UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 358/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
08 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG,
LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN HÀNG HÓA, TẬP TRUNG VÀO CÁC SẢN PHẨM CHỦ LỰC, ĐẶC SẢN THEO
CHUỖI LIÊN KẾT BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG, GIÁ TRỊ GIA TĂNG CAO GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
TUYÊN QUANG
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
- Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày
05/8/2008, Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn;
- Căn cứ Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/05/2014
của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Căn cứ Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019
của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Căn cứ Quyết định số
255/QĐ-TTg, ngày
25/02/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về
việc phê
duyệt Kế
hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII nhiệm kỳ 2021-2025;
- Căn cứ Nghị
quyết số 16-NQ/TU ngày 22/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang (khóa
XVI) về phát triển nông nghiệp hàng hóa giai đoạn 2016 - 2025;
- Căn cứ Căn
cứ Kết luận số 195-KL/TU ngày 15/4/2021 của Tỉnh ủy về Kết luận Hội nghị Ban
Thường vụ Tỉnh ủy (kỳ họp thứ 8, nhiệm kỳ 2020-2025).
- Căn cứ Kết
luận số 198-KL/TU ngày 23/4/2021 của Tỉnh ủy về Kết luận Hội nghị Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh lần thứ 5 (khóa XVII) nhiệm kỳ 2020-2025.
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 51/TTr-SNN
ngày 27/4/2021 về việc phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng
phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ
lực, đặc sản theo chuỗi liên kết bảo đảm chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn
với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm
nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo
chuỗi liên kết bảo đảm chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
(Có Đề án kèm theo)
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường
trực Tỉnh uỷ; (Báo cáo)
-
Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
-
Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng Phòng: KT, TH;
- Chuyên viên NLN;
- Lưu
VT (Hòa
)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
ĐỀ
ÁN
CƠ
CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN HÀNG
HÓA, TẬP TRUNG VÀO CÁC SẢN PHẨM CHỦ LỰC, ĐẶC SẢN THEO CHUỖI LIÊN KẾT BẢO ĐẢM
CHẤT LƯỢNG, GIÁ TRỊ GIA TĂNG CAO GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm
theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày / 6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang)
Phần
thứ nhất
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I.
QUAN ĐIỂM
- Cơ cấu lại nông nghiệp nhằm đẩy nhanh tiến
trình phát triển nông nghiệp hàng hóa; củng cố và hình thành các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung theo quy hoạch; phát huy lợi thế điều kiện tự nhiên, đồng
thời khai thác tiềm năng, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, nước,
khí hậu và các lợi thế về sản xuất
nông nghiệp hàng hóa để phát triển mạnh các sản phẩm chủ lực,
đặc sản bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao; đảm bảo vững chắc an ninh lương
thực, từng bước xây dựng "nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông
dân văn minh", tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp, dịch vụ du lịch và các ngành
khác phát triển.
- Tổ
chức sản xuất hiệu quả gắn với thị trường và phát triển bền vững; tập trung đổi mới mô hình sản xuất
nhỏ lẻ, phân tán, chuyển đổi cây trồng hiệu quả thấp sang mô hình sản xuất theo
chuỗi liên kết thông qua HTX, Tổ hợp tác, doanh nhiệp sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hình thành
các vùng sản xuất hàng hóa tập chung, vùng sản xuất hàng hóa đặc sản có giá trị kinh tế cao; đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao để
nâng cao năng suất, sản lượng, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm chủ lực, đặc sản
của địa phương, đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
- Củng cố, nâng cao
hiệu quả cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn; nông dân đủ sức
thực hiện nhiệm vụ và vai trò kiến tạo phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh tế, xã hội
trong quá trình cơ cấu lại
ngành nông nghiệp.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
tổng quát
(1) Phát triển
nông nghiệp bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh nông sản. Tổ chức lại sản xuất, chế biến, phân phối nông
sản: Các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa chủ lực, đặc sản cơ
bản được sản xuất theo hình thức tổ chức (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác); ứng dụng khoa học công nghệ, có chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng và
phải thông qua chuỗi liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
(2) Nâng cao thu nhập
cho người sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát
triển, đặc biệt là hộ nghèo, hộ cận nghèo ở nông thôn, người dân ở vùng sâu,
vùng xa; tạo việc làm, nâng cao đời sống cho dân cư nông thôn, xây dựng nông nghiệp, nông
thôn phát triển hiện đại, góp phần quan trọng để đảm bảo an ninh, quốc
phòng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; phát triển du lịch sinh
thái, du lịch cộng đồng (Homestay).
(3) Giảm thiểu
tác động bất lợi về môi trường; nâng cao hiệu quả quản lý, khai
thác, sử dụng và phát huy các nguồn tài nguyên (đất, nước, nguồn
lợi thủy sản, rừng); quản lý và sử dụng hiệu quả, an toàn các loại hóa
chất, thuốc bảo
vệ thực vật,
chất thải từ chăn nuôi, trồng trọt, công nghiệp chế biến và làng nghề; bảo tồn
đa dạng sinh học.
2. Một số mục tiêu cụ
thể đến năm 2025
(1) Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp,
thủy sản đạt 11.348,7 tỷ đồng, tăng bình quân trên 4%/năm. Cơ cấu GRDP nông, lâm nghiệp, thủy sản đến năm
2025: Nông nghiệp chiếm 76,6% (giảm 7,3%), lâm nghiệp chiếm 18,3% (tăng 5,3%), thủy sản chiếm 5,1% (tăng 1,9%).
(2) Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm,
thủy sản được sản xuất theo các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên 30%.
(3) Tỷ lệ giá trị sản phẩm sản xuất
theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương đạt trên 25%.
(4) Tỷ trọng giá trị sản phẩm nông sản
ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao đạt trên 15%.
