối với chủ tàu du lịch
a) Sử dụng tàu không đủ điều kiện quy định vào vận
chuyển khách du lịch tham quan vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long và khách lưu trú
trên tàu;
b) Nhận chở khách du lịch tham quan vịnh Hạ
Long, vịnh Bái Tử Long và khách lưu trú trên tàu nhưng không có hợp đồng bằng
văn bản hoặc vé hành khách hợp lệ theo quy định tại Bản Quy định này. Thu tiền
cao hơn giá niêm yết; thu tiền không có thỏa thuận, thống nhất trước với khách;
thu tiền thấp hơn giá tối thiểu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Có hành vi lừa đảo hoặc cấu kết với người
khác để lừa đảo khách du lịch. Không xuất hoá đơn, vé hành khách hợp lệ cho
khách theo quy định;
d) Sử dụng tàu không đủ các giấy tờ, điều kiện
theo quy định đối với tàu lưu trú để lừa dối khách, mạo nhận là tàu lưu trú cho
khách thuê nghỉ đêm;
đ) Tự ý hoán cải, thay đổi kết cấu, tính năng,
công dụng hoặc đóng mới tàu du lịch;
e) Không bố trí đủ người làm việc trên tàu đảm bảo
thực hiện các chức danh theo quy định.
2. Đối với thuyền trưởng
a) Tự ý đón, trả khách ở cảng, bến hoặc địa điểm
chưa được công bố, cấp phép hoạt động; điểm không được ghi trong giấy phép do Cảng
vụ cấp, trừ trường hợp khẩn cấp, cứu nạn hoặc bất khả kháng;
b) Lập danh sách khách du lịch không đúng tên
người, địa chỉ, số lượng người so với thực tế. Vận chuyển khách không đúng tên
đã lập trong danh sách hành khách;
c) Đưa khách đi tham quan sai tuyến du lịch quy
định. Không đưa khách đi đủ thời gian đã ký kết, thỏa thuận; tự ý cắt xén hành
trình du lịch; thông đồng với người bán để khách du lịch mua bán hàng hóa, hải
sản, sử dụng dịch vụ với giá cao; trộm cắp tài sản của khách; để các phương tiện
khác đeo bám vào phương tiện của mình để bán hàng hoá, dịch vụ; cho người không
có tên trong danh sách thuyền viên lên
tàu thực hiện việc bán hàng, cung cấp dịch vụ;
d) Cho tàu lưu trú neo đậu không đúng vị trí quy
định được ghi trong giấy phép rời cảng, bến. Không khai báo đăng ký tạm trú cho
khách du lịch nghỉ đêm trên tàu;
đ) Chuyển nhượng khách du lịch sang tàu khác; bỏ
khách du lịch tại điểm tham quan; chuyển tải khách trái quy định;
3. Chủ tàu du lịch, thuyền viên, người tham gia
kinh doanh dịch vụ có các hành vi vi phạm nội quy, quy định của cảng, bến;
4. Chủ tàu du lịch, thuyền viên, khách du lịch
có hành vi liên quan đến tệ nạn xã hội, buôn bán hàng cấm hoặc vi phạm đạo đức,
lối sống, tín ngưỡng, văn hóa... của người Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ
(ăn uống, đồ lưu niệm, hải sản...) có hành vi gian lận thương mại; cung cấp
hàng giả, hàng cấm, hàng không có nguồn gốc xuất xứ, hàng không đảm bảo chất lượng,
hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; ép khách hàng sử dụng dịch vụ,
không niêm yết giá, không có thỏa thuận với khách hàng trước khi bán, thu tiền
cao hơn giá niêm yết, hàng hóa không đảm bảo chất lượng, số lượng, không xuất
hóa đơn theo quy định.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công tác quản lý, hoạt động của tàu du lịch có hành vi hách dịch, cửa quyền,
sách nhiễu, tiêu cực, tự đặt ra các quy định, thủ tục giấy tờ, lệ phí, thu tiền...
trái pháp luật và trái với bản Quy định này; lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trách
nhiệm, có các biểu hiện ép buộc để gây khó khăn cho chủ tàu du lịch, thuyền
viên và khách du lịch dưới mọi hình thức;
7. Các hành vi đổ chất thải, rác thải xuống vùng
nước vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long dưới mọi hình thức.
8. Các hành vi khác trái với các quy định của
pháp luật, trái với quy định này.
Chương VII.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ
TÀU, THUYỀN TRƯỞNG, KHÁCH DU LỊCH VÀ CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP
Điều 35. Trách nhiệm của Chủ
tàu du lịch
1. Ký hợp đồng neo đậu, đón trả khách, thỏa thuận
sử dụng dịch vụ với chủ khai thác cảng, bến.
2. Lập sổ danh bạ thuyền viên, định biên đủ thuyền
viên theo ca làm việc vào danh bạ khi tàu hoạt động.
3. Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của
thuyền viên và nhân viên phục vụ; thường xuyên kiểm tra để có biện pháp khắc phục
kịp thời những thiếu sót, vi phạm và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người
được giao quyền quản lý điều hành, thuyền viên, người làm việc trên tàu trong
quá trình hoạt động.
4. Lập và chịu trách nhiệm về nội dung, tính
chính xác của danh sách hành khách mỗi chuyến đi.
5. Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người
kinh doanh vận tải hành khách đường thủy nội địa. Chịu trách nhiệm về kinh
doanh của tàu du lịch có liên quan
đến hoạt động, an toàn của phương tiện, hành
khách, khiếu nại của hành khách.
6. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn tuyệt đối
trong mọi trường hợp cho người và phương tiện trong quá trình kinh doanh. Khi
có sự cố xảy ra, phải chủ động có biện pháp xử lý, báo cáo ngay với các cơ quan
có liên quan tham gia giải quyết; chịu toàn bộ chi phí cho việc khắc phục sự cố
và bồi thường nếu lỗi do người hoặc phương tiện của mình gây ra.
7. Đảm bảo an toàn, vệ sinh thực phẩm.
8. Đại diện cho toàn bộ thuyền viên cam kết với
chủ cảng, bến; Cảng vụ và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thực hiện
nghiêm các quy định của Nhà nước và các quy định của bản Quy định này.
9. Thông báo cho các doanh nghiệp lữ hành, khách
du lịch biết các quy định có liên quan để phối hợp thực hiện.
10. Phản ánh kịp thời với cơ quan chức năng về
những việc làm sai trái, vi phạm những hành vi không được làm quy định tại Điều
34 Bản Quy định này của các tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý nghiêm theo
quy định.
11. Khuyến khích các chủ tàu tham gia Hiệp hội
tàu du lịch Quảng Ninh để tao sư thống nhất, đồng thuận trong việc thực hiện
các quy định, đảm bảo môi trường kinh doanh du lịch lành mạnh, hiệu quả.
Điều 36. Trách nhiệm của
thuyền trưởng
1. Thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông
tư liên tịch số 22/TTLT-BGTVT-BVHTTDL.
2. Hàng ngày, phải thường xuyên đôn đốc thuyền
viên kiểm tra, thay thế các trang thiết bị an toàn, thiết bị phòng cháy chữa
cháy, các vị trí có nguy cơ xảy ra dễ cháy nổ trên tàu.
3. Phân công trách nhiệm cho từng thuyền viên
trên tàu theo từng vị trí; phân ca, kíp làm việc cụ thể, đảm bảo trực 24/24 giờ;
đôn đốc thuyền viên thực hiện các trách nhiệm đã được phân công. Việc phân công
phải được ghi lại cụ thể và lưu trên tàu.
4. Thường xuyên trực tiếp kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy định, nội quy, điều kiện, biện pháp đảm bảo an toàn phòng cháy chữa
cháy; lập, lưu trữ, bổ sung kịp thời hồ sơ quản lý hoạt động phòng cháy chữa
cháy của tàu.
5. Tổ chức việc hướng dẫn về nội quy an toàn, sử
dụng các trang thiết bị an toàn cá nhân (áo phao, búa phá cửa thoát hiểm, bình
cứu hoả...) cho khách du lịch.
6. Trước khi rời khỏi cảng, bến hoặc các điểm
tham quan, neo đậu phải kiểm tra, đối chiếu danh sách hành khách với số khách
thực tế tàu. Trong trường hợp kết thúc hành trình đi tham quan, lưu trú sớm hơn
so với hợp đồng phải được sự đồng ý của khách và được xác nhận bằng văn bản.
7. Kịp thời ngăn chặn và thông báo ngay cho các
cơ quan chức năng xử lý các hoạt động trái pháp luật dưới mọi hình thức trên
tàu.
8. Chịu trách nhiệm nhắc nhở hành khách thực hiện
các nghĩa vụ, trách nhiệm được quy định tại bản Quy định này.
9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vấn
đề có liên quan đến khách du lịch; về các hoạt động của thuyền viên trên tàu
trong quá trình hoạt động,
10. Chỉ cho phép đi tàu đối với khách du lịch đã
có biên lai thu phí tham quan, có vé hành khách và có tên trong danh sách hành
khách; thuyền viên có tên trong danh bạ thuyên viên.
Điều 37. Trách nhiệm của
khách du lịch
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định
tại Luật du lịch, Điều 10 Thông tư liên tịch sổ 22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL; các
quy định, nội quy trên tàu du lịch và tại các điếm tham quan; giữ gìn môi trường,
cảnh quan thiên nhiên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
2. Phải có hợp đồng thuê tàu, vé hành khách hợp
lệ. Khai đúng tên, tuổi, địa chỉ của mình và trẻ em từ 01 tuổi trở lên đi kèm để
chủ tàu du lịch lập danh sách hành khách. Yêu cầu chủ phương tiện, người bán
hàng dịch vụ giao hóa đơn, vé hành khách hợp lệ. Phải mua vé tham quan vịnh Hạ
Long, vịnh Bái Tử Long.
