ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2016/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 23 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON
TUM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm
2015;
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ
về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ: số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí
Quốc gia về nông thôn mới;
số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 về việc ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và
quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 Phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020;
Thực hiện Nghị quyết
số 01-NQ/TU ngày 01/6/2016 của Tỉnh
ủy Kon Tum về xây dựng nông thôn mới tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2016 - 2020, có tính đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
60/2016/NQ-HĐND ngày 19/8/2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Kon Tum về Đề
án xây dựng nông thôn mới tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2016 - 2020, có tính đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Kon Tum tại Tờ trình số 219/TTr-SNN ngày 15/9/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề
án xây dựng nông thôn mới tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016 - 2020, có tính đến năm
2025 (có Đề án kèm theo).
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai
thực hiện Đề án theo quy định.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Đề án; tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tổng kết Quyết định này theo
quy định.
2. Các Sở, ban ngành, UBND
các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình xây dựng
các chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện Đề án.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lãnh đạo các Sở, ban ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày ký ban hành./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Chính phủ:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Thường trực Tỉnh ủy Kon Tum;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
Kon Tum;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
Kon Tum;
- UBMTTQVN tỉnh Kon Tum;
- Đại biểu HĐND tỉnh Kon Tum;
- Văn phòng HĐND tỉnh
Kon Tum;
- Các Sở, ban ngành tỉnh
Kon Tum;
- TT.HĐND tỉnh; TT huyện ủy,
thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng điều phối NTM tỉnh;
- Thành viên Ban chỉ đạo NTM tỉnh;
- Chi cục VT- Lưu trữ tỉnh Kon Tum;
- Công báo tỉnh Kon Tum;
- Báo Kon Tum:
- Đài phát thanh và truyền hình tỉnh
Kon Tum;
- Lưu: VT, NNTN3,2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2016-2020, CÓ
TÍNH ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 23/9/2016
của UBND tỉnh)
I. SỰ
CẦN THIẾT
Chương trình MTQG xây
dựng NTM đã triển
khai thực hiện được 5 năm (2010 - 2015). Đến
nay đã đạt được nhiều kết quả:
- Về
công tác lập quy hoạch xây dựng NTM: Đã có
100% số xã hoàn thành
quy hoạch chung xây dựng NTM (trong đó có trên
40% số xã hoàn thành quy hoạch chi
tiết khu trung tâm xã).
- Về
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn:
Với điều kiện đặc thù về địa hình khó khăn, phần lớn các xã
thuộc vùng sâu, vùng xa nên việc đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn gặp nhiều
khó khăn và suất đầu tư rất lớn. Do đó,
trong điều kiện Ngân sách Nhà nước đầu tư còn rất hạn chế,
tỉnh Kon Tum
đã chỉ đạo
trước mắt tập trung nguồn lực hỗ trợ đầu tư xây
dựng các loại công trình phục vụ lợi ích nhất cho người dân như làm
đường giao thông nông thôn,
kênh mương nội đồng, nhà văn hóa, khu thể
thao thôn, lớp học mầm non.... Ngoài ra nhằm
tập trung
nguồn lực để đầu tư, tỉnh đã
ban hành cơ chế huy động lồng ghép từ các Chương trình, dự án
đang đầu tư
trên địa bàn để đầu tư theo mục tiêu
Chương trình NTM; Cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng một số công trình hạ tầng
kinh tế - xã hội thuộc Chương trình MTQG xây dựng
NTM trên địa bàn tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2014 - 2020
- Về
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người
dân: Tỉnh Kon Tum xác định đây
là nhiệm vụ trọng tâm và cần phải tập trung mọi nguồn lực để
hỗ trợ phát triển sản xuất nâng cao thu nhập người dân.
Để triển khai thực hiện nội dung này, tỉnh
đã ban hành một số cơ chế chính sách hỗ trợ như: Chính sách hỗ trợ
phát triển cao su tiểu điền; chính sách hỗ trợ phát triển
cà phê xứ lạnh; chính sách hỗ trợ nâng cao chất
lượng đàn bò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo; Đề án phát triển
chăn nuôi; các Dự án nuôi trồng thủy sản,
trồng rau hoa xứ lạnh; Đề án phát triển
lâm nghiệp bền vững; tăng cường đầu tư cho công tác khuyến
nông, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, triển
khai; thực hiện các Đề
án, Chương trình để hỗ trợ phát triển
sản xuất... qua đó đã có
nhiều mô hình đạt hiệu quả cao và được
nhân rộng như: Mô hình ứng dụng chế
phẩm sinh học trên các loại cây trồng, đệm lót sinh
học chăn nuôi gia súc, gia cầm, mô hình
trồng rau hoa xứ lạnh, mô hình nhóm hộ vừa sản xuất và sơ chế cà phê, HTX sản
xuất cà phê bền vững.... Việc hỗ trợ phát triển sản xuất đã góp phần
giảm tỷ lệ hộ nghèo
của tỉnh từ
33,36% năm 2010 xuống còn 10,26% năm 2015.
- Kết quả đạt được
tiêu chí NTM: Đến cuối năm 2015 tỉnh
Kon Tum đã có 09/86 xã đạt
19/19 tiêu chí và được công nhận đạt chuẩn xã nông
thôn mới, 5 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, 14 xã
đạt từ 10 - 14 tiêu chí, 45 xã đạt từ 5
- 9 tiêu chí và
13 xã đạt dưới 5 tiêu chí; bình quân đạt 8,7
tiêu chí trên xã, so với năm 2010 tăng 5,91 tiêu chí/xã.
Một số tiêu chí có tỷ
lệ đạt chuẩn cao như tiêu chí số 3 về thủy lợi (56/86), số 4 về điện (70/86), số
8 về Bưu điện (72/86), số 19 về an ninh trật tự xã hội (81/86);
nhưng cũng có một số tiêu chí có tỷ lệ xã
đạt chuẩn thấp như tiêu chí số 2 về giao thông (10/86), số 6 về cơ sở vật chất
văn hóa (17/86), số 9 về nhà ở dân cư (9/86),
số 10 về thu nhập (16/86), tiêu chí số 11 về hộ nghèo (18/86) và số 17 về môi trường
(20/86).
Quá trình xây dựng
NTM trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua còn gặp một số tồn
tại, khó khăn như: Việc huy động các nguồn lực để xây dựng NTM của tỉnh
còn hạn chế, chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của Trung ương; việc triển khai thực hiện
Chương trình NTM theo phương châm “Dân làm Nhà nước hỗ trợ”
trong điều kiện mặt bằng dân trí còn thấp, tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số cao,
điều kiện
kinh tế khu vực nông thôn rất khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao, vì
vậy kết quả huy động người dân tham gia thực hiện còn rất hạn chế (dân
chủ yếu là hiến đất,
cây cối, tham gia ngày công);
việc lãnh đạo, chỉ đạo phát triển sản xuất, chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng
các mô hình sản xuất phù hợp với địa bàn nâng cao thu nhập cho người dân nông
thôn còn lúng túng do đầu ra của sản phẩm nông nghiệp còn bấp
bênh, giá cả hàng nông sản không ổn định.
Hình thức liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm
giữa doanh nghiệp với người dân chưa được nhân rộng, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, nhất là công nghệ cao trong sản xuất còn hạn chế dẫn đến năng suất, sản
lượng thấp; sản xuất chưa gắn với tiêu thụ dẫn đến giá cả không ổn định. Vì thế
chưa tận dụng được tiềm năng, lợi thế về điều kiện đất đai của địa phương.
Vì vậy, việc xây dựng
Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2016 - 2020, có tính đến
năm 2025 nhằm thực hiện có hiệu quả hơn hoàn thành mục
tiêu Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XV là hết sức cần thiết.
II.
CĂN CỨ XÂY DỰNG, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Căn cứ pháp lý
- Căn cứ Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Khóa
X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn xác định nhiệm vụ: “Chương trình xây dựng
nông thôn mới”.
- Căn cứ Nghị quyết số
100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội khóa XIII về phê duyệt chủ trương đầu
tư các Chương trình MTQG giai đoạn 2016 -2020;
- Căn cứ các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ: Số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 về việc ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về NTM; số 342/QĐ-TTg
ngày 20/02/2013 về việc sửa đổi một số tiêu chí của
Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM; số 558/QĐ-TTg
ngày 05/4/2016 về việc ban hành tiêu chí huyện NTM và quy định thị, xã, thành
phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 về Phê duyệt Chương trình MTQG về xây
dựng NTM giai đoạn 2016-2020 và số 498/QĐ-TTg
ngày 21/3/2013 việc bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn
2010 - 2020;
- Căn cứ Thông tư
41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM;
- Căn cứ Nghị quyết số
60/2016/NQ-HĐND ngày 19/8/2016 của HĐND tỉnh Kon Tum về Đề án xây dựng nông
thôn mới tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020, có tính đến năm 2025;
2. Căn
cứ thực tiễn
Kế thừa thành tựu
xây dựng nông thôn trong những giai đoạn trước (2010 - 2015), trong hơn 20 năm
đổi mới vừa qua, phát triển nông thôn nước
ta nói chung và Kon Tum nói riêng đã đạt
được những thành tựu to lớn,
có thể khái quát thành 4 thành tựu sau:
- Kinh tế nông
thôn có chuyển biến tích cực: Nông nghiệp đã
chuyển dịch sang cơ cấu sản xuất hiệu quả hơn và đạt tốc độ tăng trưởng khá
cao; an ninh lương thực được bảo đảm; tỷ
trọng nông nghiệp giảm dần, tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, ngành
nghề tăng lên rõ rệt đã góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa
đói giảm nghèo cho dân cư nông thôn.
- Kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn được tăng cường, nhất là thủy lợi, giao thông, góp
phần thúc đẩy phát triển sản xuất, từng bước làm thay đổi
bộ mặt nông thôn.
- Đời sống vật chất, tinh
thần của cư dân các vùng nông thôn không ngừng được cải
thiện; công tác xóa đói giảm nghèo đạt
được nhiều
kết quả.
- Hệ thống chính trị ở
nông thôn do Đảng lãnh đạo được tăng cường, dân chủ cơ sở được phát huy, vị thế của giai cấp nông dân được nâng cao, an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ
vững.
3. Phạm vi
thực hiện: Trên địa bàn các xã thuộc các huyện, thành phố của tỉnh Kon
Tum.
4. Đối tượng thực hiện:
Bao gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
thực hiện các hoạt động thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
Phần
thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
I.
NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
1.
Công tác tuyên truyền, vận động
Trong những năm qua
công tác tuyên truyền, vận động trong xây dựng NTM đã được
xem là nhiệm vụ quan trọng, hàng đầu trong việc tổ chức, thực hiện chương trình
xây dựng NTM tại các địa phương, đặc biệt là ở cơ sở; bằng các hình thức cụ thể
như: Lập chuyên mục xây dựng NTM trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh để kịp thời đăng tải các văn bản
mới liên quan tới Chương trình, đưa các bản tin, thông tin về xây dựng NTM trên
địa bàn tỉnh để các
địa phương, cán bộ, nhân dân kịp thời nắm bắt;
lập chuyên mục xây dựng NTM trên
Báo Kon Tum, phát sóng định kỳ hàng tháng trên Đài phát thanh truyền hình tỉnh;
in và phát hành các loại tờ gấp,
tờ rơi với các nội dung tuyên truyền về NTM phát tới tận khu dân cư để nhân dân
hiểu và tham gia xây dựng NTM; Các đơn vị, đoàn
thể các cấp theo chức năng nhiệm vụ được phân công đều xây dựng kế hoạch và tổ
chức tuyên truyền vận động nhân dân
tham gia xây dựng NTM.
Ngay từ năm 2011, hưởng
ứng thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM” do Thủ tướng Chính
phủ phát động, các tổ chức đoàn thể,
chính quyền địa phương đã
phát động các phong trào thi đua chung tay xây dựng
NTM(1); Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh đã
phát cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng
NTM”; Ban dân vận Tỉnh
ủy phát động phong trào “Dân vận khéo” trong
xây dựng NTM; Liên hiệp phụ nữ tỉnh
phát động phong trào “5 không 3 sạch”(2)
vườn sạch, nhà dẹp...
Qua công tác tuyên
truyền, vận động thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh cơ bản đã
có sự chuyển biến rõ nét, đã
tạo được sự đồng thuận của nhân dân trong xây dựng NTM,
nhân dân đã nhận thức được mình là chủ
thể trong xây dựng NTM; nhận thức của người dân về chương trình NTM đã
có sự thay đổi, hầu hết đã
nhận thức được rằng chương trình NTM là sự quan tâm đặc biệt của Đảng
và Nhà nước đối với nông dân, cơ bản người dân đã
ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình trong việc tham gia xây dựng
NTM, nhờ đó xây dựng NTM đã thật sự trở thành một
phong trào thi đua sâu rộng trong toàn dân, được người dân ủng
hộ và đồng lòng
triển khai thực hiện; các cấp, các ngành đã
coi xây dựng NTM là nhiệm vụ chính trị và cả hệ thống chính trị ở cơ sở đã
vào cuộc.
2.
Thành lập, kiện toàn bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình
Ngay từ năm 2010 và
2011, tỉnh đã thành lập và kiện toàn bộ máy hoạt động từ tỉnh
đến thôn, với mô hình tổ chức từ tỉnh đến
xã đều thành lập Ban chỉ đạo Chương trình
NTM, thôn thành lập Ban phát triển
thôn; Ban chỉ đạo các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Bộ máy giúp việc Ban chỉ
đạo các cấp cũng đã được thành lập và kiện toàn theo quy định tại Quyết định số
1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng
Chính phủ: Cấp tỉnh,
huyện thành lập Văn phòng điều phối; cấp xã được
bố trí 01 cán bộ chuyên trách.