(5) Tổng diện tích đất trồng trọt hữu
cơ trên 1% tổng diện tích đất cây trồng chính (1,5% diện tích các cây trồng
chủ lực).
(6) Tỷ lệ hợp tác xã nông nghiệp hoạt
động hiệu quả trên 80%.
(7) Xây dựng 116 liên kết sản xuất, tiêu
thụ nông sản, trong đó có ít nhất 76 chuỗi sản phẩm thực hiện liên kết các khâu
từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.
(8) Giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân 1
ha canh tác nông nghiệp, rừng trồng, nuôi trồng thủy sản gấp 1,3 lần so với năm
2020, trong đó: Đất trồng trọt 130 triệu đồng/ha (Cây trồng chủ lực: Cam
270 triệu đồng/ha; bưởi 250 triệu đồng/ha; chè 140 triệu đồng/ha; mía 90 triệu
đồng/ha; lạc 140 triệu đồng/ha); rừng trồng 150 triệu đồng/ha/chu kỳ; đất
chuyên nuôi thủy sản 125 triệu đồng/ha.
(9) Toàn tỉnh có trên 68% số xã đạt
chuẩn nông thôn mới;
thu
nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt trên 44 triệu
đồng/người/năm;
giảm
tỷ lệ hộ nghèo bình quân 2-2,5%/năm.
(Chi tiết có biểu 02
kèm theo)
3. Định hướng đến năm 2030
(1) Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp,
thủy sản tăng bình quân trên 3%/năm.
(2) Tỷ lệ giá trị sản
phẩm nông, lâm, thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết
đạt trên 60%.
(3) Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông sản
được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương đạt trên 60%.
(4) Tỷ trọng giá trị sản phẩm nông sản
ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao đạt trên 30%.
(5) Tổng diện tích đất
trồng trọt hữu cơ trên 2% tổng diện tích đất cây trồng chính.
(6) Tỷ lệ hợp tác xã nông nghiệp hoạt
động hiệu quả trên 90%.
(7) Có ít nhất 150 liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ nông sản.
(8) Giá trị sản phẩm thu hoạch
bình quân 1 ha canh tác nông nghiệp trên 150 triệu đồng/ha; giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân 1
ha rừng trồng 180 triệu đồng/ha/chu kỳ; giá trị sản phẩm thu hoạch bình quân
1ha đất chuyên nuôi thủy sản 145 triệu đồng/ha.
(9) 100% số xã trên địa bàn tỉnh đạt
chuẩn nông thôn mới; 06/06 huyện, đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
III. NHIỆM VỤ
ĐẾN NĂM 2025
1.
Định hướng sản xuất theo theo vùng
Các huyện, thành phố xây dựng các Đề án, Kế hoạch sản xuất hàng hóa
trên địa bàn nhằm khai thác lợi thế,
tiềm năng của từng vùng; tập
trung triển khai các cơ chế, chính sách, mời gọi đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn; nâng cao chất lượng sản
phẩm, năng lực tổ chức sản xuất, tiếp cận thị trường bền vững theo chuỗi giá trị sản phẩm gắn với
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); hoàn thiện sản
phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất
nguồn gốc, thương hiệu địa phương và nhãn hiệu hàng hóa; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ trong sản xuất, từng
bước xây dựng vùng nông nghiệp công nghệ cao, xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm để mở rộng thị trường trong nước và hướng đến thị
trường xuất khẩu.
1.1.
Vùng núi cao phía Bắc (huyện Na Hang, Lâm Bình)
Phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc sản có lợi thế:
Chè Shan tuyết, lạc, lúa đặc sản, đỗ xanh, lê Hồng Thái, rau
quả đặc sản, hữu cơ, trồng rừng gỗ lớn (cây
Mỡ, Lát, Dổi, De, Trám đen, Sấu...; nghiên cứu trồng các cây cảnh quan: Lôi
khoai, Vông rừng, Phong...), trâu, bò thịt, lợn đen, lợn rừng, gà thả
vườn, vịt bầu địa phương thả suối, dê núi, ong mật, cá đặc sản (các loài cá Chiên,
Lăng, Bỗng, Dầm Xanh, Anh Vũ và các loài cá giá trị kinh tế cao). Các sản phẩm tiềm năng: Trồng hoa tại các
xã Hồng Thái, Khâu Tinh...huyện Na Hang; trồng dược liệu dưới tán rừng (Xa
Nhân, Thảo Quả, Khôi Nhung, Ba Kích tím, Đinh Lăng...)gắn với du lịch sinh thái, cộng đồng.
1.2. Vùng
đồi núi phía Bắc (huyện Chiêm Hóa, Hàm Yên)
Phát triển các sản phẩm
chủ lực, đặc sản có lợi thế: Cam, chè, mía, gỗ rừng trồng (trồng
rừng gỗ lớn ở một số xã vùng cao huyện Chiêm Hóa), trâu, bò thịt, lợn, gà thả vườn, vịt bầu địa phương
thả suối, dê núi, ong mật, cá đặc sản (các loài
cá
Chiên, Lăng và các loài cá giá trị kinh tế cao). Các sản phẩm tiềm năng: Gia cầm; chanh;
rau quả VietGAP, hữu cơ; lúa chất lượng cao; cây nguyên liệu dệt may, dược liệu (Cà Gai leo, Xạ Đen, Hoàn Ngọc, Hương Nhu, Bạc Hà, Đinh Lăng... trồng tập trung ở các xã vùng thấp; Xa Nhân, Thảo Quả,
Khôi Nhung, Ba Kích..trồng dưới tái rừng ở các xã vùng cao);
chuối
xuất khẩu tập trung ở huyện Chiêm Hóa.