3. Trường hợp đối với khách du lịch là người nước
ngoài, hướng dẫn viên người Việt Nam phải chủ động lập danh sách hành khách
chính xác và phổ biến cho khách biết các quy định có liên quan.
4. Trường hợp có khiếu nại với cơ quan quản lý
phải có văn bản làm cơ sở để giải quyết, xử lý.
5. Tuân thủ các nội quy về bảo vệ môi trường tại
các bến cảng, trên các phương tiện hoạt động du lịch và những điểm đến du lịch;
không được xả các chất thải, rác thải xuống vịnh Hạ Long, vịnh Bải Tử Long;
không mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ gây cháy khi tham gia các hoạt động
du lịch.
6. Không lợi dụng hoạt động du lịch để tuyên
truyền, phát tán tài liệu, băng đĩa... mang tính phản động chống phá Nhà nước.
Điều 38. Trách nhiệm của Hiệp
hội tàu du lịch Quảng Ninh
1. Tuyên truyền, phổ biến cho các hội viên (chủ
tàu) hiểu rõ và thực hiện theo đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của
Nhà nước,
2. Hỗ trợ các hội viên về việc khắc phục và giải
quyết các sự cố rủi ro trong kinh doanh.
3. Tập hợp, nghiên cứu những ý kiến, đề nghị của
hội viên để phản ánh, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh và các Ban, ngành chức
năng của nhà nước về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách nhằm hỗ
trợ phát triển hoạt động của hội viên.
4. Tư vấn và hỗ trợ xây dựng, quảng bá, phát triển
thương hiệu sản phẩm, dịch vụ và nâng cao uy tín doanh nghiệp;
5. Tư vấn pháp luật và giúp đỡ các hội viên tháo
gỡ vướng mắc, giải quyết những vụ việc phát sinh từ hoạt động kinh doanh như:
tranh chấp, khiếu nại, thủ tục hành chính, quan hệ lao động ...
6. Xây dựng và giám sát hội viên thực hiện các
quy chế hoạt động của Hiệp hội.
7. Tham gia xây dựng khung giá vận chuyển; khung
giá các loại hình dịch vụ phục vụ khách du lịch đê làm cơ sở thống nhất thực hiện..
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy chế hoạt
động của Hiệp hội.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 39. Sở Giao thông vận
tải
1. Kiểm tra, giám sát các quy định về an toàn, kỹ
thuật đối với tàu du lịch, cảng, bến, khu vực neo đậu, luồng tuyến thủy nội địa
và các công trình khác có liên quan; cấp phép hoạt động, công bố cảng bến, điểm
neo đậu, tuyến, luồng... theo quy định của pháp luật và Bản Quy định này.
2. Cấp giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ an
toàn giao thông cho nhân viến phục vụ trên tàu du lịch.
3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục đội ngũ thuyền
viên chấp hành các quy định của Nhà nước về giao thông đường thủy và các quy định
về kinh doanh vận chuyển khách du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
4. Chủ trì việc tổ chức phân loại tàu du lịch
hàng năm.
5. Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm tổ
chức hướng dẫn, tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện; đề xuất các biện
pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện bản Quy định này.
Điều 40. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
1. Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ
du lịch cho thủy thủ, thuyền viên, nhân viên phục vụ trên tàu du lịch.
2. Thẩm định và tham mưu cho UBND tỉnh công bố
các tuyến, điểm, sản phẩm du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long,
3. Chủ trì việc đánh giá, xếp hạng tàu lưu trú.
Điều 41. Công an Tỉnh
1. Đảm bảo an ninh trật tự đối với hoạt động của
tàu du lịch; công tác phòng chống cháy nổ và cứu nạn, cứu hộ; đăng ký và quản
lý lưu trú, quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện liên quan đến hoạt động
của tàu du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
2. Tiếp nhận và xử lý kịp thời các thông tin có
liên quan đến an ninh trật tự. Chủ động kiểm tra xử lý các tàu du lịch có vi phạm
về an toàn giao thông đường thủy nội địa, an toàn phòng chống cháy nổ, cứu nạn,
cứu hộ và các vi phạm về quản lý lưu trú và các vi phạm khác theo quy định của
pháp luật. Trao đổi thông tin về người, phương tiện hoạt động du lịch trên vịnh
Hạ Long, vịnh Bái Tử Long có vi phạm về an ninh trật tự cho các cơ quan chức
năng liên quan để tăng cường phối hợp quản lý.
Điều 42. Ban Quản lý vịnh Hạ
Long
1. Quản lý và chuẩn bị các điều kiện đảm bảo yêu
cầu về an toàn, thuận tiện cho
khách và tàu du lịch ra, vào các điểm tham quan,
điểm neo đậu trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
2. Thực hiện bảo vệ cảnh quan môi trường vịnh Hạ
Long, vịnh Bái Tử Long.