Về cơ
bản, công tác thành lập và kiện toàn bộ máy ở địa
phương từ cấp tỉnh đến cơ
sở đã hoàn thành theo hướng dẫn
của Trung ương; đặc biệt
là kiện toàn bộ máy giúp việc theo quy định tại Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày
04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ cũng đã có
những thuận lợi, tại các cấp đã có cán bộ chuyên trách do đó việc tham mưu thực
hiện cũng đã được chủ động hơn.
3.
Ban hành các cơ chế chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện
Trên cơ sở các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương về triển khai thực
hiện Chương trình, tỉnh đã chỉ đạo thực hiện và ban hành các văn bản cụ thể hóa
để thực hiện phù hợp với điều kiện địa
phương, cụ thể:
- Tỉnh ủy đã đưa
vào Chương trình trọng tâm và đã ban hành Nghị quyết
chuyên đề để chỉ đạo triển
khai thực hiện cả giai đoạn 2011 - 2015(3);
Cấp ủy các huyện, xã đều ban hành nghị quyết để chỉ đạo thực hiện.
- UBND tỉnh đã
ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2010 - 2020(4).
- UBND tỉnh đã xây dựng
Đề án tổng thể xây dựng NTM giai đoạn
2011 - 2015 trình HĐND tỉnh thông qua để làm
cơ sở chỉ đạo và thực hiện(5).
- Ban hành quy định mức
đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM tại các vùng trên địa
bàn tỉnh Kon Tum(6).
- Trình HĐND tỉnh
thông qua và Ban hành cơ chế chính sách, mức
hỗ trợ xây dựng một số công trình hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc Chương
trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2014 - 2020(7).
Nhằm hỗ trợ trong xây
dựng nông thôn mới, đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương, tỉnh đã chỉ
đạo và ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương, trong đó tập
trung vào một số nội dung trọng tâm như:
- Về
hỗ trợ sản xuất, giảm nghèo nâng cao thu nhập người dân: Ban hành chính sách
phát triển cao su tiểu điền; chính sách hỗ trợ phát triển cà phê xứ lạnh; chính
sách hỗ trợ nâng cao chất lượng đàn bò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo; Đề
án phát triển chăn nuôi; các Dự án nuôi trồng thủy sản, trồng rau hoa xứ lạnh; Đề
án phát triển lâm nghiệp bền vững(8)...
- Nhằm tập trung nguồn
lực để xây dựng đạt chuẩn tiêu chí NTM, tỉnh đã
ban hành cơ chế lồng ghép các Chương trình,
dự án để triển khai thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng NTM(9);
Ưu tiên tập trung chỉ đạo và huy
động nguồn lực để xây
dựng các xã điểm nhằm
phấn đấu đạt mục tiêu đề ra.
Triển khai thực hiện
các cơ chế chính sách đã ban hành trong thời gian qua trên địa bàn
tỉnh đã đạt được kết quả rất
khả quan, hầu hết các chính sách đề ra
đều triển
khai thực hiện có hiệu quả, được nhân dân đồng tình và tích cực
tham gia; đã tập trung được nguồn lực hỗ trợ trong
xây dựng nông thôn mới, đồng thời huy
động được nguồn lực lớn mạnh từ người dân tham gia thực
hiện, đặc biệt là cơ chế chính sách đặc thù trong xây dựng NTM
thực hiện theo phương châm “Dân làm Nhà nước hỗ trợ” đã trở thành phong trào thi
đua, chính quyền cơ sở và người dân đã nhận thức được vai trò trách nhiệm của
mình trong triển khai xây dựng, người dân rất đồng
tình và đã xác định được vai trò chủ thể của
mình trong xây dựng nông thôn mới, qua đó đã
tích cực tham gia xây dựng quê hương, làng xóm.
4. Tổ
chức đào tạo, tập huấn cán bộ thực hiện Chương trình
Trong 5 năm (2011 -
2015) tỉnh đã tổ chức được 39 lớp
tập huấn cho 2.219 lượt người để nâng cao kiến thức về
xây dựng NTM cho cán bộ làm công tác xây dựng NTM tại cấp tỉnh, huyện, xã và
thôn trên địa bàn tỉnh, trong đó: Cấp tỉnh
25 người, cấp huyện 39 người, cấp xã 607 người, cấp thôn 1.548 người. Tổ chức 01
đợt tham quan tại xã Tam Phước, huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam, với số lượng là 42 người gồm cán bộ tỉnh,
huyện và xã điểm.
II.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1.
Công tác lập quy hoạch xây dựng NTM (thực
hiện tiêu chí số 1 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch)
- Về
quy hoạch chung: đã có 86/86 xã hoàn thành quy hoạch chung
xây dựng NTM, đạt 100% .
- Về
quy hoạch chi tiết: Đã có 38/86 xã đã hoàn thành quy hoạch chi tiết trung tâm
xã, đạt 44%;
Kết quả đã
có 38 xã cơ bản đạt chuẩn tiêu chí số 1 về quy hoạch
và thực hiện quy hoạch, chiếm 44% tổng số xã.
2.
Xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội
Trong xây dựng NTM,
việc đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng nông thôn là yếu tố
quyết định làm thay đổi bộ mặt, diện mạo vùng nông thôn, là cơ sở và điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế
- xã hội địa phương. Kết quả trong giai đoạn 2010 - 2015 tỉnh đã tập trung mọi
nguồn lực để ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn, cụ thể ngoài
nguồn ngân sách Nhà nước phân bổ trực tiếp
cho Chương trình, tỉnh đã chỉ đạo tập
trung lồng ghép các nguồn vốn khác để đầu
tư xây dựng theo mục tiêu NTM, đến nay cơ bản hạ tầng nông thôn tỉnh
đã được cải thiện rõ rệt, diện mạo nông thôn đã có sự chuyển
biến tích cực, góp phần tạo điều kiện để
phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống
cho người dân.
Cụ thể:
2.1. Tiêu chí
số 2 về giao thông:
Hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh
không ngừng được đầu tư, nâng
cấp và mở mới, cơ bản bảo đảm lưu
thông thuận lợi trong cả hai mùa. Một số tuyến đường giao thông nông thôn, đường
liên xã được quan tâm đầu tư khá đồng bộ, đặc biệt trong thời gian qua tỉnh đã
phát động phong trào “Toàn dân tham gia làm đường
giao thông nông thôn” và được triển khai rộng khắp trên địa bàn tỉnh;
các đường ngõ xóm và các tuyến đường ở những khu
vực khó khăn được tập trung xây dựng đã mang lại
hiệu quả thiết thực. Kết quả: trong 5 năm, toàn tỉnh
đã đầu tư làm mới 504,5 km
đường giao thông nông thôn, trong đó 49,5 km đường trục xã, 319 km
đường thôn, xóm và 136 km đường đi khu sản xuất (riêng
trong 02 năm: 2014 và 2015, thực hiện phong trào bê
tông hóa đường giao thông nông
thôn theo cơ chế đặc thù trong xây dựng NTM, toàn tỉnh
đã làm được trên 230 km đường). Theo bộ tiêu chí quốc gia đến
nay toàn tỉnh có 10/86 xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về giao thông, chiếm 11,63% số
xã, tăng 09 xã so với năm 2010.
2.2. Tiêu chí
số 3 về Thủy lợi:
Nhiều công trình thủy lợi lớn
đã được tu bổ,
nâng cấp và xây mới, như: Thủy lợi Đăk Toa, Đăk Gơn Ga, hồ chứa Đăk Uy... Hệ thống
kênh mương được kiên cố hóa, góp phần cung cấp
nước cho sản xuất lúa hai vụ và cây công nghiệp. Đến
nay, trên địa bàn tỉnh có 524 công trình thủy lợi phục vụ sản
xuất với tổng diện tích tưới theo thiết kế
là 16.743 ha (lúa: 11.153 ha, cây công nghiệp và hoa màu: 5.589,8 ha). Diện
tích tưới thực tế vụ đông xuân là 9.429,7
ha (lúa: 5.746,2 ha, cây công nghiệp và hoa màu: 3.683,5 ha); vụ mùa:
6524,7 ha (lúa: 6.433,5 ha, cây công nghiệp
và hoa màu: 91,2 ha). So với bộ tiêu chí NTM, đến nay đã có 58/86 xã đạt chuẩn
tiêu chí số 3 về thủy lợi, chiếm 67% số xã, tăng 40 xã so với năm 2010.
2.3. Tiêu chí số 4 về
Điện: Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Kon Tum giai đoạn
2011-2015, có xét đến năm 2020 đã được
Bộ Công Thương phê duyệt(10);
qua đó, đã tạo điều kiện cho việc đầu tư đồng bộ hệ thống điện sinh hoạt trên
toàn tỉnh. Đến
nay hệ thống điện lưới đã đến 98,66% thôn, làng với trên 98,68% số hộ được sử dụng
điện (còn 11 thôn, làng chưa có điện). So với bộ tiêu chí NTM, đến nay đã
có 73/86 xã đạt chuẩn tiêu chí số
4 về điện, chiếm 84,88% số xã, tăng 34 xã so với năm 2010.
2.4. Tiêu chí
số 5 về Trường học: Hệ thống trường lớp
học, cơ sở đào tạo được củng cố, mở rộng(11);
việc đầu tư xóa bỏ phòng học tạm, phòng học
mượn tiếp tục được quan tâm(12), nâng tỷ
lệ phòng học kiên cố và bán kiên cố đạt 96,8%; đến đầu năm học 2015-2016, toàn
tỉnh có 136 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 34 trường mầm non, 67 trường
tiểu học, 26 trường trung học cơ sở và 09 trường
trung học phổ thông đạt
chuẩn quốc gia; đặc biệt, trong giai đoạn
vừa qua, tỉnh Kon Tum đã ưu tiên đầu tư xây dựng các
lớp học mầm non tại các điểm lẻ ở thôn, trong 02 năm 2014 - 2015 đã
xây dựng được hơn 100 điểm trường mầm non. So với bộ tiêu chí NTM, đến nay đã
có 26/86 xã đạt chuẩn tiêu chí số 5 về trường học, chiếm 30,23% số xã, tăng 24
xã so với năm 2010.
2.5. Tiêu chí
số 6 về Cơ sở vật chất
văn hóa: Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao tiếp tục được đầu tư
xây dựng và đưa vào sử dụng(13).
Trong năm 2014 và 2015, tỉnh đã ưu tiên hỗ
trợ kinh phí để đầu tư
xây dựng mới, sửa chữa các nhà văn hóa thôn, nhà rông,
xây dựng các khu thể
thao thôn, khu thể thao xã, qua đó
đã cơ bản góp phần
đáp ứng nhu cầu về sinh hoạt văn hóa, tập luyện thể
thao của người dân. So với bộ tiêu chí NTM, đến
nay đã có 17/86 xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hóa, chiếm
19,77% số xã, tăng 16 xã so với năm 2010.
2.6. Tiêu chí số
7 về Chợ nông thôn: Hiện tại, toàn tỉnh có 12 chợ nông thôn14;
các điểm chợ
nông thôn được xác định theo Quyết định số 1673/QĐ-UBND
ngày 28/12/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Dự án điều chỉnh
Quy hoạch mạng lưới bán buôn, chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020, có tính
đến năm 2025; do đó, những
xã không thuộc diện quy hoạch xây dựng chợ thì không xem xét đánh giá tiêu chí
về chợ (gồm 34 xã). So với bộ tiêu chí NTM, đến
nay đã có 46/86 xã đạt chuẩn tiêu chí số 7 về chợ, chiếm 53,49% số xã, tăng 40
xã so với năm 2010.
2.7. Tiêu chí số 8 về
bưu điện:
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông (VNPT; Vinaphone, Viettel; Mobifone;
VietnamMobile và FPT) đang
tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống mạng lưới và hạ tầng nhằm đảm bảo
đủ dung lượng, chất lượng
phục vụ. Toàn tỉnh hiện có 68 điểm
bưu điện văn hóa xã và 05 đại lý bưu điện đa dịch vụ; 595 trạm phủ
sóng thông tin di động mặt
đất và 02 trạm điều khiển thông tin di động. So với bộ tiêu chí NTM, đến nay đã
có 75/86 xã đạt chuẩn tiêu chí số 8 về bưu điện,
chiếm 87,21% số xã, tăng 54 xã so với năm 2010.
2.9. Tiêu chí số 9 về
Nhà ở dân cư:
Các cấp chính quyền cơ sở, Mặt trận tổ quốc
Việt Nam các cấp trong tỉnh đã phối
hợp với các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền,
vận động các hộ gia đình
bằng nguồn
lực của mình để xây dựng nhà ở đảm bảo đạt chuẩn theo
quy định của Bộ Xây dựng; đồng thời vận động
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và nhân dân trong và ngoài tỉnh
tích cực tham gia đóng góp ủng hộ tiền, ngày công để
xây dựng nhà ở cho các hộ nghèo, gia đình chính sách trên địa bàn tỉnh.
Thông qua Quỹ “Vì người nghèo” các cấp, trong 5 năm qua đã
vận động, tiếp nhận được trên 64 tỷ đồng, phân bổ
hỗ trợ xây dựng được 2.442 căn nhà Đại đoàn kết; hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa 248
căn nhà cho hộ nghèo; thực hiện lồng ghép với Chương
trình 30a, Chương trình 167 hỗ trợ xây dựng 237 căn nhà cho người nghèo và các
đối tượng chính sách trên địa bàn tỉnh.