1.3. Vùng
trung tâm (huyện Yên Sơn, Thành phố Tuyên Quang)
Phát triển các sản phẩm
chủ lực, đặc sản có lợi thế: Chè, gỗ rừng trồng, rau quả hữu cơ; mía, trâu, bò (bò sữa, bò thịt), lợn và hồng không hạt
Xuân Vân, bưởi, cam canh, quýt, ong lấy mật (huyện Yên Sơn). Các sản phẩm tiềm năng: Nhãn, lúa chất lượng
cao; gia cầm, chanh, na, cây nguyên liệu dệt may, dược liệu (các loài: Cà Gai leo, Xạ Đen, Hoàn Ngọc,
Hương Nhu, Bạc Hà, Đinh Lăng...) và chuối xuất khẩu (huyện Yên Sơn).
1.4. Vùng
phía Nam (huyện Sơn Dương)
Phát triển các sản phẩm
chủ lực, đặc sản có lợi thế: Chè, mía, rau quả hữu cơ, gỗ rừng trồng, trâu, lợn.
Các sản phẩm tiềm năng:
Gia cầm, lúa chất lượng cao, cây nguyên liệu dệt may, dược liệu (các loài: Cà Gai leo, Xạ Đen, Hoàn Ngọc, Hương Nhu, Bạc Hà, Đinh Lăng...), chuối xuất khẩu.
2.
Cơ cấu các sản phẩm
2.1. Sản phẩm chủ lực
Được
tập trung đầu tư, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn,
gắn với công nghiệp chế biến theo hình thức liên kết chuỗi giá trị bền vững
. Ưu tiên nguồn lực
đầu tư phát triển
các nhóm sản phẩm
nông nghiệp chủ
lực của
tỉnh. Đẩy
mạnh sản
xuất theo các quy trình sản
xuất tốt
và tương đương, đáp ứng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ
thuật về
an toàn thực phẩm,
bảo vệ
môi trường; tăng cường
chế biến
để đa dạng
hóa sản phẩm,
phát triển các sản
phẩm có chỉ
dẫn địa
lý, truy xuất nguồn
gốc rõ ràng.
* Định
hướng phát triển các sản phẩm chủ lực:
2.1.1. Lúa gạo:
Diện tích lúa cả năm 43.169 ha (trong đó: lúa chất lượng cao
trên 12.000 ha), sản lượng 258.966 tấn/năm; diện tích sản xuất theo các
quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương (VietGAP, hữu cơ…) 300 ha; số lượng sản phẩm
được cấp mã truy xuất nguồn gốc (mã vạch hoặc mã QR) khoảng 07 sản phẩm.
2.1.2. Cây cam: Ổn định diện
tích cam trên 8.300 ha, sản lượng trên 102 nghìn tấn quả/năm; mở rộng diện tích
sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương lên 1.360 ha, tăng 1,6 lần
so với năm 2020;
số lượng
sản phẩm được cấp mã truy xuất nguồn gốc (mã vạch hoặc mã QR) khoảng 14
sản phẩm.
2.1.3. Cây bưởi: Ổn định diện tích
bưởi 5.200 ha, sản lượng bưởi trên 50 nghìn tấn; mở rộng diện tích sản xuất
theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương được cấp mã truy xuất nguồn gốc lên 1.500 ha.
1.1.4. Cây chè: Duy trì ổn định diện tích chè
trên 8.500 ha, sản
lượng trên
84 nghìn
tấn;
tiếp tục trồng
thay thế 1.000ha/3.000 ha chè
giống Trung du đã
già cỗi bằng các giống chè lai, chè đặc sản có năng suất cao, chất lượng tốt,
đưa tỷ lệ chè lai, chè đặc sản tăng từ 62% hiện nay lên trên 73%; tăng cường
đầu tư thâm canh đưa năng suất chè vùng nguyên liệu công nghiệp chế biến lên 135tạ/ha (cải tạo năng suất
chè đặc sản Shan tuyết đạt trên 52 tạ/ha); sản lượng trên 103 nghìn tấn; mở rộng diện
tích sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương lên 1.120 ha; cấp mã số
vùng trồng 200 ha; số
lượng sản phẩm được cấp mã truy xuất nguồn gốc khoảng 28 sản phẩm.
2.1.5. Cây mía: Cơ cấu lại vùng
nguyên liệu mía. Phấn đấu đến năm
2025, vùng nguyên liệu mía toàn tỉnh 2.500 ha, năng suất mía bình quân toàn tỉnh đạt 90 tấn/ha, sản lượng 224.900 tấn/năm; chữ
đường đạt trên 12 CCS.
2.1.6. Cây lạc: Tập trung mở
rộng diện tích lạc tại các huyện Lâm Bình, Chiêm Hóa, đưa tổng diện tích
gieo trồng lạc đến năm 2025 lên 4.910 ha, sản
lượng trên 14,6 nghìn tấn/năm; xây dựng và phát triển vùng sản
xuất lạc giống trên
500 ha, sản lượng lạc
giống
khoảng 1.100 tấn/năm; diện tích lạc
hữu cơ
20 ha; số lượng
sản phẩm được cấp mã truy xuất nguồn gốc khoảng 02 sản phẩm.
2.1.7.Chăn nuôi,
chế biến gia súc, gia cầm: Tổng đàn gia súc trên 788.000 con; tổng đàn gia cầm
trên 8,7 triệu con; tổng sản lượng thịt hơi trên 104.000 tấn; sản lượng sữa
tươi trên 33.000 tấn; số cơ sở chăn nuôi theo tiêu chuẩn chứng
nhận (An
toàn dịch bệnh, VietGAP, GlobalGAP...) khoảng 35 cơ sở; số lượng
sản phẩm được cấp mã truy xuất nguồn gốc khoảng 12 sản phẩm/12 cơ sở.