3. Duy trì hoạt động liên tục của hệ thống thông
tin (VHF) liên lạc với các tàu du lịch.
4. Là cơ quan thường trực cứu hộ, cứu nạn; chủ động
phối hợp với các ngành, địa phương liên quan giải quyết các sự cố xảy ra trên vịnh
Hạ Long, vịnh Bái Tử Long. Bố trí phương tiện để phục vụ nhiệm vụ tìm kiếm, cứu
nạn và cứu hộ.
5. Tổ chức thu gom rác tại các điểm tham quan,
điểm neo đậu và vùng nước được giao quản lý theo quy định.
6. Chủ trì xây dựng quy định quản lý đối với điểm
dịch vụ, loại hình dịch vụ phục vụ khách du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử
Long.
7. Tổ chức và phối hợp với các ngành và địa
phương liên quan quản lý, kiểm tra, phát hiện và xử lý theo quy định đối với
các hành vi vi phạm về vé tham quan vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, các hành vi
gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, cảnh quan vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long quy
định tại Quy chế quản lý vịnh Hạ Long ban hành kèm theo quyết định số
498/2007/QĐ-UBND ngày 07/02/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 43. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về môi trường
và thực hiện các nhiệm vụ, trách nhiệm khác đối với hoạt động kinh doanh vận
chuyển khách du lịch theo quy định của pháp luật và bản Quy định này.
Điều 44. Sở Y tế
1. Quy định danh mục thuốc thông thường và thiết
bị y tế trên tàu du lịch.
2. Tổ chức tập huấn, cấp giấy chứng nhận về nghiệp
vụ sơ, cấp cứu y tế; kiến thức về vệ sinh an toàn thực thẩm cho nhân viên làm
việc trên tàu du lịch.
Điều 45. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Cục thuế tỉnh
và các đơn vị liên quan kiểm tra, rà soát hồ sơ kê khai giá và tổ chức kiểm tra
việc thực hiện chính sách giá của các tổ chức, cá nhân theo quy định.
Điều 46. Cục Thuế tỉnh
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về
thuế; công khai các thủ tục về thuế theo đúng quy định của pháp luật, tạo điều
kiện cho cơ sở kinh doanh nộp thuế nhanh chóng, thuận tiện. Thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật thuế, phí và xử lý vi phạm theo đúng thẩm quyền.
2. Thực hiện các biện pháp quản lý thuế của tàu
du lịch.
Điều 47. Sở Công Thương
Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tỉnh phối hợp
với các cơ quan có liên quan tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm về:
1. Đăng ký kinh doanh; hoạt động kinh doanh có
điều kiện đối với các mặt hàng hạn chế kinh doanh như: Rượu, thuốc lá...;
2. Niêm yết giá, bán theo giá niêm yết;
3. Kinh doanh hàng cấm, hàng giả, hàng nhái,
hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 48. Ủy ban nhân dân
các địa phương có liên quan
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trên địa
bàn về hoạt động kinh doanh dịch vụ và vận chuyển khách du lịch trên vịnh Hạ
Long, vịnh Bái Tử Long.
2. Kiểm tra, xử lý và chịu trách nhiệm về việc để
các cảng, bến du lịch và tàu du lịch trên địa bàn quản lý hoạt động trái phép.
3. Tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
cho các tàu du lịch theo quy định.
4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường của các tàu du lịch.
5. Chủ trì trong việc phối hợp cứu hộ, cứu nạn
và chăm sóc, hỗ trợ ban đầu cho khách du lịch khi gặp nạn trên vịnh Hạ Long, vịnh
Bái Tử Long.
Chương VIII.
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 49. Thanh, kiểm tra
1. Các cơ quan có thẩm quyền được thực hiện việc
thanh, kiểm tra theo quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh vận
chuyển khách du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long.
2. Việc thanh, kiểm tra phải được thực hiện theo
đúng trình tự quy định của pháp luật.
3. Việc kiểm tra hành chính chỉ được thực hiện tại
các bến, cảng, điểm neo đậu. Không được tuỳ tiện dừng tàu để kiểm tra khi chưa
phát hiện các dấu hiệu vi phạm, trừ các trường hợp đã được pháp luật cho phép.
4. Các cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính
có trách nhiệm trao đổi thông tin về vi phạm hành chính của các tàu du lịch cho
Cảng vụ, chủ khai thác cảng, bến để làm cơ sở xử lý theo các cam kết được quy định.
Điều 50. Xử lý các vi phạm
1. Chủ tàu du lịch, thuyền viên tàu du lịch, các
tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành bản Quy định này, nếu
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tàu du lịch phải có trách nhiệm ký cam kết
thực hiện đúng các quy định của Nhà nước....với chủ khai thác quản lý cảng, bến,
điểm neo đậu, Cảng vụ và các cơ quan nhà nước khác về các nội dung chấp hành
pháp luật về an ninh trật tự, an toàn giao thông, thương mại - dịch vụ...