So với bộ tiêu chí NTM, đến nay đã có 16/86 xã đạt chuẩn
tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư, chiếm 18,6% số xã.
3.
Kinh tế và tổ chức sản xuất
Mục tiêu phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập cho người dân đã được
tỉnh xác định là nhiệm vụ trọng tâm và tập trung mọi nguồn lực để
hỗ trợ phát triển sản xuất, kết quả:
3.1. Tiêu chí số
10 về thu nhập
Thu nhập bình quân đầu
người khu vực nông thôn tăng từ 10.920.000 đồng/người/năm (2010)
lên 15.379.000 đồng/người/năm
(2014). So với bộ tiêu chí NTM, đến
nay đã có 16/86 xã đạt chuẩn tiêu chí số 10 về thu nhập, chiếm 18,6% số xã.
3.2. Tiêu
chí số 11 về hộ nghèo
Tỷ
lệ hộ nghèo của tỉnh đã giảm từ 33,36% năm 2010 xuống còn
10,26% năm 2015. So với bộ tiêu chí nông thôn mới, đến nay đã
có 18/86 xã đạt chuẩn tiêu chí số 11 về hộ nghèo chiếm 21% số xã.
3.3. Tiêu chí
số 12 về tỷ lệ lao động có việc làm
thường xuyên
Từ kết quả triển
khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về hỗ trợ đất
sản xuất cho người dân, cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chính
sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đặc biệt
là việc phát triển một số làng nghề, ngành nghề truyền thống,
việc tạo điều kiện cho lao động nông thôn được
làm việc trong các nhà máy đóng chân trên địa bàn như nhà máy mì, công ty cao
su, cà phê... đã góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho lao động
nông thôn. Kết quả so với bộ tiêu chí NTM, đến
nay đã có 69/86 xã đạt chuẩn tiêu chí số 12 về tỷ lệ lao động
có việc làm thường xuyên, chiếm
80,2% số xã.
3.4. Tiêu chí
số 13 về hình thức tổ chức sản
xuất:
Trong thời gian qua
việc chỉ đạo hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác gắn
với thực hiện tiêu chí NTM đã được các cấp ở địa
phương quan tâm; đến nay toàn tỉnh đã có 46 HTX nông nghiệp được thành lập và hoạt động
có hiệu quả; 102 tổ hợp tác thuộc lĩnh vực nông,
lâm nghiệp; 72 trang trại trồng trọt và chăn nuôi. So với bộ tiêu chí NTM, đến
nay đã có 32/86 xã đạt
chuẩn tiêu chí số 13 về hình thức tổ chức sản xuất, chiếm 37,21% số xã.
4.
Về phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và bảo vệ môi trường
4.1. Tiêu chí số 14
về giáo dục
Hệ thống trường lớp tiếp
tục được củng cố và mở rộng, chất lượng giáo dục từng
bước được cải thiện, đặc biệt chất lượng dạy và
học ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được nâng lên; việc xóa
bỏ các lớp học tạm được chú trọng. Tỷ lệ
huy động các cháu trong độ tuổi mẫu giáo ra lớp đạt
87,1%; tỷ lệ trẻ 5 tuổi đến trường đạt 99,7%; học sinh 6 tuổi
vào lớp 1 là 99,9%. Tỉnh tiếp tục giữ
vững kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; tích cực triển khai các biện pháp nhằm duy trì
và nâng cao tỷ
lệ đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở, chất lượng
công tác xóa mù chữ và chống tái mù chữ(15). Đến nay đã
có 48 xã đạt chuẩn tiêu chí số 14 về giáo dục, chiếm 55,81 số
xã.
4.2. Tiêu chí số 15
về y tế
Việc vận động người dân
tham gia bảo hiểm y tế thường xuyên được quan tâm, đến
nay toàn tỉnh đã cấp thẻ bảo
hiểm y tế cho 420.970 người; 86/86 xã đã có
trạm y tế, có đội ngũ y bác sĩ, cơ sở vật chất
cơ bản đáp ứng yêu cầu khám bệnh; công tác phòng chống dịch bệnh thường xuyên
được duy trì.
Tiếp tục nâng cao chất
lượng khám, chữa bệnh, tinh thần, thái độ phục vụ
của đội ngũ y, bác sĩ; triển khai thực hiện tốt
Luật BHYT và khám chữa bệnh BHYT. Toàn tỉnh
hiện có 33/86 xã được công nhận đạt Bộ Tiêu chí
quốc gia y tế xã, đạt tỷ
lệ 39%; 679 thôn, làng có cán bộ y tế. Tình hình dịch bệnh tương đối ổn định,
không bùng phát mạnh(16).
4.3. Tiêu chí số 16
về Văn hóa
Các hoạt động văn hóa
tại khu vực nông thôn đã được quan tâm và phát triển;
Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa", xây
dựng cơ quan, đơn vị văn hóa được quan tâm, triển
khai rộng khắp; môi trường văn hóa có sự chuyển
biến tích cực. Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân
thể theo gương
Bác Hồ vĩ đại”
được triển khai đến các cơ quan, đơn vị, nhất
là các trường học, lực lượng vũ trang và khu dân cư(17). Nhiều
môn thể thao truyền thống, trò chơi dân gian của
các dân tộc được khôi phục, duy trì trong các
lễ hội, ngày hội văn hóa, thể dục
thể thao. Hiện nay toàn tỉnh
có 26/86 xã đạt tiêu chí số
16 về văn hóa, tăng 14 xã so với năm 2010; 520 thôn, làng đạt
chuẩn văn hóa; 26 xã
có nhà văn hóa xã.
4.4. Tiêu
chí số 17
về môi trường
Công tác bảo
vệ môi trường luôn được quan tâm
và tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG về
nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn. Tỷ lệ hộ gia
đình sử dụng nước sạch hợp vệ sinh ở khu vực nông thôn
năm 2015 là 84,1%; tỷ lệ hộ nông
thôn có công trình vệ sinh hợp vệ sinh là 54,1%;
tỷ lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng
công nghệ sạch hoặc có thiết bị xử lý ô nhiễm
môi trường đạt 100%. Các thôn (làng) đã đưa nội dung bảo
vệ môi trường ở khu dân cư vào hương
ước, quy ước của thôn, một số địa phương đã
thành lập các tổ
thu gom rác, vận động các hộ gia đình đào hố rác
vệ sinh… So với bộ
tiêu chí đến
nay có 21 xã đạt chuẩn tiêu chí số 17 về môi
trường, chiếm 24,41% số xã.
5. Hệ
thống chính trị
5.1. Tiêu chí
số 18 về
Hệ thống tổ chức chính
trị xã hội vững mạnh
Về đội
ngũ cán bộ cơ sở, đến nay về cơ bản
các địa phương (cấp xã) qua Đại hội Đảng bộ xã
đã được kiện toàn và chuẩn hóa đảm
bảo theo quy định.
Bên cạnh đó công tác đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ cơ
sở đạt chuẩn được quan tâm củng cố, kiện
toàn để nâng
cao hiệu quả, hiệu lực
quản lý nhà nước; chính quyền cấp xã điều hành và giải quyết tốt nhiều vấn
đề phát sinh ở nông thôn. Kết
quả đến
nay có 40/86 xã đạt chuẩn, chiếm
46,51% số xã.
5.2. Tiêu chí
số 19
về an ninh trật tự xã hội
Tình hình an ninh
chính trị trên địa bàn các xã tiếp tục
được giữ
vững, không để xảy ra tình huống đột biến, bất ngờ; tệ
nạn xã hội cơ bản đã giảm xuống, đời sống nhân
dân được ổn định.
Hiện nay toàn tỉnh có 83/86 xã
đạt an ninh trật tự xã hội vững mạnh, chiếm 96,51% số xã.
6. Kết
quả huy động, sử dụng nguồn lực
- Tổng nguồn vốn huy động
và thực hiện Chương trình trong giai đoạn 2011 - 2015
trên địa bàn toàn tỉnh là 1.367.024 triệu đồng.
Trong đó: Vốn đầu tư phát triển
1.082.774 triệu đồng, vốn sự nghiệp 284.250 triệu đồng.
- Phân theo các nguồn:
Ngân sách Nhà nước đầu tư trực tiếp
263.213 triệu đồng (Trung ương 167.730 triệu
đồng, ngân sách tỉnh
26.800 triệu đồng, ngân sách huyện 66.125 triệu đồng,
ngân sách xã 2.558 triệu đồng), vốn
lồng ghép từ
các chương trình, dự án 682.090 triệu đồng, vốn tín dụng 150.877 triệu đồng,
vốn doanh
nghiệp tham gia 106.938 triệu đồng, vốn dân tham gia đóng góp 80.819 triệu đồng
và nguồn vốn khác là 83.088 triệu đồng.
- Kết quả thực hiện
theo các nội dung: Quy hoạch xây dựng NTM 18.477 triệu đồng,
Đầu tư xây
dựng giao thông nông thôn 673.707 triệu đồng;
đầu tư thủy lợi 70.090 triệu đồng; đầu tư điện 43.092 triệu đồng;
đầu tư xây dựng trường học 253.106 triệu đồng,
cơ sở vật chất văn hóa 55.308 triệu đồng,
chợ nông thôn 7.142 triệu đồng, nhà ở
dân cư 62.695 triệu đồng, phát triển sản xuất 48.893 triệu đồng, đào tạo nghề
11.312 triệu đồng, môi trường 84.200 triệu đồng, tuyên
truyền tập huấn 1.678 triệu đồng, nội dung khác 32.331 triệu đồng.
(Chi
tiết theo biểu 02 kèm theo)
7. Kết
quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM
Đến
nay đã có 09 xã đạt 19/19 tiêu chí, 5
xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, 14 xã đạt từ 10-14 tiêu chí, 45 xã đạt từ 5-9
tiêu chí và 13 xã đạt dưới 5 tiêu chí; bình quân đạt 8,7 tiêu chí trên
xã, so với năm 2010 tăng 5,91 tiêu chí/xã.
(số
liệu chi tiết theo Mẫu biểu
số 01, 03 kèm theo)
III.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
1.
Những kết quả nổi bật
Qua 5 năm triển
khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM đã
nhận được sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của
các cấp ủy đảng, chính quyền; sự nỗ
lực của các Sở, ngành, sự tham gia hưởng ứng của các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp,
người dân trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện, một số kết
quả đạt được rất rõ ràng, như: Hạ tầng nông thôn đã được cải thiện rõ rệt, diện
mạo nông thôn đã có sự chuyển biến tích cực, góp
phần tạo điều kiện để phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống cho người
dân; nhận thức của người dân về chương trình NTM
đã có sự thay đổi, hầu hết đã nhận thức được rằng
chương trình NTM là sự quan tâm đặc biệt của Đảng
và Nhà nước đối với nông dân, cơ bản người dân đã ý thức được vai trò, trách
nhiệm của mình trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới, nhờ đó
xây dựng nông thôn mới đã thật sự trở thành một phong trào thi đua sâu rộng
trong toàn dân, được người dân ủng hộ và đồng lòng
triển khai thực hiện.
Đời sống người dân
nông thôn đã được cải thiện hơn, thu nhập bình quân
đầu người ngày càng tăng, tỷ lệ hộ nghèo
giảm 4,5%/năm. Trong điều kiện là một trong những
tỉnh có điều kiện khó khăn nhất của cả nước,
nhưng đã phấn đấu xây dựng đạt chuẩn xã nông thôn mới
(10% số xã đạt chuẩn); đặc biệt trong quá trình
thực hiện đã có những cách làm sáng tạo, hiệu quả, nhất là trong lĩnh vực phát
triển sản xuất nâng cao thu nhập người dân và phát
triển hạ tầng nông thôn (Xây
dựng các chính sách, đề án hỗ
trợ phát triển sản xuất, Đề án hỗ trợ xây dựng các công trình kinh tế
xã hội thuộc Chương trình MTM...).
2.
Những hạn chế, tồn tại
- Công tác tuyên truyền
vận động và phát động phong trào thi đua chưa đủ
mạnh và thường xuyên, do đó chưa có được những phong trào, cách làm hay, tiêu
biểu để học
tập và nhân rộng, chưa lôi kéo được người dân tích cực thi đua tham gia thực hiện
phong trào xây dựng NTM.
- Trong điều kiện địa
hình khu vực nông thôn của tỉnh không thuận lợi,
toàn tỉnh có 61/86 xã thuộc diện xã đặc biệt khó khăn, xã
an toàn khu, 2/10 huyện thuộc huyện 30a, do đó nhu cầu nguồn lực để xây dựng
NTM là rất lớn. Tuy nhiên, việc huy động nguồn lực trong xây dựng NTM trong thời
gian qua còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế:
Trong giai đoạn qua, tổng huy động nguồn lực cho xây dựng NTM toàn tỉnh mới đáp
ứng được khoảng 40% tổng nhu cầu, việc huy
động vốn đầu tư hỗ trợ của doanh nghiệp, vốn tín
dụng trong xây dựng NTM còn quá thấp, lồng ghép các Chương trình để thực hiện
chưa cao; bên cạnh đó, còn một bộ phận dân cư vẫn còn tư tưởng Nhà nước làm
thay cho dân, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước nên việc huy động người dân
tham gia chủ yếu mới chỉ dừng lại ở
việc hiến đất giải phóng mặt bằng, tham gia ngày
công...