2.1.8. Nuôi trồng và khai thác thủy sản: Tổng diện
tích nuôi thủy sản trên 3.000 ha, tổng số lồng nuôi 2.728 lồng (tăng 5,4%/năm),
sản lượng đạt 14.200 tấn, trong đó: sản lượng nuôi trồng 13.215 tấn, sản lượng
khai thác 985 tấn; số cơ sở nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn chứng
nhận (VietGAP, GlobalGAP...) khoảng 20 cơ sở; số lượng sản phẩm
được cấp mã truy xuất nguồn gốc khoảng 21 sản phẩm.
2.1.9.
Gỗ rừng trồng (gỗ
nguyên liệu giấy, gỗ lớn): Tập trung phát triển rừng gỗ lớn trên 89.000 ha (trồng cây Mỡ, Lát, Dổi, De, Sấu, Trám Đen ở vùng cao, trồng cây keo, mỡ ở vùng
thấp) trồng rừng tập trung bình quân trên 9.700 ha/năm (trồng rừng kinh
doanh gỗ lớn 4.000 ha/năm); khai thác gỗ rừng trồng bình quân
trên 900.000 m3/năm, đáp ứng cơ bản nhu cầu nguyên liệu cho chế biến
gỗ và thị trường lâm sản; 90.000 ha rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững
(FSC).
2.2. Sản phẩm đặc sản
địa phương
Thực
hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách, giải pháp để nâng cao
chất lượng sản phẩm, từng bước tiếp cận thị trường bền vững theo chuỗi giá trị
sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); chú
trọng hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao
bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương hiệu địa phương và
nhãn hiệu hàng hóa; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong sản xuất, phát
triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ, quản
lý và thương mại sản phẩm để mở rộng thị trường trong nước và hướng đến thị trường
xuất khẩu.
Các
huyện, thành phố tập trung nguồn lực ưu
tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế nhằm phát huy bản sắc, khơi dậy tiềm
năng, sức sáng tạo và niềm tự hào của người dân, thúc đẩy tổ chức và đảm bảo
giá trị của cộng đồng trong phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng nông thôn
mới, đặc biệt phát triển các gia trại, trang trại nông nghiệp gắn với phát triển
du lịch cộng đồng ở nông thôn có ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
*Định
hướng phát triển các sản phẩm đặc sản địa phương:
2.2.1. Gạo đặc sản:
Diện tích 400 ha/năm (các giống: Nếp cái Hoa Vàng, Nếp Khẩu mo, Nếp Mun, Nếp
Mắc vai...), sản lượng 2.000 tấn lúa/năm; diện tích sản xuất
theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương 40 ha; số lượng sản phẩm
được cấp mã truy xuất nguồn gốc khoảng 03 sản phẩm.
2.2.2. Con cá
(Sản
phẩm chủ lực, đặc sản: Cá Chiên, cá Lăng, cá Bỗng, Dầm Xanh, Anh Vũ...): Phát triển nuôi trên 1.300 lồng, sản lượng trên 2.600
tấn/năm; tỷ
trọng giá trị cá đặc sản/tổng giá trị sản phẩm thủy sản chiếm 30%; số cơ sở
nuôi cá đặc sản theo
tiêu chuẩn chứng nhận (VietGAP, GlobalGAP...) khoảng 15 cơ sở; số lượng
sản phẩm được cấp mã truy xuất nguồn gốc khoảng 21 sản phẩm.
2.2.3. Chè Shan hữu
cơ: Diện tích được
chứng nhận tiêu chuẩn hữu cơ trên 200 ha, sản lượng chè búp tươi trên
1.000 tấn/năm; số lượng sản phẩm
được cấp mã truy xuất nguồn gốc khoảng 05 sản phẩm.
2.2.4. Lợn đen, gà
thả vườn, vịt bầu địa phương thả suối, dê núi vùng Chiêm Hóa, Hàm Yên, Na Hang,
Lâm Bình: Quy mô trên 65.000 con dê, trên 128.000 con lợn đen, trên 800.000 con
gà thả vườn, trên 290.000 con vịt bầu địa phương; tổng thịt hơi xuất chuồng
trên 14.000 tấn/năm; số cơ sở chăn nuôi theo tiêu chuẩn chứng
nhận (An
toàn dịch bệnh, VietGAP, GlobalGAP...) khoảng 10 cơ sở; số lượng
sản phẩm được cấp mã truy xuất nguồn gốc khoảng 05 sản phẩm.
2.2.5. Rau, quả đặc
sản, vùng Na Hang, Lâm Bình, Chiêm Hóa: Phát triển sản xuất các loài rau Bò
Khai, rau Dớn, rau trái vụ, Lê....; quy mô phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương; có 05 cơ sở được chứng nhận sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn vệ
sinh thực phẩm, có truy
xuất nguồn gốc.
2.2.6. Cây dược
liệu: Phát triển trồng khoảng 2.000 ha dược
liệu dưới tán rừng (bằng các loài cây như: Sâm, Hà thủ ô đỏ, Xa Nhân, Thảo Quả, Khôi Nhung, Ba Kích tím...). Chuyển đổi khoảng 2.000 ha đất cây nông nghiệp hiệu quả
thấp sang trồng cây
nguyên liệu dệt may, dược liệu (các loài: Nghệ đen, Chè Hoa đỏ, Cà Gai leo,
Xạ Đen, Hoàn Ngọc, Hương Nhu, Bạc Hà, Đinh Lăng...); diện
tích sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương 4.000 ha; số lượng sản phẩm
được cấp mã truy xuất nguồn gốc khoảng 03 sản phẩm.