3. Trong quá trình thực hiện nếu chủ tàu du lịch,
thuyền viên có các hành vi vi phạm quy định tại các nội dung đã cam kết:
a) Chủ khai thác cảng, bến tàu du lịch từ chối
hoặc huỷ hợp đồng đã ký về neo đậu đón trả khách tại cảng, bến; không cho người,
phương tiện hoạt động trong phạm vi cảng, bến thuộc phạm vi quản lý;
b) Cảng vụ tạm dừng cấp giấy phép rời cảng, bến
đối với phương tiện vi phạm. Thời gian tạm dừng cấp giấy phép rời cảng, bến tối
đa không quá 05 ngày đối với mỗi lần vi phạm.
4. Trường hợp chủ tàu du lịch, thuyền viên, người
quản lý điều hành... có vi phạm về an ninh trật tự, vi phạm nội quy, quy định của
cảng, bến, vi phạm về giá hoặc khách du lịch có khiếu nại, tố cáo... thì chủ
khai thác cảng, bến tạm dừng việc cho tàu đón khách tại cảng, bến để kiểm tra,
xác minh hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan chức năng giải quyết. Sau khi giải quyết
xong mới tiếp tục cho tàu tiếp tục đón trả khách tại cảng, bến.
5. Tàu lưu trú vi phạm các quy định về lưu trú tại
bản Quy định này, ngoài việc bị xử lý vi phạm hành chính, cơ quan chức năng có
thẩm quyền thu hồi ngay các giấy tờ có liên quan đến lưu trú của tàu như: Giấy
chứng nhận điều kiện an ninh trật tự, giấy chứng nhận đủ điều kiện lưu trú du lịch
để xem xét, xử lý theo quy định.
6. Trường hợp tàu du lịch vi phạm gây hậu quả
nghiêm trọng, cấp có thẩm quyền sẽ dừng hoạt động kinh doanh vận chuyển khách
du lịch đối với hoạt động tàu thuộc quyền quản lý của chủ phương tiện theo thẩm
quyền.
Chương X.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 51. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh những vấn
đề mới, không phù hợp, các cơ quan chức năng có liên quan kịp thời báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các
quy định của pháp luật.
Điều 52. Sở Giao thông vận tải (cơ quan thường trực) chủ trì hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện bản Quy định này.
Định kỳ hàng quý, Sở Giao thông vận tải có trách
nhiệm tổng hợp tình hình kinh doanh tàu du lịch trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử
Long, báo cáo Uy ban nhân dân tỉnh./.
PHỤ LỤC I
TIÊU CHÍ KỸ THUẬT, AN TOÀN PHỤC VỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
PHÂN LOẠI TÀU DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3636/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của
UBND tỉnh)
I. Bảng tiêu chí phân loại
TT
|
Tiêu chí
|
(A) Loại đủ tiêu chuẩn hoạt động
|
(B) Tàu loại 2
|
(C) Tàu loại 1
|
Ghi chú
|
1
|
Thời gian hoạt
động của tàu ơhđ)
(Thđ tính từ khi hạ thuỷ
đóng mới hoặc từ khi đại tu thay vỏ).
|
- Tàu vỏ Thép, Composite,
Nhôm hoặc vật liệu tương đương có 12,0 <Thđ<
15 (năm).
- Tàu vỏ Gỗ có: 7<Thđ < 10 (năm).
|
- Tàu võ Thép,
Composite, Nhôm hoặc vật liệu tương đương có 9,0 < Thđ <12 (năm).
- Tàu vỏ Gỗ có: 5 <Thđ < 7 (năm).
|
- Tàu vỏ Thép, Composite,
Nhôm hoặc vật liệu tương đương có Thđ<9
(năm).
- Tàu vỏ Gỗ có: Thđ < 5 (năm).
|
|
2
|
Hệ số an
toàn (k) khi kiểm tra ổn định theo tiêu chuẩn thời tiết theo TCVN 5801-2005.
|
- Tàu tham quan: 1,50
< k < 2,0.
- Tàu lưu trú, nhà
hàng: 2,00 <k< 2,50.
|
- Tàu tham quan: 2,0
< k <2,5.
- Tàu lưu trú, nhà
hàng: 2,50 < k < 3,00.
|
- Tàu tham quan: k >
2,5.
- Tàu lưu trú, nhà
hàng: k >3,00.
|
|
3
|
Thân, vỏ
tàu:
- Nhóm gỗ;
- Kích thước;
- Vách kín nước
|
- Đảm bảo
theo TCVN 5801-2005.
|
-NhưA3,
thêm:
+ Tàu vỏ gỗ
có chiều dầy ván vỏ > 6,0cm.