- Trong phát triển sản
xuất, việc lãnh đạo, chỉ đạo phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; xây dựng
các mô hình sản xuất phù hợp với địa bàn để
nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn còn lúng túng do đầu ra của sản phẩm
nông nghiệp còn bấp bênh, giá cả hàng nông sản không ổn
định. Hình thức liên kết sản xuất -
chế biến - tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp với người dân chưa được nhân rộng,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là công nghệ cao trong sản xuất còn hạn
chế dẫn đến
năng suất, sản lượng
thấp; sản xuất chưa gắn với tiêu thụ dẫn đến giá cả không ổn định. Vì thế chưa
tận dụng được tiềm năng, lợi thế về điều kiện đất đai của địa phương.
- Trong công tác chỉ
đạo, phối hợp tổ chức thực hiện của các cấp còn chưa cao, chưa quyết liệt trong
việc huy động cả hệ thống chính trị cùng vào cuộc, vai trò trách nhiệm của các
ngành trong việc phối hợp thực hiện Chương trình chưa cao. Đặc biệt đối với đội
ngũ cán bộ cơ sở còn hạn chế,
thiếu kinh nghiệm, chưa đáp ứng được yêu cầu triển
khai thực hiện Chương trình.
- Nguồn lực phục vụ
chương trình xây dựng NTM còn quá ít so với nhu cầu; Ban chỉ đạo các xã chưa
huy động hết tiềm năng, nội lực trong dân để
phát triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình;
3.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
a) Nguyên nhân khách
quan
- Điều kiện đặc thù của
địa phương còn nhiều khó khăn, điểm xuất phát khi bắt đầu triển
khai Chương trình của phần lớn các xã
thấp, tỷ lệ đạt chuẩn các tiêu chí thấp.
- Chương trình MTQG
xây dựng NTM là chương trình tổng hợp nhiều nội dung cần thực hiện, trong khi
đó một số cán bộ, công chức cơ sở, đặc biệt là cấp xã còn hạn
chế về trình độ chuyên môn, thiếu kinh nghiệm nên quá trình thực hiện còn nhiều
lúng túng, hiệu quả chưa cao.
- Nguồn vốn đầu tư
cho chương trình còn hạn chế nên tiến độ, kết quả thực hiện còn chậm; đa số hộ
dân kinh tế còn khó khăn nên việc huy động nhân dân đóng
góp kinh phí để xây dựng NTM còn ít.
- Một bộ phận nông dân,
nhất là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số có phương thức sản xuất còn lạc hậu,
chưa có điều kiện áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp, trình độ học vấn
có hạn nên việc tiếp thu kiến thức khoa học kỹ thuật
để áp dụng vào sản xuất chưa đạt yêu cầu. Kinh tế gia đình
gặp nhiều khó khăn nên việc thực hiện các tiêu chí xã hội còn chậm...
- Một số chủ trương,
chính sách của Nhà nước ban hành nhưng khi triển khai thực hiện chưa đồng
bộ, chưa hỗ trợ đắc lực cho xây dựng NTM (như
các văn bản hướng dẫn
thực hiện quy hoạch, cơ chế lồng ghép trong xây dựng
NTM,...).
b) Nguyên nhân chủ
quan
- Một số cán
bộ chính quyền cấp xã chưa có kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện xây dựng NTM,
do đó gặp lúng túng trong tổ chức thực hiện; chính quyền cấp huyện chưa có
phương pháp, lộ trình, kế hoạch cụ thể để triển khai.
- Chưa huy động tốt
nguồn lực đầu tư cho Chương trình (chỉ
đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu theo vốn
đề ra).
- Cấp ủy
một số địa phương (cấp xã) chưa thật sự vào cuộc, chỉ đạo còn
chung chung, chưa phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị để
vận động nhân dân chung tay xây dựng NTM. Một số xã
chưa huy động được các doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn tham gia xây dựng
NTM. Một bộ phận nhân dân còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại nguồn hỗ trợ của nhà nước,
chưa tự khắc phục vươn lên.
- Công tác xây dựng kế
hoạch thực hiện các tiêu chí NTM từng năm còn chậm và chưa cụ thể; công tác phối
hợp giữa Mặt trận, các đoàn thể các cấp, các Sở, ngành chuyên môn trong công
tác tuyên truyền, vận động nhân dân chung tay xây dựng NTM chưa đồng bộ và thường
xuyên, chưa có cách làm hay và sáng tạo.
Phần
thứ hai
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2020, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2025
I.
QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU
1.
Quan điểm
- Xây dựng NTM là nhiệm
vụ quan trọng, có ý nghĩa chiến lược, phải được tiến hành đồng thời ở
tất cả các xã, thực hiện đồng bộ đối với tất cả các
tiêu chí, với sự đồng tâm của cả hệ thống chính trị, bảo đảm
vừa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vừa bảo tồn phát huy giá trị
văn hóa truyền thống, giữ gìn bản sắc dân tộc, góp phần
xây dựng tỉnh Kon Tum ổn định, phát
triển bền vững.
- Xây dựng
NTM trên tinh thần phát huy nội lực của cộng đồng, ý chí
tự chủ, tự lực, tự cường của nhân dân là chính, kết hợp với sự hỗ trợ của nhà nước
và phù hợp với điều kiện từng địa phương, bảo
đảm giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực về lao động, đất đai, tài
nguyên nước, rừng; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến
trong nông nghiệp, nông thôn, phát triển
nguồn nhân lực và nâng cao dân trí ở khu vực nông thôn.
- Xây dựng NTM được
triển khai trên địa bàn các xã của tỉnh, trong đó tập trung đầu tư cho các xã mới
đạt chuẩn dưới 5 tiêu chí và các xã đã
đạt trên 15 tiêu chí để phấn đấu
hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Ưu tiên nguồn lực cho các xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; xã nghèo thuộc các
huyện nghèo; xã nghèo thuộc huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được
áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng
như các huyện nghèo.
- Chủ thể
chính xây dựng NTM là nông hộ; xây dựng nông thôn mới được thực hiện theo
phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng dân cư; do đó mọi
việc phải được dân biết, dân bàn, dân làm và dân được hưởng
thụ.
- Xây dựng NTM để
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế-xã hội phù hợp; hình thành cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển
nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn
phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái
được bảo vệ; an ninh, trật tự được giữ vững.
2.
Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng
quát
Xây dựng
NTM để nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn phát triển nông nghiệp với
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân
chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh, trật tự được giữ
vững.
2.2. Mục
tiêu cụ thể
- Đến
năm 2020 toàn tỉnh có 25 xã đạt chuẩn xã NTM. Các xã còn lại phấn đấu mỗi năm đạt
được từ 1 đến 2 tiêu chí trở lên (theo bộ tiêu
chí quốc gia NTM).
- Đến
năm 2025: có 50% số xã, tương đương 43 xã đạt tiêu chuẩn xã
NTM theo (theo bộ tiêu chí quốc gia NTM)(18).
TIÊU
CHÍ VÀ MỤC TIÊU ĐẠT NTM TỈNH
KON TUM ĐẾN NĂM
2020
TT
|
Tiêu
chí
|
Nội
dung Tiêu chí
|
Chỉ
tiêu Tây nguyên theo QĐ 491
|
Mục
tiêu Đề án
|
Chỉ
tiêu
|
Năm
|
Tỷ
lệ
|
I.
QUY HOẠCH
|
1
|
Quy
hoạch và thực hiện quy hoạch
|
- Quy hoạch chung
xây dựng xã NTM,
- Quy
hoạch phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, môi trường
theo chuẩn mới.
- Quy hoạch phát
triển các khu dân cư mới và chỉnh
trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh bảo
tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
|
Đạt
|
Đạt
|
2020
|
100%
|
II.
HẠ TẦNG KINH TẾ
- XÃ HỘI
|
2
|
Giao
thông
|
Tỷ lệ đường trục xã được cứng hóa,
đạt chuẩn
|
100%
|
100%
|
2020
|
100%
|
Tỷ lệ đường trục thôn
được cứng hóa, đạt
chuẩn
|
70%
|
70%
|
2020
|
50%
|
Đường ngõ,
xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa và % được cứng hóa
|
100%
(50% cứng hóa)
|
100%
(50% cứng hóa)
|
2020
|
40%
|
Tỷ lệ đường trục
chính nội đồng được cứng hóa
|
70%
|
70%
|
2020
|
40%
|
3
|
Thủy
lợi
|
Hệ thống thủy lợi
cơ bản đáp ứng yêu cầu sản
xuất và dân sinh.
|
Đạt
|
Đạt
|
2020
|
100%
|
Tỷ lệ km
kênh mương được kiên cố hóa/số km
kênh mương do xã quản lý.
|
45%
|
45%
|
2020
|
100%
|
4
|
Điện
|
Hệ thống
điện đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật của ngành điện
|
Đạt
|
Đạt
|
2020
|
100%
|
Tỷ
lệ hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn từ các nguồn
|
98%
|
98%
|
2020
|
100%
|
5
|
Trường
học
|
Trường học các cấp:
mầm non, mẫu
giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt
chuẩn quốc gia
|
70%
|
70%
|
2020
|
50%
|
6
|
Cơ
sở vật chất
văn hóa
|
Nhà văn hóa và khu
thể thao xã đạt
chuẩn của Bộ VH-TT DL
|
Đạt
|
Đạt
|
2020
|
50%
|
Tỷ lệ thôn có nhà
văn hóa và khu thể
thao thôn đạt chuẩn của Bộ VH-TT DL
|
100%
|
100%
|
2020
|
50%
|
7
|
Chợ
nông thôn
|
Chợ xây dựng theo
quy hoạch, đạt chuẩn của Bộ xây dựng
|
Đạt
|
Đạt
|
2020
|
50%
|
8
|
Bưu
điện
|
Điểm phục vụ bưu
chính viễn thông
|
Đạt
|
Đạt
|
2020
|
100%
|
Có Internet đến
thôn
|
Đạt
|
Đạt
|
2020
|
100%
|
9
|
Nhà
ở dân cư
|
Số
nhà tạm, nhà dột nát
|
không
|
không
|
2020
|
100%
|
Nhà đạt chuẩn của
Bộ Xây dựng
|
75%
|
75%
|
2020
|
100%
|
III.
KINH TẾ
VÀ TỔ CHỨC
SẢN XUẤT
|
10
|
Thu
nhập
|
Thu nhập bình
quân đầu người/năm
|
Triệu
đồng
|
40Trđ
(huyện 30a là 35 trđ)
|
2020
|
39%
|
11
|
Hộ
nghèo
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
7%
|
7%
|
2020
|
38%
|
12
|
Tỷ
lệ lao động có việc làm thường
xuyên
|
Tỷ lệ người làm
việc/dân số trong độ tuổi lao động
|
90%
|
90%
|
2020
|
100%
|
13
|
Tổ
chức sản xuất
|
Có tổ
hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động
có hiệu quả
|
Có
|
Có
|
2020
|
60%
|
IV.
VĂN HÓA-XÃ HỘI-MÔI TRƯỜNG
|
14
|
Giáo
dục
|
Phổ
cập giáo dục trung học cơ sở
|
Đạt
|
Đạt
|
2020
|
100%
|
Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (Phổ thông, bổ
túc, học nghề)
|
70%
|
70%
|
2020
|
100%
|
Tỷ lệ
lao động qua đào tạo
|
>20%
|
>20%
|
2020
|
100%
|
15
|
Y
tế
|
Tỷ lệ người dân
tham gia các hình thức bảo
hiểm y tế
|
70%
|
70%
|
2020
|
100%
|
Y tế
xã đạt chuẩn quốc gia
|
Đạt
|
Đạt
|
2020
|
100%
|
16
|
Văn
Hóa
|
Tỷ lệ
thôn, làng đạt chuẩn làng văn hóa theo quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
70%
|
70%
|
2020
|
80%
|
17
|
Môi
trường
|
Tỷ lệ hộ được sử dụng
nước sạch hợp vệ sinh theo quy
chuẩn quốc gia
|
85%
|
90%
|
2020
|
100%
|
Các cơ sở SX-KD đạt
tiêu chuẩn về môi
trường
|
Đạt
|
Đạt
|
2020
|
100%
|
Không có các hoạt động
gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển
môi trường xanh, sạch, đẹp
|
Đạt
|
Đạt
|
2020
|
100%
|
Nghĩa trang được
xây dựng theo quy hoạch
|
Đạt
|
Đạt
|
2020
|
70%
|
Chất thải, nước thải
được thu gom và xử lý theo quy định
|
Đạt
|
Đạt
|
2020
|
60%
|
V.
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
|
18
|
Hệ
thống chính trị - xã hội
|
Trình độ cán bộ xã
đạt chuẩn
|
Đạt
|
Đạt
|
2020
|
100%
|
Có đủ số
lượng các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định
|
Đạt
|
Đạt
|
2020
|
100%
|
Đảng
bộ, chính quyền xã đạt
tiêu chuẩn "trong sạch, vững
mạnh"
|
Đạt
|
Đạt
|
2020
|
95%
|
Các tổ chức đoàn thể
chính trị của xã đạt danh hiệu tiên tiến trở
lên
|
Đạt
|
Đạt
|
2020
|
95%
|
19
|
An
ninh trật tự
|
Tình hình An ninh,
trật tự xã hội
|
Đạt
|
Đạt
|
2020
|
100%
|
(Chi tiết lộ trình đạt
chuẩn các xã theo tiêu chí, theo
ngành như biểu
05 và 07 kèm theo)
II.
NHỮNG NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN
Đặc trưng NTM thời kỳ
đẩy mạnh CNH - HĐH đã được cụ thể hóa bằng 19 tiêu chí tại Quyết định
491/QĐ-TTg và Quyết định 342/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ. Xây dựng NTM theo Quyết định 1600/QĐ-TTg là chương trình tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, với 11 nội dung,
nhiệm vụ chủ yếu.