3. Cơ cấu sản xuất
theo từng lĩnh vực
3.1. Lĩnh vực trồng
trọt
- Đảm bảo vững chắc
an ninh lương thực trên 34 vạn tấn/năm. Cơ cấu lại sản xuất trong lĩnh vực
trồng trọt theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản xuất cây lương thực 36,2%/tổng
giá trị sản xuất ngành trồng trọt, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa,
ổn định diện tích gieo trồng lúa hàng năm trên 43.000 ha, đưa các
giống lúa chất lượng cao vào sản xuất 30% diện tích gieo cấy; tăng tỷ
trọng cây ăn quả 41,6%/tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt và giảm tỷ trọng
cây công nghiệp còn 14,2%/tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt; phát triển vùng chuối
khoảng 3.000 ha (cấp mã số vùng trồng xuất khẩu khoảng 150 ha), tập
trung ở huyện Chiêm Hóa, Yên Sơn, Sơn Dương. Áp dụng canh tác đảm
bảo an toàn; tỷ
lệ sử dụng phân bón hữu cơ trên các cây trồng chính (lúa, ngô, lạc, mía
cam, chè, bưởi, rau) trên 55%; tỷ lệ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
sinh học trên 35%.
- Đến năm 2025, giá trị sản
phẩm thu hoạch bình quân 1 ha canh tác đất trồng trọt 130 triệu đồng/ha (Cây
trồng chủ lực: Cam 270 triệu đồng/ha; bưởi 250 triệu đồng/ha; chè 140 triệu
đồng/ha; mía 90 triệu đồng/ha; lạc 140 triệu đồng/ha); giá trị sản
xuất ngành
trồng trọt
đạt 4.762,9
tỷ
đồng, tăng bình quân 2%/năm; cơ cấu GRDP chiếm 49,5% cơ cấu nông
nghiệp (cơ
cấu giảm 0,9%).
3.2. Lĩnh vực chăn
nuôi
Phát triển chăn nuôi gia trại, trang trại tập
trung, an toàn dịch bệnh, theo tiêu chuẩn được công nhận, đảm bảo tỷ trọng sản
phẩm chăn nuôi tập trung chiếm 45% giá trị chăn nuôi. Duy trì tăng trưởng đàn trâu
tăng 1%/năm, đàn bò tăng 5%/năm, đàn lợn tăng 4%/năm, đàn gia cầm tăng 6%/năm.
Đến năm 2025, giá trị sản
xuất ngành
chăn nuôi
đạt 3.649,9 tỷ đồng,
tăng bình quân trên 4%/năm; cơ cấu GRDP chiếm 49% cơ cấu nông
nghiệp (cơ
cấu tăng 0,4%).
3.3. Lĩnh vực thủy
sản
Khai thác có hiệu quả mặt nước nuôi trồng
thủy sản. Nâng cao năng lực quản lý và sản xuất giống cá trên địa bàn tỉnh (60%
giống cá đặc sản được sản xuất trong tỉnh). Đến năm 2025, giá trị sản
phẩm thu hoạch bình quân 1 ha đất chuyên nuôi thủy sản 125 triệu đồng/ha; giá trị sản
xuất ngành
thủy sản
đạt 457,1
tỷ
đồng, tăng bình quân 9%/năm; cơ cấu GRDP chiếm 5,1% cơ cấu nông, lâm nghiệp,
thủy sản
(cơ cấu
tăng 1,9%).
3.4. Lĩnh vực lâm nghiệp
Phát triển diện tích rừng gỗ lớn đạt
khoảng 45% tổng diện tích rừng trồng sản xuất toàn tỉnh; năng suất rừng trồng
đạt bình quân 20 m3/ha/năm; duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng
trên 65%;
quản lý rừng bền vững và cấp Chứng chỉ rừng đạt trên 90.000 ha. Đến năm 2025, giá trị sản
phẩm thu hoạch bình quân 1 ha rừng trồng 150 triệu đồng/ha/chu kỳ; giá trị sản
xuất ngành
lâm nghiệp
đạt 2.273,6 tỷ đồng,
tăng bình quân trên
9%/năm;
cơ cấu chiếm 18,3% cơ cấu nông, lâm nghiệp,
thủy sản
(cơ cấu
tăng 5,3%); "Đưa
Tuyên Quang trở thành một trong những tỉnh điển hình về phát triển lâm nghiệp
bền vững", “trở thành trung tâm chế biến gỗ, đồ gỗ nội thất, sản phẩm
xuất khẩu, sản xuất giấy của Việt Nam và khu vực”.
Phần
thứ hai
GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
I. PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT THEO LĨNH VỰC, SẢN PHẨM, VÙNG
1. Lĩnh
vực trồng trọt
- Duy trì và phát triển các vùng sản
xuất chuyên canh, sản xuất hàng hóa tập trung (lúa, cam, bưởi, chè, lạc,
mía...). Xây dựng vùng canh tác hữu cơ;
vùng nông nghiệp công nghệ cao; thực hiện cấp mã số vùng trồng và hoàn thiện sản
phẩm chuối,
chè đáp ứng tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu; làm tốt công tác dự
tính, dự báo và hướng dẫn biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng kịp thời. Tuyên truyền,
nâng
cao nhận thức và tập quán canh tác của người dân trong sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật đảm bảo an toàn, hiệu quả.
- Xây dựng vùng trồng trọt, cơ cấu
giống cây trồng phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của địa phương gắn với công
nghiệp chế biến, đáp ứng thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Chuyển đổi linh hoạt
giữa trồng cây
lương thực và cây thực phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và đem lại lợi
nhuận cao.
- Cây lương thực: Tiếp tục chuyển đổi cơ
cấu giống để phát triển các vùng lúa đặc sản, lúa chất lượng cao; tăng tỷ lệ
lúa đặc sản, lúa chất lượng cao từ 18% lên trên 30% cơ cấu giống; tập trung đầu
tư vào các vùng có điều kiện thâm canh lúa; thành lập các tổ hợp tác, Hợp tác xã
sản xuất; phát triển
các chuỗi liên kết sản xuất gắn với chế biến, xây dựng nhãn hiệu sản
phẩm, đổi mới mẫu mã, bao bì bảo quản nâng cao giá trị sản phẩm.