+ Tàu vỏ
Composite, Nhôm hoặc vật liệu tương đương, đánh giá theo 1.
|
- Như A3,
thêm:
+ Tàu gỗ
đóng 2 lớp vỏ hoặc bọc gia cường một lớp vật liệu: comporite, sắt.
+ Vỏ tàu bằng
Composite, Nhôm hoặc vật liệu tương đương đánh giá theo 1.
|
|
4
|
Kết cấu
khung, thượng tầng
|
- Đã có hiện
tượng biến dạng kết cấu thượng tầng nhưng vẫn đảm bảo TCVN 5801-2005.
|
- Chuẩn bị
có hiện tượng biến dạng nhưng không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của thiết bị.
- Tàu vỏ gỗ
được gia cường thêm 1 hệ thống khung thép.
|
Chưa có hiện
tượng biến dạng.
|
|
5
|
Boong dạo
|
- Không có
|
- Có nhưng trang
bị các thiết bị ghế phục vụ khách nhưng ở mức độ phục vụ chỉ đáp ứng nhu cầu
tối thiểu.
|
- Như B5
nhưng các thiết bị ghế phục vụ khách nhưng ở mức độ phục vụ chất lượng cao
(ghế nằm tấm nắng, ô che...)
|
|
6
|
Buồng máy
|
- Đảm bảo
theo TCVN 5801-2005.
|
- Như A6,
thêm:
+ Bố trí hệ
thống thông gió tự nhiên (hoặc cưỡng bức) đảm bảo nhiệt độ chênh so với nhiệt
độ bên ngoài không quá 15°C;
+ Sắp xếp, bố
trí đảm bảo đi lại, thao tác thuận tiện; + Đảm bảo vệ sinh.
|
- Như B6,
thêm:
+ Bố trí hệ
thống thông gió cưỡng bức đảm bảo nhiệt độ chênh so với nhiệt độ bên ngoài
không quá 10°C;
+ Sắp xếp, bố
trí thuận tiện khi vận hành;
+ Đảm bảo vệ
sinh, ánh sáng.
|
|
7
|
Phòng, phát
hiện và chữa cháy
|
- Tàu tham quan: Đảm bảo
Nghị định 35/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tàu lưu trú: Đảm bảo Thông
tư số 43/2012/TT- BGTVT.
|
- Tàu lưu
trú: Như A7, thêm:
+ Trang bị hệ
thống cơ giới trên tàu, hoạt động độc lập tách rời động cơ máy tàu.
|
- Tàu lưu
trú: Như A7, thêm:
+ Trang bị hệ
thống cơ giới trên phương tiện chuyển tải của tàu.
|
|
8
|
Bảo vệ môi trường
|
|
|
|
|
8.1
|
Chất thải rắn
|
- Tổ chức
thu gom tập trung đưa lên bờ xử lý.
|
-Như A8.1
|
- Như A8.1
|
|
8.2
|
Nước thải lẫn
dầu
|
- Tàu tham quan: Đảm bảo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy phạm ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy
nội địa QCVN
17-2011/BGTVT.
- Tàu lưu trú: Đảm bảo
Thông tư số 43/2012/TT- BGTVT.
|
- Như A8.2,
thêm:
+ Hệ thống
hoạt động bán cơ giới;
|
- Như A8.2,
thêm:
+ Hệ thống
hoạt động tự động;
|
|
8.3
|
Nước thải
sinh hoạt
|
- Tàu tham quan: Đảm bảo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy phạm ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy
nội địa QCVN
17-2011/BGTVT.
- Tàu lưu trú: Đảm bảo
Thông tư số 43/2012/TT- BGTVT.
|
-Như A8.3,
thêm:
+ Hệ thống
hoạt động bán cơ giới;
|
- Như A8.3,
thêm:
+ Hệ thống
hoạt động tự động;
|
|
9
|
Tiêu chí tiện nghi
|
|
|
|
|
9.1
|
Phòng khách
|
- Diện tích
(Spk) đạt: 0,5m2< Spk < 0,75m2 /khách (Tính theo công thức Tổng diện
tích phòng khách/Tổng trọng tải).
|
- Diện tích
(Spk) đạt: 0,75m2 < SpK < 1,0m2 /khách (Tính theo công thức Tổng diện tích
phòng khách/Tổng trọng tải).
|
- Diện tích
(Spk) đạt:
>
1,0m2/khách (T ính theo công thức Tổng diện tích phòng khách/Tổng trọng tải).