Căn cứ kế hoạch thực
hiện chương trình ở phụ biểu
trên, các đơn vị được phân công xây dựng kế hoạch cụ thể
cho từng nội dung và tổ chức thực hiện theo kế hoạch.
1.
Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch
- Rà soát, điều chỉnh,
bổ sung đầy đủ các quy hoạch ngành, quy hoạch cấp huyện trên cơ sở đảm bảo phù
hợp với Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến
năm 2020.
- Xây dựng mới các quy
hoạch chi tiết thiết yếu (quy
hoạch hạ tầng nông thôn, quy hoạch khu
sản xuất tập trung, quy hoạch, chỉnh
trang khu dân cư...),
nhất là các quy hoạch liên vùng phát triển
các sản phẩm chủ lực; tổ chức cắm mốc quy hoạch
và triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quy hoạch đã
được ban hành; tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với việc thực hiện quy hoạch.
2.
Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại
- Triển khai thực hiện
thành công tái cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững với
các nội dung chủ yếu: Đẩy mạnh tích tụ ruộng đất, phát triển
nhanh các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn; đưa nhanh cơ giới hóa vào sản xuất;
áp dụng quy trình thực hành sản xuất đồng bộ; đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại
trong bảo quản, chế biến sau thu hoạch, nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa và
không ngừng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Đồng thời có chính sách hỗ trợ người sản xuất nhỏ áp dụng kỹ thuật và công nghệ
phù hợp cho hộ nông dân vừa hạn chế dịch bệnh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và
tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa; có cơ chế hỗ trợ người nghèo tham gia
chuỗi giá trị.
- Tập trung phát triển
kinh tế nông nghiệp, trọng tâm là phát triển mạnh sản xuất sản phẩm hàng hóa chủ
lực, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, nâng
cao giá trị gia tăng; đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, tăng mạnh
các hình thức hợp tác liên doanh, liên kết; đa dạng
hóa trong phát triển sản xuất theo hướng hiện đại, bền vững,
tăng mạnh sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu
cơ, nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh cho
sản phẩm.
- Tiếp tục hoàn thiện,
bổ sung các cơ chế
chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới phù hợp
với chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tạo môi trường thuận lợi, khuyến
khích các doanh nghiệp liên kết, sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình
liên kết 4 nhà phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực
của tỉnh tạo bước chuyển toàn diện về phát triển
nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến
năm 2025.
- Đẩy mạnh chuyển
giao và ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là công tác giống,
công nghệ sinh học; quan tâm đào tạo, thu hút nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện
đại hóa nông nghiệp, công nghiệp hóa
nông thôn; đổi mới cơ chế chính sách về khoa học công nghệ, tạo điều kiện thuận
lợi để huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, chuyển
giao khoa học công nghệ (xã hội hóa công tác nghiên cứu chuyển
giao khoa học công nghệ), tăng cường vai trò của doanh nghiệp trong chuyển
giao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp.
- Tiếp
tục đổi mới và nâng cao hiệu quả của các hình
thức tổ chức sản xuất, tổ chức thực hiện tốt các đề
án phát triển kinh tế tập thể,
kinh tế trang trại; rà soát, đánh giá tình hình hoạt động
của các hợp tác xã đã có, tiếp tục tuyên truyền và thực hiện
chính sách hỗ trợ, khuyến khích thành lập mới
hợp tác xã, các tổ đội sản xuất trong các lĩnh vực thủy sản,
trồng trọt, chăn nuôi.
- Huy động xã hội hóa
các nguồn lực, thúc đẩy hợp tác công tư trong sản xuất nông nghiệp; phát triển
chuỗi giá trị ngành hàng theo hình thức Nhà nước hướng dẫn và hỗ trợ cung ứng
các dịch vụ công, các doanh nghiệp tổ chức sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất
lượng và giá trị gia tăng sản phẩm.
- Đẩy
mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ ở
nông thôn; có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp nhất là chế biến nông lâm thủy sản
và liên kết với nông dân trong sản
xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; hình thành các cụm tiểu
thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ.
- Tập trung chỉ đạo
thực hiện có hiệu quả Phương án nâng cao chất lượng đàn bò bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2015 - 2020,
xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm và khâu đột phá
trong phát triển chăn nuôi góp phần
nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân; bên cạnh đó tiếp tục triển khai có
hiệu quả các Cơ chế, Đề án,
phương án hỗ trợ trong phát triển sản xuất.
3.
Tập trung chỉ đạo, cải thiện đời sống mọi mặt cho người nông dân; tạo điều kiện
và giúp đỡ nông dân nâng cao hơn nữa vị thế của mình, thực sự là chủ thể xây dựng
và hưởng lợi các thành tựu phát triển.
- Tập trung cải thiện
đời sống mọi mặt của nông dân, đẩy mạnh
công tác xóa đói, giảm nghèo; nâng cao thu nhập, đời sống tinh
thần cho người dân; tăng cường hỗ trợ nông dân
phát triển sản xuất, kinh doanh, ưu tiên nguồn lực đầu tư cho vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn, dần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, khoảng
cách về mức sống giữa
nông dân và các thành phần khác.
- Nâng cao mức hưởng
thụ của người dân về chất lượng dịch vụ công như giáo
dục, y tế, văn hóa, nước sinh hoạt nông thôn; đảm bảo môi trường sống tốt nhất
cho người dân vùng nông thôn.
- Chuyển dịch cơ cấu
lao động theo hướng giảm nhanh lao động nông nghiệp sang các lĩnh vực phi nông nghiệp,
lao động vào làm việc ở các doanh nghiệp; đẩy
mạnh xuất khẩu lao động. Tiếp tục thực hiện Chương trình Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn nhất là lực lượng lao động trẻ, gắn
với nhu cầu nhân lực phát triển kinh tế - xã hội địa
phương; giải quyết việc làm sau đào tạo, đa dạng hóa
ngành nghề, du nhập các nghề
mới.
- Phát huy dân chủ
cơ sở, thực sự trao quyền tự chủ cho chính quyền
và cộng đồng dân cư, khuyến khích người
nông dân nỗ lực vươn lên, nắm bắt tâm tư nguyện vọng
của nông dân để chủ động giải quyết kịp thời;
hoàn thiện thể chế, cơ chế phát huy vai trò chủ thể
của nông dân.
- Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng nâng
cao tỷ trọng công nghiệp, thương mại, dịch vụ nông thôn; đẩy
mạnh phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu
quả ở nông thôn hiện nay như kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại...; có chính
sách ưu tiên hỗ trợ thành lập mới các loại doanh nghiệp công nghiệp, dịch vụ...
Quan tâm phát triển kinh tế hộ theo hướng nâng cao hiệu quả,
tăng cường liên kết, hợp tác với nhau và với doanh nghiệp.
- Quan tâm đầu tư
nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn, khai thác có hiệu quả các công trình trọng
điểm, những công trình trực tiếp phục vụ sản xuất và phục vụ sinh hoạt thiết yếu,
theo hướng tập trung, hiện đại thích ứng với phòng tránh thiên tai, biến đổi
khí hậu; sử dụng và lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn; tăng cường công tác
theo dõi, kiểm tra, thanh tra, giám
sát cộng đồng đối với
các công trình hạ tầng nông thôn; đặc biệt quan tâm đến công tác duy tu, bảo dưỡng
quản lý vận hành các công trình hạ tầng nông thôn tránh
lãng phí sau đầu
tư.
- Hoàn thiện các thiết
chế văn hóa nông thôn, xây dựng môi trường văn hóa
nông thôn lành mạnh, đẩy mạnh thực hiện các phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng NTM, đô
thị văn minh”, xây dựng làng, xã, gia đình văn hóa; bảo tồn, tôn
tạo, phát huy bản sắc
văn hóa của từng địa phương, từng vùng miền. Đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật
tự an toàn xã hội, tích cực đấu tranh phòng, chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, các tệ nạn xã hội và bài trừ các thủ tục ở
nông thôn. Tăng cường công tác dự báo, phòng ngừa không để
xảy ra những tình huống đột xuất, bất ngờ; giải quyết kịp thời, dứt điểm
các vụ việc, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, mâu
thuẫn nội bộ, không để xảy ra các điểm nóng.
4.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các lĩnh vực văn hóa, xã hội và môi trường
nông thôn
4.1.
Giáo dục đào tạo
- Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện; tiếp tục đổi mới và hoàn thiện nội
dung, phương pháp giáo dục ở tất các ngành học, bậc
học. Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; công tác xóa mù chữ ở
các độ tuổi theo quy định. Nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, thực hiện
phổ cập giáo dục
trung học ở những địa phương có điều
kiện kinh tế, xã hội thuận lợi.
- Đầu tư nâng cấp và
mở rộng hệ thống trường, lớp học; tăng cường
trang thiết bị dạy và học theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ. Tạo điều kiện thuận lợi
để phân hiệu Đại học Đà Nẵng
tại tỉnh phát triển. Đa dạng hóa nội dung đào
tạo phù hợp với nhu cầu phát triển các ngành nghề,
lĩnh vực.
- Quản lý đội ngũ giáo
viên theo chuẩn; xây dựng, nâng cao chất lượng các nhà giáo
và cán bộ quản lý.
4.2. Y tế, chăm
sóc sức khỏe nhân dân
Tiếp tục củng cố
và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở,
nâng cao khả năng tiếp cận của người dân đối với các
dịch vụ y tế thiết yếu. Đến năm 2020, có 100% số xã đạt bộ tiêu chí
quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân còn dưới 21%. Phát triển
mạng lưới y tế dự phòng đủ khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống
chế các dịch bệnh nhằm
giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh tật gây ra.
- Tuyên truyền, vận động
nhân dân tham gia mua bảo hiểm y
tế, phấn đấu có 80% dân số toàn tỉnh tham gia bảo hiểm
y tế.
4.3. Văn hóa
- Xây dựng nông thôn
có đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong
phú; bản sắc văn hóa được gìn giữ, nhiệt tình
cách mạng được phát huy, tạo sức mạnh nội sinh cho phát triển bền vững.
- Xây dựng cơ sở vật
chất phục vụ hoạt động văn hóa, thể
thao cấp xã và thôn, bản: Quy hoạch và xây dựng 1 điểm
chơi thể thao ở thôn, bản gắn với trung tâm văn hóa thể thao thôn. Đảm bảo điều
kiện vui chơi hàng ngày cho mọi lứa tuổi (bóng đá mini, cầu lông,
bóng chuyền, bóng bàn, cờ tướng...); mỗi thôn có một trung tâm văn hóa thể thao
đảm đương chức năng hội họp và học tập của cộng đồng thôn, có tủ sách và phòng
đọc sách, có hệ thống vi tính nối mạng để
cung cấp thông tin và học tập tin học cho thanh thiếu niên, có vườn sinh cảnh
hoặc cây bóng mát... để tạo thành điểm đến hấp dẫn của các lứa
tuổi trong cộng đồng.
- Xây
dựng các cơ chế, chính sách để xã hội hóa các hoạt
động văn hóa, thể thao, du lịch; cơ chế chính sách thúc đẩy
cho tư nhân đầu tư vào lĩnh vực phát triển hoạt
động văn nghệ, thể thao cho nông dân, giao cho các đoàn thể
tổ chức thúc đẩy phát triển hoạt động văn nghệ, thể thao
cho hội viên. Phát động và nâng cao chất lượng phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
- Xây
dựng quy ước thôn, làng về nếp sống văn hóa nông thôn: khuyến khích học tập để
vươn lên làm chủ cuộc sống, sống nhân ái, giúp đỡ
đùm bọc nhau, giúp nhau giảm nghèo, vươn lên làm giàu ngay tại địa phương mình.
Lành mạnh hóa việc cưới, việc tang; chống mê tín dị đoan và tệ nạn xã hội; giữ gìn vệ sinh công cộng, bảo
vệ môi trường; xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.
4.4. Bảo vệ và phát
triển môi trường nông thôn
- Xây dựng, cải tạo hệ
thống tiêu thoát nước thải, hệ thống xử lý rác thải đơn giản (như
quy hoạch và xây dựng nơi đổ
rác chung cho cộng đồng);
nhà tiêu, chuồng trại hợp vệ sinh; hệ thống cấp nước sinh hoạt theo hướng tập
trung có chất lượng nước đảm bảo hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia và phấn đấu
đạt theo mức quy định của vùng đánh giá tiêu chí về chuẩn nông thôn mới.
- Sửa chữa,
khắc phục tình trạng ô nhiễm về nguồn nước, không khí hiện nay ở địa bàn xã.
- Xây dựng cảnh quan
môi trường sinh thái ở mỗi gia đình và khu vực cộng
đồng theo hướng xanh-sạch-đẹp.
- Xây dựng quy chế bảo
vệ phát triển môi trường cho các xã để
nâng cao trách nhiệm của cán bộ cơ sở và làm căn cứ để
người dân chủ động tham gia giám sát.
- Tăng cường hình thức
tổ chức các hoạt động thu gom xử lý chất thải, tiêu thoát nước,
trồng cây xanh, tổ chức vệ sinh thôn, xóm.
- Chuyển các trại
chăn nuôi tập trung, cơ sở ngành nghề gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư; xây dựng
hầm biogas cho mỗi hộ; mỗi thôn hoặc liên thôn có 01 tổ chức thu
gom, xử lý rác thải tại khu tập trung.
- Chỉnh
trang nghĩa địa theo quy hoạch và xây dựng quy chế quản lý.
- Thực hiện tốt công
tác giao khoán bảo vệ rừng.