- Cây cam: Nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm cam gắn với thị trường tiêu thụ. Thực hiện có hiệu
quả chính sách hỗ trợ mở rộng diện tích sản xuất theo các tiêu chuẩn VietGAP,
hữu cơ….
Điều chỉnh cơ cấu giống, từng bước giảm diện tích cam sành, rải vụ
tăng diện tích cam chín sớm, chín muộn; tiếp tục trồng các giống cam
mới thích ứng với điều kiện của địa phương, chọn tạo, đưa một số giống mới vào sản xuất để
rải vụ thu hoạch quả. Thu
hút đầu tư xây
dựng cơ sở, nhà máy bảo quản, chế biến cam trên địa Hàm Yên, Chiêm Hóa. Ứng dụng công
nghệ tiên tiến, tưới nhỏ giọt cho cây cam; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến để
tiêu thụ sản phẩm cam.
- Cây bưởi: Nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm bưởi gắn với thị trường tiêu thụ. Thực hiện có hiệu
quả chính sách hỗ trợ mở rộng diện tích sản xuất bưởi theo tiêu chuẩn VietGAP,
hữu cơ…. Đẩy mạnh đầu tư thâm canh theo hướng phát triển bền vững. Cơ cấu lại
giống phù hợp, rải vụ thu hoạch, đưa các giống bưởi có chất lượng vào trồng (bưởi Da Xanh, bưởi Năm Roi, ...); nâng cao chất lượng, giá trị sản
phẩm, đảm bảo an toàn thực phẩm; cấp mã số vùng trồng, xây dựng chỉ dẫn địa lý
cho sản phẩm bưởi; đáp ứng được các quy định của các thị trường các nước nhập
khẩu.
- Cây chè: Tăng cường đầu tư thâm canh đưa năng suất
chè vùng nguyên liệu công nghiệp
chế biến. Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ mở
rộng diện tích chè sản xuất
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn VietGAP, nông nghiệp bền vững, hữu cơ,…);
tiếp tục trồng thay thế chè giống Trung du đã già cỗi bằng các giống chè lai, chè đặc sản có
năng suất cao, chất lượng tốt. Đẩy
mạnh các giải pháp kiểm soát chặt chẽ chất lượng vật tư đầu vào như giống, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật. Tăng cường các giải pháp kỹ thuật tiên tiến trồng,
chăm sóc, chế biến chè; đẩy mạnh sản xuất chè an toàn, ứng dụng kỹ thuật quản
lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên chè. Thành lập các HTX, Tổ hợp tác sản xuất chè
gắn với du lịch. Cấp mã số vùng trồng, nâng cao chất lượng chế biến chè thành
phẩm, tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu chè khô vào các thị trường lớn như Nga, Mỹ, Các
Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Pakistan, Đài Loan và một số nước Châu Âu.
- Cây mía: Cơ cấu lại vùng
nguyên liệu mía gắn với doanh nghiệp chế biến, nhà máy chế biến phải đổi mới,
sáng tạo, có cơ chế chuyển đổi, khôi phục trồng mía để tạo vùng trồng tập
trung, thuận lợi cho áp dụng cơ giới hóa; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ, đa dạng hoá sản phẩm đường, sau đường để đáp ứng những yêu cầu
đa dạng của thị trường. Tập trung làm tốt khâu giống đưa các giống mía có
năng suất, chữ đường cao và rải vụ vào sản xuất, tổ chức sản xuất,
nhân rộng các mô hình trồng mía hiệu quả.
- Cây lạc: Tập trung mở
rộng diện tích lạc tại các huyện Lâm Bình, Chiêm Hóa. Đẩy mạnh công tác
phục tráng giống lạc L14 và đưa các giống lạc mới có năng suất,
chất lượng vào sản xuất, ứng dụng thâm canh
tăng năng xuất lạc. Xây dựng và phát triển vùng sản xuất lạc
giống;
xây dựng và nâng cấp các cơ sở chế biến ép dầu lạc tiêu thụ sản phẩm
lạc.
- Cây
dược liệu: Quản lý khai thác, sử dụng bền vững nguồn dược liệu rừng tự nhiên.
Khuyến khích bảo vệ phát triển các loài dược liệu quý ở địa phương để cải thiện
sinh kế, phục vụ nhu cầu ngành dược và nghề truyền thống. Phát triển trồng dược liệu dưới tán
rừng, bằng các loài: Sâm, Hà thủ ô đỏ, Xa Nhân, Thảo Quả, Khôi Nhung, Ba Kích tím... Chuyển đổi
đất cây nông nghiệp hiệu quả thấp sang trồng dược liệu, bằng các
loài: Chè hoa đỏ, Cà Gai leo, Xạ Đen, Hoàn Ngọc, Hương Nhu, Bạc Hà... gắn với
chế biến. Xây dựng các HTX làm đầu mối tổ chức
sản xuất, kết nối, thu hút doanh nghiệp liên kết trồng, tiêu thụ, xây dựng các
nhà máy chế biến.
2.
Lĩnh vực chăn nuôi
- Đẩy mạnh
phát triển chăn nuôi hàng hóa tập trung gia trại, trang trại, theo chuỗi giá
trị an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu. Thu hút doanh nghiệp có tiềm lực đầu tư, liên kết chăn nuôi an
toàn, bảo vệ môi trường. Hỗ trợ liên kết chăn nuôi gắn với chế biến, tiêu thụ;
phát triển cơ sở sản xuất giống vật nuôi đủ tiêu chuẩn để phục vụ con giống cho
nhu cầu phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi
an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học. Thực hiện di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi
thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi. Hỗ trợ sản xuất
giống chất lượng cao, đẩy mạnh thụ tinh nhân tạo bằng các giống chất lượng cao.