|
|
9.2
|
Trang bị thiết
bị phục vụ khách
|
Ngoài các hạng
mục tối thiểu như: Quạt điện, rèm cửa, Tài liệu hướng dẫn du khách (gồm: nội quy,
cách sử dụng các trang thiết bị, các dịch vụ và giá các dịch vụ); đảm bảo vệ
sinh. Yêu cầu bổ sung
|
-
|
Điều hoà
|
|
-Có
|
-Có
|
|
-
|
Bàn ghế
|
- Bố trí loại
thông thường
|
- Bố trí loại
đẹp, tạo thoải mái khi sử dụng
|
- Bố trí loại
sang trọng, thuận lợi và tạo sự thoải mái khi sử dụng
|
|
|
Bố trí thiết
bị, nội thất
|
- Đảm bảo
hài hoà
|
- Đảm bảo
hài hoà, thẩm mỹ, có quầy bán hàng
|
- Đảm bảo
hài hoà, thẩm mỹ, sang trọng; có quầy bán hàng; trang bị tivi,loa đài
|
|
9.3
|
Hành lang, lối
đi
|
- Đảm bảo
theo TCVN 5801-2005.
|
- Như A9.3,
thêm:
+ Chiều rộng
bình quân đến tất cả các khu vực phục vụ khách > l,0m
|
- Như A9.3,
thêm:
+ Chiều rộng
bình quân đến tất cả các khu vực phục vụ khách > 1,5m
|
|
9.4
|
Phòng vệ
sinh
|
Có các thiết
bị tối thiểu: bàn cầu, chậu rửa mặt, gương soi, thùng rác
|
- Như A9.4, thêm:
- Chất liệu tốt, lịch sự
|
- Như A9.4,
thêm:
+ Chất liệu cao
cấp, có nhà vệ sinh riêng cho nam, nữ
|
|
9.5
|
Khu vực bếp
|
- Có khu vực chế biến
nhiệt.
- Sàn lát bằng vật liệu
chống trơn, dễ cọ rửa.
- Thông gió tốt.
|
-Như A9.5
|
-Như A9.5,
thêm:
+ Trang bị tủ
bảo quản thực phẩm.
|
|
10
|
Thẩm mỹ tàu
|
- Nội ngoại
thất trang trí hợp lý.
|
- Nội ngoại
thất trang trí hợp lý
|
- Nội ngoại
thất có chất liệu tốt, sang trọng
|
|
11
|
Tổ chức hướng
dẫn về an toàn cho khách
|
- Có tổ chức
hướng dẫn quy trình đảm bảo an toàn cho khách
|
- Như AI 1,
thực hiện bằng cách tổ chức cho nhân viên tàu hướng dẫn kết hợp bằng tranh, ảnh
minh hoạ.
|
-Như AI 1,
thực hiện bằng hệ thống truyền thông hiện đại (trình chiếu bằng hình ảnh minh
hoạ).
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Phương pháp đánh giá:
1. Khi tàu đạt từ 7/11 trở lên tiêu chí loại
cao; từ 4/11 tiêu chí loại thấp trở xuống; Tiến hành đánh giá phân loại tàu
theo nhóm các tiêu chí loại cao.
2. Khi tàu đạt từ 7/11 tiêu chí loại cao trở xuống;
từ 4/11 tiêu chí loại thấp trở lên; Tiến hành đánh giá phân loại tàu theo nhóm
các tiêu chí loại thấp.
PHỤ LỤC II
CHỨNG NHẬN XẾP HẠNG TÀU LƯU TRÚ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3636/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
MẪU BIỂU HẠNG
CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH
(Hạng đạt tiêu
chuẩn)
LOẠI, TÊN CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH (TIÉNG VIỆT)
LOẠI, TÊN CƠ SỞ LUU TRÚ DU LỊCH (TIÉNG ANH)
ĐẠT TIÊU CHUẨN KINH DOANH LƯU TRÚ DU LỊCH
STANDARD TOƯRIST ACCOMODATION
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH (TP)...
|
MĂU BIẾN HẠNG CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH
(Hạng sao)
LOẠI, TÊN CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH (TIẾNG VIỆT)
LOẠI, TÊN CƠ SỞ LUƯ TRÚ DU LỊCH (TIÊNG ANH)
☆
SỞ VĂN HÓA, THẺ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH (TP)...
TỈNH (TP)...DEPARTMENT OF CULTURE, SPORTS AND TOURISM
|
I. Chất liệu: bằng đồng thau, sáng, bóng.
II. Kích thước: dài 47,5cm; rộng 32,5cm (xem
hình minh họa)
III. Hình thức trang trí: chữ và đường diềm dập
chìm, phủ sơn màu xanh dương.
IV. Kích thước chữ:
1. Đường diềm: đậm 0,2cm.
2. Dòng thứ nhất:
- Loại, tên cơ sở lưu trú du lịch (tiếng Việt).
- Chữ in hoa đậm, có chân. Chiều cao chữ l,2cm;
chiều ngang chữ l,2cm; đậm chữ 0,3cm; khoảng cách giữa các từ 0,5cm.
3. Dòng thứ hai:
- Tên cơ sở lưu trú du lịch (tiếng Anh).
- Chữ in hoa, không chấm Chiều cao chữ lcm; chiều
ngang chữ 0,7cm; đậm chữ 0,2cm; khoảng cách giữa các tử 0,5cm.