5.
Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
- Giao thông: Đầu
tư nâng cấp 1.500 km trên địa bàn 75 xã, trong
đó đường xã 100 km, đường trục thôn, xóm 700 km, đường trục chính nội đồng 700
km.
- Trạm y tế:
Đầu tư xây dựng mới cho 16 trạm, mở rộng
nâng cấp cho 53 trạm, với tổng mức đầu tư là 160 tỷ đồng (xây dựng mới 48 tỷ đồng,
sửa chữa mở rộng 112 tỷ đồng)
- Trường học: Đầu
tư nâng cấp đạt
chuẩn quốc gia cho: 25 trường mầm non, 29 trường tiểu
học, 21 trường trung học cơ sở.
- Chợ nông thôn: Đầu
tư xây dựng mới và nâng cấp cho 13 chợ nông thôn tại 13 xã thuộc diện quy hoạch
xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh.
- Thủy lợi: Số
dự án, công trình và hạng mục công trình được đầu tư là: 256 (bao gồm
xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp và kiên cố hóa
kênh mương).
- Điện: Đầu tư xây dựng
mới 361 km đường dây trung áp (22kV), 282 km đường
dây hạ thế (0,4 kv), 301 trạm biến
áp; đầu tư nâng cấp, cải tạo cho 254 km đường
dây trung áp (22kV), 128 km đường dây hạ thế (0,4 kv), 238 trạm biến áp.
- Cơ sở vật chất văn
hóa: Đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa-Thể thao cho 28 xã, tôn tạo nâng cấp đạt
chuẩn 32 trung tâm văn hóa-thể thao xã
hiện có. Hỗ trợ đầu tư nâng cấp cho khoảng 400
nhà văn hóa thôn (nhà rông, nhà dài, nhà xây), hỗ trợ xây dựng khoảng
400 sân thể thao thôn, 70 sân thể
thao xã.
- Bưu điện: Nâng cấp
và phát triển thêm điểm cung cấp dịch vụ bưu chính ở khu vực nông thôn, đặc
biệt là 5 xã mới thành lập,
nhằm rút ngắn bán kính phục vụ và nâng cao chất lượng
các dịch vụ bưu chính. Về
viễn thông, tiếp tục khuyến khích, đẩy
mạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng theo hướng cùng đầu tư và chia sẻ hạ tầng
của các doanh nghiệp; Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tận dụng
hạ tầng sẵn có cung cấp dịch vụ viễn thông và internet (100% số xã được kết nối
bằng đường truyền dẫn băng rộng đa dịch vụ, 100% các xã được phủ sóng phát
thanh, truyền hình trung ương; hệ thống
truyền thanh được đưa
đến hầu hết
các xã).
- Nước sạch nông
thôn: Lựa chọn đầu tư xây dựng mới và tu sửa nâng cấp cho 112 công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn tại các xã.
- Nhà ở dân cư: Triển
khai thực hiện theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg
ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn
2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2); phấn đấu 100% số hộ
nghèo trên địa bàn được hỗ trợ xóa nhà tạm vào năm 2020, với tổng nhu cầu là
2.847 hộ.
6.
Huy động tổng hợp, xã hội hóa nguồn lực, ưu tiên ngân sách để thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng NTM.
Tạo điều kiện tối đa
cho nông dân phát triển kinh tế, có tích lũy để
tái sản xuất mở rộng và đầu tư phát triển;
chủ động phát huy hiệu quả nguồn lực tại chỗ; khuyến khích các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn; có chính sách tốt về lãi
suất để huy động lượng vốn lớn trong hệ thống
ngân hàng đầu tư vào sản xuất kinh doanh; làm tốt
công tác xúc tiến đầu tư, kể cả các nguồn phi
chính phủ...; kêu gọi đỡ đầu tài trợ, chung
tay xây dựng NTM.
7.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, phát huy vai trò quản lý của các cấp
chính quyền về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, phát huy sức mạnh các đoàn thể
chính trị xã hội ở nông thôn
Tiếp tục củng cố,
hoàn thiện, đổi mới hệ thống chính trị nhất là ở cơ sở
theo tinh thần Kết luận 64-KL/TW, Hội nghị Trung ương 7
khóa XI; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở; phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy các cấp trong chỉ đạo,
lãnh đạo thực hiện Nghị quyết.
Tiếp tục đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh
gọn, minh bạch, công khai, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước. Bổ sung nhân lực
và tăng cường năng lực, trình độ chuyên môn, trình độ chính trị và kiến thức hội
nhập cho đội ngũ cán bộ, công chức; phấn đấu đến năm
2020 đội ngũ cán bộ cơ sở cơ bản đạt chuẩn.
Tiếp tục đổi
mới, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, hướng vào phục vụ dân, sát dân, vận động nhân dân tích
cực phát triển sản xuất, kinh doanh, xóa
đói, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường,
của nông dân và dân cư nông thôn để vươn lên làm giàu cho chính mình và gia
đình, góp phần xây dựng nông thôn ngày càng văn minh, hiện đại.
Tiếp tục kiện toàn hệ
thống tổ chức, kiện toàn ban chỉ đạo, tổ
công tác của các cấp, các sở, ngành đảm bảo
chỉ đạo thống nhất từ tỉnh đến cơ sở, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
trong giai đoạn mới. Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp xác định
rõ vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng
NTM là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính
trị với phương châm quyết liệt, kiên trì, liên tục; tiếp tục đẩy
mạnh thực hiện các phong trào thi đua yêu nước trong sản xuất nông nghiệp, xây
dựng NTM. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cơ sở để
kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; chấn chỉnh
những đơn vị thực hiện chưa tốt, không
hoàn thành nhiệm vụ; thường xuyên làm tốt công tác thi đua khen thưởng; sơ kết,
tổng kết từ xã đến cấp huyện và tỉnh để
biểu dương, khen thưởng
và tuyên truyền nhân rộng các điển
hình, các cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả trên các lĩnh vực.
III.
NHU CẦU VỐN THỰC HIỆN
1. Tổng nhu cầu kinh
phí thực hiện
Tổng nhu cầu kinh phí
thực hiện Chương trình NTM toàn tỉnh giai đoạn 2016 -
2020 là 4.260.550 triệu đồng, trong đó:
ĐVT:
Triệu đồng
Nguồn
vốn
|
Tổng
2016-2020
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Tổng
vốn
|
%
|
Tổng
cộng
|
4.260.550
|
100
|
824.130
|
1.065.138
|
639.083
|
766.899
|
965.301
|
Vốn Ngân sách Trung
ương(19)
|
1.248.700
|
29,3
|
200.000
|
312.175
|
187.305
|
224.766
|
324.454
|
Vốn ngân sách địa
phương(20)
|
518.700
|
21,17
|
103.740
|
129.675
|
77.805
|
93.366
|
114.114
|
Vốn doanh nghiệp(21)
|
436.800
|
10,25
|
87.360
|
109.200
|
65.520
|
78.624
|
96.096
|
Vốn
tín dụng(22)
|
781.075
|
18,33
|
158.215
|
195.269
|
117.161
|
140.594
|
169.837
|
Vốn
nhân dân tham gia(23)
|
338.625
|
7,95
|
68.505
|
84.656
|
50.794
|
60.953
|
73.718
|
Vốn huy động khác(24)
|
936.650
|
22
|
206.310
|
234.163
|
140.498
|
168.597
|
187.083
|
2. Phân theo nội dung
đầu tư:
TT
|
Nội
dung
|
Vốn
(Tr.đ)
|
Ghi
chú
|
|
Tổng
cộng
|
4.260.550
|
|
1
|
Quy hoạch
|
24.000
|
|
2
|
Giao thông
|
1.558.000
|
|
3
|
Thủy lợi
|
593.000
|
|
4
|
Điện nông thôn
|
269.400
|
|
5
|
Giáo dục
|
397.350
|
|
6
|
Y
tế
|
185.400
|
|
7
|
Văn hóa
|
157.900
|
|
8
|
Chợ nông thôn
|
22.300
|
|
9
|
Bưu điện
|
5.800
|
|
10
|
Nhà ở dân cư
|
85.400
|
|
11
|
Phát triển sản xuất
|
245.000
|
|
12
|
Đào tạo nghề
|
17.200
|
|
13
|
Môi trường
|
350.900
|
|
14
|
Tuyên truyền, tập
huấn
|
12.900
|
|
15
|
Các nội dung khác
|
336.000
|
|
(chi
tiết như biểu
08 kèm theo)
IV.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tiếp tục tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương
của Đảng, chính sách của Nhà nước
về xây dựng NTM cho đội ngũ cán bộ, đảng viên ở
cơ sở và cộng đồng dân cư.
- Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng, với nhiều hình thức phong
phú, đa dạng đến đội ngũ cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân đối với chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, nhằm nâng
cao nhận thức, trách nhiệm và khơi dậy tinh thần tự giác, tính chủ
động tham gia
của người dân, sự quan tâm của toàn xã hội trong công tác xây dựng nông thôn mới;
thường xuyên cập nhật, tuyên truyền rộng rãi, kịp thời nhân
rộng các mô hình, điển hình tiên tiến, sáng kiến và
kinh nghiệm hay trong xây dựng NTM.
- Tiếp tục phát động
phong trào thi đua “Kon Tum chung sức xây dựng nông
thôn mới” gắn với đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động "toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh;
tổ chức ký kết và triển khai thực hiện có hiệu quả
giao ước thi đua giữa các huyện, thành phố, giữa các xã, giữa
các sở, ngành liên quan trong
xây dựng NTM nhằm tạo khí thế thi đua sôi nổi
ở các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể,
đồng thời phát huy tính năng động sáng tạo của các cấp chính quyền, đoàn thể ở
cơ sở trong việc xây dựng NTM.
2. Nâng cao hơn nữa
chất lượng quy hoạch, quản lý
và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch về phát triển nông nghiệp, nông
thôn
- Khẩn
trương rà soát và tiến hành điều chỉnh lại
các quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn cho phù hợp với mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra và tình hình thực tế hiện nay của từng địa phương, nhất là
các quy hoạch, kế hoạch phát triển các loại cây trồng, vật nuôi mà tỉnh có thế
mạnh; chú trọng công tác lập quy hoạch trung tâm xã,
quy hoạch sản xuất và chỉnh trang các khu dân cư; đồng thời tiến hành công bố
quy hoạch, cắm mốc quy hoạch, ban hành quy chế quản lý và tổ chức thực hiện có
hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch;
- Nội dung quy hoạch
nông thôn mới phải được dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng lợi.
Nội dung, kế hoạch thực hiện phải sát thực tế, khả thi, phù hợp với quy
hoạch tổng thể chung của xã, huyện và phù hợp với mục tiêu Chương trình đề ra.
3. Tăng cường
công tác đào tạo, tập huấn cán bộ chỉ
đạo thực hiện Chương
trình MTQG Xây dựng NTM
-
Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng
NTM từ tỉnh đến cơ sở. Trên cơ sở nội dung, tài
liệu đào tạo, tập huấn của Chính phủ, Bộ ngành liên quan để
triển khai công tác đào tạo, tập huấn cho
các đối tượng, lĩnh vực nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý điều hành và
thực thi của cán bộ xây dựng NTM các cấp nhằm
xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực để triển
khai hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
- Tổ chức các đợt
tham quan mô hình NTM trên toàn quốc
cho một số thành viên Ban chỉ đạo, tổ giúp việc và
đại diện các xã được chọn làm mô hình điểm.
4. Tập trung đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển
đô thị
- Tập
trung huy động, cân đối nguồn lực để tiếp tục đầu tư các công
trình thủy lợi theo hướng đa mục tiêu,
nâng cao năng lực tưới tiêu chủ động cho các loại
cây trồng, trước hết cho lúa và các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao; phục
vụ nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt cho dân cư
và công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn.
- Tập trung huy động
các nguồn lực để đầu tư xây dựng, phát triển
mạnh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng nông thôn. Đẩy
mạnh quy hoạch và triển khai thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư nông
thôn, nhất là khu vực biên giới, nội thành thành phố Kon Tum gắn với việc quy
hoạch xây dựng các làng du lịch cộng đồng, các cụm công nghiệp, dịch vụ. Quy hoạch,
đầu tư phát triển mạnh mạng lưới các thị
trấn, thị tứ trên địa bàn theo quy hoạch, làm động lực thúc đẩy các vùng lân cận
phát triển.
- Tiếp tục thực hiện
phương châm "Nhà nước và nông dân cùng làm" đối với các công trình
giao thông nông thôn, kênh mương nội đồng,
nhà văn hóa thôn, khu thể thao thôn; khuyến khích, kêu gọi các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; thực hiện chương trình
hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đối tượng chính sách, tiến tới xóa
nhà tạm, nhà dột nát ở nông thôn.
5. Đẩy
mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, đổi mới và phát triển các hình
thức tổ chức sản xuất có hiệu
quả, phát triển dịch vụ
và ngành nghề nông thôn, nâng cao thu nhập cho người dân
nông thôn.
- Tiếp tục phát triển
toàn diện nông nghiệp đi vào chiều sâu, theo hướng sản xuất hàng hóa gắn
với chế biến và
tiêu thụ sản phẩm, nâng cao thu nhập cho nông dân; đẩy
mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn. Tập trung
thành lập và củng cố, đổi
mới hoạt động của các Hợp tác xã, Tổ hợp tác, phát triển đa dạng
các hình thức kinh tế hợp tác ở nông thôn gắn sản xuất với chế biến tiêu thụ sản
phẩm, đảm bảo phát triển sản xuất bền vững, hiệu quả. Tạo điều kiện thuận lợi để
thu hút các doanh nghiệp có tiềm lực đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn, tích cực tham gia xây dựng NTM trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện
có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn
với xây dựng NTM theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững;
trong đó tập trung các nhiệm vụ chủ yếu như: Ứng
dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; phát triển các hình
thức hợp tác kinh tế phù hợp;
triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch
vụ trên địa bàn nông thôn; đẩy mạnh
công tác đào tạo nghề gắn với xuất khẩu lao động để
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động khu vực nông thôn theo hướng tiến bộ.