-
Con trâu: Cải tạo đàn giống bằng
phương pháp chọn lọc giống tốt và áp dụng thụ tinh nhân tạo để nâng cao chất
lượng đàn
trâu; áp dụng thụ tinh nhân
tạo sinh sản khoảng 1.000 nghé sơ sinh/năm. Tổ chức thực hiện có
hiệu quả các
cơ chế chính sách, đề án, dự án; thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển
chăn nuôi trâu thịt theo hướng trang trại quy mô lớn; duy trì, phát triển các
chuỗi liên kết chăn
nuôi
trâu hàng hóa
quy mô trên 2.000 con/năm; hình thành vùng sản xuất trâu giống tốt trong dân.
- Con lợn: Phát
triển chăn nuôi lợn với các giống cao sản theo quy mô trang trại, gia trại an
toàn sinh học tập
trung tại các huyện Yên Sơn, Sơn Dương và một số xã thuộc huyện Hàm Yên, Chiêm
Hóa;
phát triển các giống lợn bản địa, đặc sản, lợn rừng có giá trị kinh tế cao tại các huyện
Na Hang, Lâm Bình và một số xã của huyện Hàm Yên, Chiêm Hóa. Từng bước xây dựng
hệ thống giết
mổ hiện đại, bảo đảm an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm gắn với vùng chăn
nuôi tập trung, an toàn dịch bệnh.
3.
Lĩnh vực Thủy sản
- Đầu tư nâng cấp,
xây dựng hệ thống sản xuất giống cá đặc sản tại Trại cá Hoàng Khai thuộc Trung
tâm Thủy sản tỉnh đạt tiêu chuẩn Trung tâm giống thủy sản cấp I. Nâng cao năng
lực sản xuất giống, dịch vụ thủy sản. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo
hướng nâng cao chất lượng, giá trị và bền vững; mở rộng phát triển nuôi trồng
thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP, an toàn sinh học, đảm bảo môi trường... chuyển
dịch cơ cấu nuôi trồng theo hướng tăng tỷ trọng nuôi trồng các loài cá bản địa,
cá đặc sản, cá thương phẩm cao sản có giá trị kinh tế cao. Phát triển các hợp
tác xã, thu
hút doanh nghiệp đầu tư nuôi trồng thủy sản trên hồ thủy điện gắn với chế biến,
tiêu thụ; xây dựng thương hiệu thủy sản Tuyên Quang.
-
Khai thác hiệu quả diện
tích mặt nước hồ thủy điện, phát triển nuôi thâm canh cá lồng trên sông, suối, hồ để nâng
cao tỷ trọng nuôi bằng các loài cá đặc sản (Cá
Chiên, cá Lăng, cá Bỗng, Dầm Xanh, Anh
Vũ...). Nâng cao năng lực sản xuất
một số giống cá đặc sản bằng phương pháp sinh sản nhân tạo; đẩy mạnh thực hiện nuôi trồng theo tiêu chuẩn VietGAP, an toàn sinh học. Thu hút chế biến sâu,
đa dạng sản phẩm chế biến, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của các thị trường.
4.
Lĩnh vực Lâm nghiệp
- Thực hiện quản lý bền vững về
diện tích và chất lượng, bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ
rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu. Khai thác tối đa
giá trị hưởng
dụng từ rừng thông qua việc phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ,
trồng cây dược liệu, dịch vụ môi trường rừng, khai thác hiệu quả
rừng cho phát triển du lịch sinh thái và ứng phó với biến đổi khí hậu; phấn đấu
đến năm 2025, "Đưa Tuyên Quang trở thành tỉnh điển hình về phát triển lâm
nghiệp bền vững".
- Đối với sản phẩm gỗ rừng trồng: Rừng sản
xuất nguyên liệu chế biến gỗ được tổ chức liên kết theo từ trồng rừng đến chế biến
và thương mại lâm sản (Liên
kết chặt chẽ giữa nhà máy với người trồng rừng). Tập trung phát triển
rừng gỗ lớn, quản lý rừng bền vững và cấp Chứng chỉ rừng, nâng cao năng suất,
chất lượng và giá trị thu nhập từ rừng.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển lâm nghiệp bền vững; Đề án phát
triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Tuyên Quang.
5. Các sản phẩm
đặc sản địa phương khác
Các huyện, thành phố căn điều kiện cụ
thể và nhu cầu thị trường, chủ động xây dựng Đề án, kế hoạch để ưu tiên nguồn
lực đầu tư phát triển thành vùng hàng hóa tập trung; phát triển các chuỗi giá trị sản
phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), xây dựng nhãn hiệu,
thương hiệu sản phẩm để trở thành sản phẩm đặc trưng của địa phương.
II. ĐỔI
MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT, QUẢN LÝ
TRONG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
- Thực hiện có hiệu quả Đề án sắp xếp lại cơ
cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT; Đề án sắp xếp các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ. Tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách hành chính theo hướng hành
chính phục vụ. Làm tốt
vai trò kiến tạo phát triển thông qua đổi mới cơ chế, chính sách và các hỗ trợ
cần thiết, tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế.