4. Dòng thứ :3
- Đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch hoặc
hạng cao cấp. Chữ in hoa đậm, có chân. Chiều cao cao chữ 1,2cm chiều ngang chữ
l,2cm; đậm chữ 0,3cm; khoảng cách giữa các từ 0,5cm.
- Hình ngôi sao (đối với hạng từ 1 sao đến 5
sao). Chiều cao sao, chiều ngang sao 5,5cm; khoảng cách từ tâm sao đến đỉnh sao
3cm; chiều dày sao 0,7cm. Khoảng cách giữa các sao tùy thuộc vào thứ hạng sao
được xếp mà trang trí cho cân đối, thẳng hàng.
5. Dòng thứ tư:
- Standard tourist accomodation (đối với hạng đạt
tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch) hoặc Luxury (đối với hạng cao cấp)
- Chữ in hoa, không chân. Chiều cao chữ l cm;
chiều ngang chữ 0,7cm; đậm chữ 0,2cm; khoảng cách giữa các từ 0,5cm.
6. Dòng thứ năm:
- Tổng cục Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh (TP)...
- Chữ in hoa đậm, có chân. Chiều cao chữ l,2cm;
chiều ngang chữ l,2cm; đậm chữ 0,3 cm; khoảng cách giữa các từ 0,8cm.
7. Dòng thứ sáu:
- Vietnam National Administration of Tourism hoặc
Tỉnh (TP)...+ Department of Culture, Sports and Tourism.
- Chữ in hoa, không chân. Chiều cao chữ 0,9cm;
chiều ngang chữ 0,7cm; đậm chữ 0,2cm; khoảng cách giữa các từ 0,5cm.
V. Khoảng cách giữa các dòng:
-Từ mép trên đường diềm đến dòng thứ nhất:
2,5cm.
-Từ mép dưới dòng thứ nhất đến mép trên dòng thứ
hai: l,5cm.
-Từ mép dưới dòng thứ hai đến mép trên dòng thứ
ba: 4,2cm.
-Từ mép dưới dòng thứ ba đến mép trên dòng thứ
tư: l,2cm.
-Từ mép dưới dòng thứ tư đến mép trên dòng thứ
năm: 3,8cm.
-Từ mép dưới dòng thứ năm đến mép trên dòng thứ
sáu: l,2cm.
-Từ mép dưới dòng thứ sáu đến mép trên đường diềm:
2,5cm.
PHỤ LỤC III.
TUYẾN ĐIỂM DU LỊCH TRÊN VỊNH HẠ LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3636/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Tuyến 1: Cảng tàu – Công viên Vạn Cảnh
Thiên Cung,
Đầu Gô, hòn Chó Đá, làng chài Ba Hang - hang Ba Hang, hòn Đỉnh Hương, hòn Trống
Mái (Gà chọi), làng chài Hoa Cương.
Tuyến 2: Cảng tàu - Công viên các hang động
Bãi tắm Soi
Sim, Ti Tốp, hang Sửng sốt, động Mê Cung, hang Bồ Nâu, hang Luồn, hang Trống,
hang Trinh Nữ, hồ Động Tiên.
Tuyến 3: Cảng tàu - Trung tâm bảo tồn văn hoá biển
Làng chài Cửa
vạn, Trung tâm văn hoá làng chài Cửa Vạn, hang Tiên Ông, hồ Ba Hầm, đền Bà
Men, Ánh Dù, Rừng Trúc.
Tuyến 4: Cảng tàu - Trung tâm giải trí biển
Hang Cỏ,
hang Thầy, cống Đỏ, hang Cạp La, làng Chài Vông Viêng, làng chài Cống Đầm,
khu sinh thái Tùng Ang - cống Đỏ, công viên Hòn xếp.
Tuyến 5: Cảng tàu - bến Gia Luận (Cát Bà- Hải Phòng)
Hòn chó Đá,
làng chài Ba Hang, hòn Đỉnh Hương, hòn Trống Mái (Gà chọi), làng chài Hoa
Cương.
|
PHỤ LỤC IV
DANH SÁCH HÀNH KHÁCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3636/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Tên tàu du lịch:
…………....Số đăng ký: QN-…………….Sức chở: …...…người
Họ và tên T. trưởng …………….…Hạng bằng …………….Sô lượng T.
Viên.....
Số lượng khách
đi du lịch: ….…người. Quốc tịch: VN…....người; nước ngoài…..
Tuyến tham
quan, du lịch:…………………………………………………………
Thời gian:…tiếng; từ …giờ …đến …giờ …phút, ngày …/ …/20....
Stt
|
Họ và tên
|
Tuổi/nam
|
Tuổi/nữ
|
Địa chỉ nơi ở (Quốc tịch)
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
47
|
|
|
|
|
48
|
|
|
|
|
Tổng số:…………..người.
Xác nhận của cảng, bến
(nơi tàu xuất phát)
|
Thuyền trưởng tàu QN ……………
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|