- Nghiên cứu ban hành
cơ chế chính sách hỗ trợ lãi suất cho nông dân vay
vốn phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường giai đoạn 2016-2020 và những năm
tiếp theo; đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao ở những vùng có điều kiện; gắn xây dựng nông thôn mới với đẩy mạnh
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho
người dân.
6. Đẩy mạnh phát triển
giáo dục, y tế, văn hóa, giảm nghèo và an sinh xã hội; bảo
vệ môi trường sinh thái
- Tiếp tục củng cố tổ chức, mạng lưới y tế cơ sở, hoàn thiện và nâng cao các dịch vụ y tế
phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và khám chữa bệnh cho nông dân; thực hiện tốt
chính sách bảo hiểm y tế cho người dân nông thôn, nhất là
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường bồi dưỡng
nghiệp vụ để chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, đảm bảo
đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Khuyến khích và
tạo điều kiện phát triển quỹ khuyến học
ở nông thôn; vận động học sinh trong
độ tuổi được đến lớp, hạn chế
lưu ban, bỏ học nhằm duy trì tốt kết quả phổ
cập giáo dục THCS, phổ cập giáo dục tiểu học đúng
độ tuổi và phấn
đấu đạt chuẩn phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
- Đẩy mạnh tuyên truyền
và xây dựng nếp sống văn hóa ở nông
thôn, tăng cường và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục, thể thao. Làm tốt công tác bảo tồn, tôn tạo phát huy các
giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể.
Tiếp tục phát động và thực hiện các phong
trào thi đua trên các lĩnh vực giáo dục, khoa học
công nghệ, y tế, an sinh xã hội, đền ơn đáp nghĩa..., đảm bảo
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, mang lại lợi ích thiết thực
cho người dân. Xây dựng mô hình thôn đạt
chuẩn văn hóa theo hướng giữ gìn và phát huy nét truyền thống
văn hóa tốt đẹp của từng dân tộc, từng thôn.
- Tập trung đầu tư
xây dựng Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, nhà tiêu, chuồng
trại chăn nuôi. Tổ chức tốt việc thu gom xử lý
rác thải, nước sinh hoạt và chăn nuôi, quản lý và bảo
vệ bền vững tài nguyên đất, nước. Tăng cường kiểm
tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn về vấn đề
xử lý nước thải, rác thải. Các nghĩa trang tại các xã được xây dựng đúng theo
quy hoạch và bảo đảm vệ sinh môi trường. Tăng cường các hoạt động bảo vệ môi trường
xanh sạch đẹp.
- Nghiên cứu xây dựng
cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các hộ dân vùng nông thôn làm các công trình vệ
sinh môi trường nông thôn như làm nhà vệ sinh, chuồng
trại chăn nuôi, chăn nuôi gắn với xây dựng hầm Biogar...
7. Tiếp tục củng cố,
nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, vai trò của chính
quyền, đoàn thể chính trị xã hội ở
cơ sở; giữ vững ổn định chính trị và
trật tự an toàn xã hội, quốc phòng an ninh
- Tập trung kiện toàn
các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở; đẩy mạnh quy hoạch, đào tạo và phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức xã đạt chuẩn, nhất
là đội ngũ cán bộ chủ
chốt, đảm bảo đủ năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện
thành công Chương trình xây dựng NTM. Quan tâm hơn đến
công tác xây dựng Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch vững
mạnh”.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giữ vững ổn
định chính trị và trật tự an toàn xã hội, quan tâm giải quyết tốt
các vấn đề xã hội bức xúc ở nông thôn, trước hết
là những tồn tại liên quan tới vấn đề thu
hồi đất, tạo môi trường thuận lợi cho phát
triển kinh tế. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng chống tội phạm,
tệ nạn xã hội, giảm tai nạn giao thông và đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia
bảo vệ an ninh Tổ quốc.
8. Thực hiện đa dạng
hóa huy động nguồn lực, nhất là nguồn lực của nhân dân, doanh nghiệp để
thực hiện việc đầu tư xây dựng NTM
- Thực hiện đa dạng
hóa các nguồn vốn huy động, trọng tâm là huy động mạnh nguồn lực của nhân dân,
doanh nghiệp để thực hiện việc đầu tư xây dựng NTM.
-
Thực hiện lồng ghép các
nguồn vốn của Chương trình MTQG giảm nghèo
bền vững; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; huy động tối
đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai Chương trình.
- Chú trọng huy động
vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực
tiếp; thực hiện có hiệu quả chính sách doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước hoặc được ngân sách Nhà nước hỗ trợ sau đầu
tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật. Huy động
hỗ trợ đầu tư từ các doanh nghiệp đứng chân trên địa bàn xã.
- Tập trung lãnh đạo
cân đối ngân sách đảm
bảo mức hỗ trợ từ 95% trở lên vốn ngân sách Nhà nước cho các công trình trên địa
bàn các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn theo quy định.
- Tăng cường huy động
sự đóng góp của các tầng lớp nhân dân; các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác để tập trung đầu
tư xây dựng, kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn.
9. Tăng cường
sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, quản lý, điều hành của UBND các cấp, phát huy
sức mạnh của các đoàn thể
chính trị - xã hội ở
nông thôn
- Tăng
cường chỉ đạo, hướng dẫn đổi
mới nội dung và phương thức hoạt động của đảng bộ, chi bộ cơ sở để
thực sự là hạt nhân lãnh đạo toàn diện trên địa bàn nông thôn; củng cố, kiện
toàn và nâng cao năng lực bộ máy làm công tác quản lý Nhà nước về nông nghiệp ở
các huyện, thành phố. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng
cường đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán
bộ, công chức xã; đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
ở nông thôn.
- Đề nghị Tỉnh
ủy chỉ đạo Bí thư các huyện
ủy, thành ủy, Tổ trưởng
và thành viên Tổ
Tỉnh ủy
viên khóa XV dành thời gian và thường xuyên
xuống địa bàn mình phụ trách để trực tiếp chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện xây dựng
NTM; chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiến độ và những
chậm trễ trong việc triển khai thực hiện chủ trương xây dựng NTM ở
địa bàn do mình phụ trách.
- Thành viên Ban chỉ
đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM tỉnh được phân công phụ trách xã, Các Sở
ngành được phân công phụ trách tiêu
chí NTM (Quyết định số 176/QĐ-UBND
ngày 29/02/2016 của UBND tỉnh Kon Tum) có
kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các địa phương thực hiện tốt
Chương trình nhằm đảm bảo đạt tiến độ theo mục tiêu đề ra; đồng
thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng
Ban chỉ đạo Chương trình NTM tỉnh về kết quả, tiến độ
xây dựng NTM tại các xã, tiêu chí được phân công phụ trách.
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Phân công quản lý, tổ
chức thực hiện các nội dung, tiêu chí của Chương trình của các Sở, ban ngành,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị liên
quan theo quy định tại Quyết định 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016, các văn bản hướng dẫn thực
hiện của Trung ương và các quy định của Tỉnh ủy, UBND tỉnh
như sau:
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì tham mưu,
hướng dẫn các địa phương thực hiện các tiêu chí: Tiêu chí số 3 về thủy lợi,
tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số
13 về hình thức tổ chức sản xuất, chỉ tiêu số 17.1 về Tỷ
lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia; phụ trách, hướng
dẫn và giúp đỡ xã Đăk Ruồng - huyện Kon Rẫy
xây dựng đạt chuẩn xã NTM vào năm 2016.
- Hướng dẫn, chỉ đạo
công tác cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi trên địa bàn xã; Mục tiêu đến
2020 có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 2 về thủy
lợi.
- Hướng dẫn,
chỉ đạo: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh
tế cao; tăng cường công tác khuyến nông; đẩy
nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm -
ngư nghiệp; đẩy mạnh việc áp dụng các máy móc để
cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp; bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống
theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển
ngành nghề
theo thế mạnh của địa phương.
- Hướng dẫn, chỉ đạo
các địa phương phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã, tổ hợp
tác; xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy
liên kết giữa các loại hình kinh tế ở
nông thôn.
- Hướng dẫn, chỉ đạo
tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn.
- Hướng dẫn,
chỉ đạo tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố
hóa kênh mương; quản lý các công trình hồ, đập thủy
lợi phục vụ sản xuất và dân sinh trên địa bàn tỉnh;
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính cân đối hỗ trợ kinh phí
hàng năm để các địa phương duy tu, bảo dưỡng
các công trình hạ tầng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với
các ngành liên quan chỉ đạo, quản lý và kiểm
tra tình hình thực hiện Đề án cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng một số công
trình thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2014
- 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phụ trách, hướng dẫn
và giúp đỡ xã Pờ Ê
- huyện Kon Plông phấn đấu đạt chuẩn xã NTM vào cuối năm 2018.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị tham mưu
trình UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách Trung ương bổ sung
có mục tiêu cho ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM
hàng năm; huy động các nguồn lực trong và ngoài nước và
tham mưu lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác có liên quan để thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM (nếu
có).
- Tham mưu UBND tỉnh
triển khai thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn; Chương trình, kế hoạch trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
3. Sở
Tài chính
- Phụ trách, hướng dẫn
và giúp đỡ xã Ngọc
Tụ - huyện Đăk Tô xây dựng đạt
chuẩn xã NTM vào năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu trình
UBND tỉnh bố trí
nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể triển
khai thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để tham
mưu phân bổ theo kế hoạch năm cho xã đang thực hiện
nhiệm vụ xây dựng NTM.
- Hướng dẫn cơ chế
tài chính phù hợp với các Đề án, dự án của Chương
trình, các nguồn vốn ở các xã được ghi kế hoạch thực
hiện chương trình.
- Thẩm định và giao dự
toán các nguồn kinh phí sự nghiệp về xây dựng NTM (nếu có) và kinh phí hoạt động
hàng năm của Ban chỉ đạo và tổ giúp việc. Tổng hợp
quyết toán kinh phí Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với
Ban chỉ đạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu để
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
việc tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực hiện các nội
dung xây dựng NTM theo tổng hợp từng nguồn
cho xã có kế hoạch xây dựng NTM; Không dàn trải
khi sử dụng nguồn này ở nhiệm vụ khác.
4. Sở
Giao thông Vận tải
- Chủ trì tham
mưu, hướng dẫn các địa phương thực hiện tiêu
chí số 2 về giao thông; phụ trách, hướng dẫn và giúp đỡ xã Sa Nghĩa - huyện Sa
Thầy xây dựng phấn đấu đạt chuẩn xã NTM vào năm 2020.
- Hướng dẫn,
đôn đốc, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng và
nâng cấp đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao
thông trên địa bàn xã (bao gồm
cả giao thông trục chính nội đồng).
- Chủ trì phối hợp với
các sở, ban ngành liên quan tổ chức đôn đốc, chỉ đạo, hướng
dẫn các địa phương thực hiện xây dựng đường
giao thông nông thôn theo Đề án cơ chế
chính sách hỗ trợ xây dựng một số công
trình thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM
giai đoạn 2014 - 2020.
5. Sở
Xây dựng
- Chủ trì tham mưu,
hướng dẫn
các địa phương thực hiện các tiêu chí: Tiêu chí số
1 về quy hoạch và thực hiện quy hoạch, tiêu chí số 9 về nhà ở dân cư, chỉ
tiêu số 17.4 về nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; phụ trách, hướng dẫn
và giúp đỡ xã Đoàn Kết - thành phố Kon Tum
tiếp tục xây dựng duy trì đạt
chuẩn xã nông thôn mới và công nhận lại xã NTM
vào năm 2019.
- Hướng
dẫn, chỉ đạo công tác Quy hoạch trong
xây dựng NTM đảm bảo theo
quy định; hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện quy hoạch, cắm
mốc quy hoạch.
- Cụ
thể hóa quy định nhà ở khu vực nông thôn theo từng
vùng để tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện; hướng dẫn thực
hiện có hiệu quả theo Quyết định
số 33/2015/QĐ-TTg
ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ
nghèo theo chuẩn nghèo
giai đoạn 2011-2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo
về nhà ở theo Quyết định
số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2);
- Hướng
dẫn các địa phương quy hoạch và xây dựng các
nghĩa trang nhân dân nhằm đảm bảo theo quy định.
6. Sở
Công thương
- Chủ trì tham mưu,
hướng dẫn các địa phương thực hiện các tiêu chí: Tiêu chí số 4 về điện, số 7 về
chợ nông thôn; phụ trách, hướng dẫn và
giúp đỡ xã Đăk
Nông - huyện Ngọc Hồi
xây dựng đạt chuẩn xã NTM vào năm 2016.
- Hướng dẫn, chỉ đạo hoàn thiện hệ thống các công
trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, dịch vụ thương mại
trên địa bàn xã.
- Chỉ đạo xây dựng, phát triển hệ
thống mạng lưới chợ trên địa bàn xã.
7. Sở
Tài nguyên và Môi trường
- Chủ
trì tham mưu, hướng dẫn các địa phương thực hiện các tiêu chí:
Tiêu chí số 17 về môi trường (chỉ
tiêu số 17.2, 17.3, 17.5); phụ trách, hướng dẫn và giúp đỡ
xã Đắk Mar - huyện Đăk Hà
tiếp tục xây dựng duy trì đạt chuẩn xã NTM
và công nhận lại xã NTM vào năm 2019.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương xây dựng các công trình bảo
vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm:
xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước
trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu
gom, xử lý rác thải ở các xã; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu
dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng,...
8. Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
- Chủ trì tham mưu,
hướng dẫn các địa phương thực hiện tiêu chí số
11 về hộ nghèo, tiêu chí số 12 về Tỷ lệ lao động
có việc làm thường xuyên, chỉ tiêu số 14.3 về tỷ
lệ lao động qua đào tạo; phụ trách, hướng
dẫn và giúp đỡ xã Kon
Đào - huyện Đăk Tô xây dựng đạt chuẩn xã NTM vào năm 2018.
- Chủ trì
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, để chuyển
dịch lao động sang sản xuất phi nông nghiệp, thúc đẩy đưa công nghiệp chế biến,
tiểu thủ công nghiệp, du nhập nghề mới vào
nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch
nhanh cơ cấu lao động nông thôn, theo hướng “Ly nông không ly hương”.
- Thực hiện có hiệu
quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 2 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao
(Nghị quyết 30a của Chính phủ) và 03 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Quyết
định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ ) theo Bộ tiêu chí
quốc gia về NTM;
- Thực hiện tốt các
chương trình an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch
- Chủ
trì tham mưu, hướng dẫn các địa phương thực hiện
tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa và tiêu chí số 16 về Văn hóa; phụ
trách, hướng dẫn và giúp đỡ xã Đăk Cấm - thành
phố Kon Tum xây dựng đạt chuẩn xã NTM vào năm 2019.
- Hướng dẫn, chỉ đạo
hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể
thao trên địa bàn xã.
- Chủ trì phối hợp với
các sở, ban ngành liên quan tổ chức đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện xây dựng nhà văn hóa thôn, khu
thể thao thôn, xã theo Đề án cơ chế
chính sách hỗ trợ xây dựng một số công trình thuộc Chương trình MTQG xây dựng
NTM giai đoạn 2014 - 2020.
10. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chủ
trì tham mưu, hướng dẫn các địa phương thực hiện tiêu chí số 5 về trường học và
số 14 về giáo dục (chỉ tiêu 14.1, 14.2); phụ trách, hướng dẫn
và giúp đỡ xã Sa Nhơn - huyện Sa Thầy xây dựng đạt
chuẩn xã NTM vào năm 2016.
- Hướng dẫn, chỉ đạo
hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn
xã.
- Tổ chức chỉ đạo thực
hiện duy trì kết quả phổ cập giáo dục THCS, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi và phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
11. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tham mưu,
hướng dẫn các địa phương thực hiện tiêu chí số 8 về Bưu điện; phụ trách, hướng
dẫn và giúp đỡ
xã Đăk Rơ Ông - huyện Tu Mơ Rông xây dựng đạt chuẩn xã NTM vào năm 2020.
- Chỉ đạo, hướng dẫn
các địa phương xây dựng thu hút đầu tư để
hoàn thành tiêu chí về thông tin và truyền thông
nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc
gia NTM;
- Quản lý, định hướng
công tác tuyên truyền cho các cơ quan báo đài trung ương và địa phương trên
nguyên tắc: khuyến khích, nhân rộng
mô hình điển
hình; phê phán, loại bỏ các tiêu cực ở những địa
phương làm kém.
12.
Sở Y tế
- Chủ
trì tham mưu, hướng dẫn các địa phương thực hiện tiêu chí số
15 về Y tế; phụ trách, hướng dẫn và giúp đỡ xã
Đăk Ngọc - huyện Đăk Hà
xây dựng đạt chuẩn xã NTM vào năm 2017.
- Hướng dẫn, chỉ đạo
hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn
hóa về y tế trên địa bàn xã.
- Chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương về cơ chế hỗ trợ đầu
tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất Trạm Y tế xã đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh đến
năm 2020.
13. Sở
Nội vụ
- Chủ trì tham mưu,
hướng dẫn các địa phương thực hiện tiêu chí số 18 về Hệ
thống tổ chức chính trị vững mạnh; phụ
trách, hướng dẫn và giúp đỡ xã Bờ Y - huyện Ngọc
Hồi xây dựng đạt chuẩn xã NTM vào năm
2016.
- Tổ chức đào tạo cán
bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ,
đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM.
- Chủ
trì, tham mưu tỉnh
phát động Phong trào thi đua “Kon Tum
chung sức Xây dựng Nông
thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020. Tổ
chức thực hiện tốt công tác thi đua trong Phong trào thi đua
Xây dựng NTM theo tinh thần Công văn số
1668/BTĐKT ngày 26/9/2011 của Ban Thi đua Khen thưởng
Trung ương về việc triển khai tổ chức phong trào thi đua “Cả nước
chung sức Xây dựng NTM”;
14. Công an tỉnh
- Chủ
trì tham mưu, hướng dẫn các địa phương thực
hiện tiêu chí số 19 về An ninh trật tự xã hội; phụ trách, hướng dẫn và
giúp đỡ xã
Đăk Tờ Lung - huyện Kon Rẫy xây dựng đạt
chuẩn xã NTM vào năm 2018.
- Hướng
dẫn, chỉ đạo nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ
nạn xã hội.
- Hướng dẫn, chỉ đạo
việc điều chỉnh
và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lượng an
ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa
bàn theo yêu cầu xây dựng NTM.
15. Ban dân
tộc tỉnh
- Phụ trách, hướng dẫn
và giúp đỡ xã Diên Bình - huyện Đăk Tô tiếp tục xây dựng duy trì đạt chuẩn xã
NTM và công nhận lại xã NTM vào năm 2020.
- Thực hiện có hiệu
quả Chương trình giảm nghèo của tỉnh
(Chương trình 135) tại các xã, thôn làng đặc biệt khó khăn
trên địa bàn tỉnh theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM;
- Thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ đối với vùng dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh.
16. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Phụ trách, hướng dẫn
và giúp đỡ xã Vinh Quang - Thành phố Kon Tum xây dựng
đạt chuẩn xã NTM vào năm 2018.
- Nghiên cứu, xây dựng,
và ứng dụng các thành tựu KH&CN phục vụ phát triển nông nghiệp và quá trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh,
trong đó cần tập trung các đề tài, dự án KH&CN về nghiên cứu, giải quyết những
vấn đề bức xúc từ thực tiễn
sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng
trong xây dựng NTM của tỉnh.
17. Liên
minh Hợp tác xã tỉnh
- Phụ trách, hướng dẫn
và giúp đỡ xã
Tân Cảnh - huyện Đăk Tô tiếp tục xây dựng duy
trì đạt chuẩn xã NTM và công nhận lại xã
NTM vào năm 2020.
- Hướng dẫn, giúp đỡ
các địa phương trong việc thành lập và hoạt động các Hợp tác xã, góp
phần thực hiện theo mục tiêu đề ra về tiêu chí số
13 về hình thức tổ chức sản xuất thuộc bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
18. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì phối hợp với
Văn phòng Điều phối Chương trình sắp xếp, bố trí lịch để
Lãnh đạo tỉnh (Chủ tịch - Trưởng Ban chỉ đạo tỉnh,
Phó Chủ tịch - Phó trưởng Ban Thường trực Ban chỉ đạo tỉnh)
định kỳ hàng quý đi kiểm tra, đôn đốc
các địa phương trong xây dựng NTM ít nhất 01 lần/1
quý.
- Phối hợp với Văn
phòng Điều phối Chương trình tổ chức Hội nghị giao ban
hàng quý, sơ tổng kết.
19. Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh tỉnh Kon Tum
- Tạo nguồn lực để các
Ngân hàng Thương mại thực hiện kịp thời
việc cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng thương mại đạt 30% so với
chương trình ở địa phương.
- Chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện chính sách tín dụng của các ngân hàng tham gia thực hiện chương
trình; tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn tín dụng của Chương trình.
- Tổ chức thực hiện tốt
kế hoạch 1555/QĐ-NHNN ngày 07/8/2012 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về ban hành Kế hoạch
hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Phong
trào thi đua “Cả nước chung sức Xây dựng Nông thôn mới”.
20. Các tổ chức chính
trị xã hội cấp tỉnh:
Đề nghị
các tổ chức chính trị xã hội tỉnh, trên cơ sở chức
năng nhiệm vụ phối hợp tham gia xây dựng NTM, trong đó:
- Theo nhiệm vụ được phân
công thành viên ban chỉ đạo NTM tỉnh phụ trách xã
(Hội cựu chiến binh phụ trách xã Hòa Bình - thành phố Kon Tum, Ban dân vận Tỉnh
ủy phụ trách xã la Chim - thành phố Kon Tum, Ủy
ban mặt trận TQVN tỉnh phụ trách xã Đăk La - huyện Đăk Hà,
Ban tuyên giáo Tỉnh ủy phụ trách xã Sa Sơn - huyện Sa Thầy,
Hội Nông dân tỉnh phụ trách xã Đăk Kan -
huyện Ngọc Hồi, Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh phụ trách xã Đăk Năng - thành phố Kon Tum, Đoàn thanh niên CSHCM tỉnh
phụ trách xã Đăk Môn - huyện Đăk Glei),
hướng dẫn và giúp đỡ các địa phương xây dựng để đạt chuẩn xã
NTM đảm bảo theo lộ trình đề ra.
- Các tổ chức chính
trị xã hội theo chức năng nhiệm vụ của mình để
xây dựng phong trào thi đua xây dựng NTM và phát động hội viên tham gia tích cực,
sáng tạo, chủ động, quyết liệt. Qua
đó cùng cấp ủy, chính quyền thực hiện tốt, hiệu quả, sáng tạo chương trình xây
dựng NTM cấp xã đạt chất lượng tốt.
- Tham gia giám sát
quá trình thực hiện xây dựng NTM theo 19 tiêu chí của Quyết định 491/QĐ-TTg và
Quyết định 342/QĐ-TTg.
21. Đài Phát thanh
Truyền hình, Báo Kon Tum
- Thực hiện tốt công
tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước về xây dựng NTM; thông tin các mô hình, các kinh nghiệm, các vướng
mắc của người dân và tổ chức trong quá trình xây dựng NTM.
- Hàng năm tổ chức cuộc
thi viết, xây dựng các chuyên đề dự thi về tuyên truyền
NTM.
22. Văn Phòng Điều phối
Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng Nông thôn mới
- Phụ trách, hướng dẫn
và giúp đỡ xã Hà Mòn - huyện Đăk Hà tiếp tục xây dựng
duy trì đạt chuẩn xã
NTM và công nhận lại xã NTM vào năm 2017.
- Xây dựng kế hoạch, tổ
chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án;
- Tham mưu xây dựng kế
hoạch vốn, phân bổ và giám
sát tình hình thực hiện vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để xây dựng
NTM trên địa bàn;
- Nghiên cứu, đề
xuất cơ chế, chính sách và cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành để thực hiện có
hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh;
- Theo dõi, tổng hợp tình
hình thực hiện Chương trình;
- Phối hợp với Sở Nội
vụ tổng hợp đánh giá thi đua của các địa phương trong Phong trào
Xây dựng NTM.
- Chủ trì theo dõi, tổng
hợp đánh giá tình hình thực hiện Đề án,
tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án theo quy định;
23. UBND các huyện,
thành phố
- Phối hợp với các Sở,
ban ngành tổ chức tốt các cuộc tuyên truyền với nhiều hình thức. Đặc biệt nên
sân khấu hóa với các Hội thi trên địa bàn toàn huyện.
- Hàng năm, tổng hợp
kết quả thực hiện của năm trước, xây dựng, tổng hợp kế hoạch xây dựng NTM trình
tỉnh cho năm sau. Đồng thời tổng
hợp, xây dựng kế hoạch trung hạn, dài
hạn về chương trình xây dựng NTM trên địa
bàn huyện, thành phố.
- Đẩy
mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, tổ chức thực hiện có hiệu quả, không
gây phiền hà, sách nhiễu khi lập kế hoạch xây dựng NTM.
- Các huyện, thành phố
thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình, trong đó cần
được rà soát, kiện toàn bộ máy, bố trí
đủ nhân lực và các trang thiết bị kỹ
thuật cần thiết để đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ đã được quy định.
- Hàng quý tổ chức kiểm
điểm đánh giá kết quả thực hiện theo nội dung
kế hoạch này. Báo cáo gửi Ban chỉ đạo tỉnh qua Văn phòng Điều phối
Chương trình trước ngày 20 hàng tháng cuối quý để
tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
24. UBND cấp xã
- Tập trung tuyên
truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
về Xây dựng NTM.
- Thực hiện công
khai dân chủ về thực hiện quy hoạch và cắm mốc quy
hoạch. Các nội dung, kế hoạch triển khai Xây dựng NTM trên địa bàn xã để người
dân biết, dân bàn và tham gia thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch tổ
chức thực hiện đề án NTM cấp xã hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp
và nhu cầu kinh phí thực hiện nhiệm vụ xây dựng các nội dung của Bộ tiêu chí Quốc
gia.
- Tiếp nhận, quản lý
và sử dụng đúng mục đích các nguồn vốn được cấp để Xây dựng
NTM.
- Bố trí cán bộ chuyên
trách thực hiện NTM trên địa bàn xã. Thực hiện đảm bảo việc tổng hợp, báo cáo định
kỳ theo quy định.