-
Tập trung hỗ trợ phát
triển, nâng cao hiệu quả của các Hợp tác xã nông, lâm nghiệp, thuỷ sản để đảm nhiệm tốt
vai trò đầu
mối tổ chức
sản xuất theo chuỗi từ cung cấp dịch vụ đầu vào, bảo quản, chế biến nông sản và
tiếp cận thị trường, tạo việc làm, tăng thu nhập nông dân. Xử lý dứt điểm các HTX
hoạt động yếu, kém, tồn tại hình thức. Xây dựng, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát
triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021-2025[1]; hỗ trợ các HTX vay
vốn mở rộng sản xuất, chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng, xúc tiến thương mại, chuyển giao công nghệ,
xây dựng cơ sở hạ tầng chế biến, thương mại; đào tạo, tập huấn cho giám đốc
các HTX, chủ trang trại về nâng cao năng lực quản lý, xây dựng phương án sản
xuất, kinh doanh; sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo chuỗi liên kết; xây dựng nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý (dự kiến 341
Giám đốc HTX được tập huấn); đào tạo nâng cao năng lực quản lý, kinh doanh cho
thành viên HTX; thu hút đội ngũ cán bộ trẻ
có trình độ về làm việc ở HTX. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ cán bộ quản lý HTX tốt nghiệp
cao đẳng, đại học đạt 20%.; chuyển đổi 100% HTX sang cơ chế
hoạt động
theo Luật Hợp tác xã,
có trên 80% HTX hoạt động có hiệu quả;
gần 60% HTX có tổ chức sản xuất hàng hóa
nông sản[2]; HTX là “hạt
nhân” trong mối liên kết sản xuất hàng hóa, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
thành viên và nông dân.
- Đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ nông sản gắn với chính sách khuyến khích phát triển liên kết
gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị sản xuất, chế biến nông sản: Hỗ trợ tư vấn xây
dựng liên kết; hạ tầng phục vụ liên kết; đào tạo, tập huấn và giống, vật tư,
bao bì, nhãn mác sản phẩm; phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường; tư vấn
về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; các thủ tục về sản
xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng. Tỷ lệ HTX có hợp tác,
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ít nhất là 50% trên tổng số HTX.
- Củng cố
tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi, đảm bảo nâng cao hiệu quả quản
lý khai thác, đổi mới cơ chế vận hành, nâng cao chất lượng dịch vụ hệ thống.
Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và thực
hiện có hiệu quả Đề án thành lập Công ty TNHH một thành viên Quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi Tuyên Quang (100% vốn nhà nước).
- Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư thúc đẩy
cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông sản
chủ lực, hướng tới nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giảm tổn thất sau
thu hoạch và đa dạng hóa sản phẩm nông sản chế biến, đáp ứng tiêu chuẩn, quy
chuẩn về quản lý chất lượng của thị trường tiêu thụ.
III. ỨNG DỤNG
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CHO PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HÀNG HÓA
- Đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ, nhất
là việc ứng dụng công nghệ cao, nền tảng số, công nghệ cao, phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, tạo đột phá về năng suất, chất
lượng, đáp ứng đòi hỏi tiêu chuẩn nông sản càng cao của thị trường
trong nước, thế giới. Tập trung giải quyết các vấn đề đặt ra cho sản xuất hàng hóa
theo tiêu chuẩn chất lượng, như: Sản xuất giống cây trồng, vật nuôi đặc sản,
chất lượng cao;
sản
xuất nông nghiệp tốt, nông
nghiệp
hữu cơ,
tưới tiên tiến cho cây trồng cạn; bảo quản, chế biến, giảm tổn thất sau thu
hoạch; ứng dụng thương mại điện tử; truy xuất nguồn gốc nông sản;
phòng chống dịch bệnh, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của
ngành, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Đào tạo nâng cao chất lượng hệ thống khuyến
nông, chất lượng dịch vụ các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn. Đổi mới chương trình, phương pháp đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, đảm bảo sát với yêu cầu thực tế và đáp ứng nhu cầu thị trường
lao động. Nâng cao năng lực cho nông dân trong việc tiếp
cận, ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế
biến nông, lâm sản. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cho các chủ thể liên kết. Cụ thể:
1. Về khuyến nông
- Tích cực đổi mới nội dung và phương
pháp hoạt động để nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông. Áp dụng các
phương pháp tiếp cận tiên tiến, có sự tham gia của người dân. Đa dạng hóa
các hình thức khuyến nông,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới cho các HTX, trang trại, nông dân ứng dụng
trong sản xuất để
nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường. Hỗ trợ nông dân kết
nối với các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Nâng cao năng lực tư vấn và dịch
vụ khuyến nông
của Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố về liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm; dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp; khởi nghiệp,
xúc tiến thị trường, xây dựng thương hiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm.
2. Về đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức cho đội ngũ công chức, viên chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn
Đào tạo nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngành nông nghiệp chuyên nghiệp, hiệu
lực, hiệu quả. Ưu tiên đào tạo nhân lực có trình độ
chuyên môn cao, đủ trình độ tiếp cận công nghệ hiện đại để tạo những bước đột
phá trong nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao
để kịp thời giải quyết các vấn đề, thách thức cho phát triển nông
nghiệp hàng hóa. Đào
tạo kiến thức về dự báo thị trường, đánh giá khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm nông sản chủ lực của tỉnh
trên thị trường trong nước, thế giới; xúc tiến
thương mại nông, lâm, thuỷ sản; cấp mã số vùng trồng và các
điều kiện xuất khẩu nông sản; ứng dụng công nghệ cao; đảm bảo kiểm soát được
chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đáp ứng yêu cầu
hội nhập;
chủ động phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi và ứng
phó với biến đổi khí hậu.
3. Về đào tạo nghề cho người sản xuất
Đào tạo nghề cho lao
động nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của thị
trường, đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông
thôn. Tăng
cường công tác đào tạo nghề gắn với chuyển giao công nghệ mới, bồi dưỡng kiến thức
về thị trường, thương mại nông sản, sản xuất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn nông nghiệp
hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao và thực hiện chương trình OCOP…cho các HTX, trang
trại, nông dân;
liên doanh, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá
trị (dự kiến 358 chủ trang trại được tập
huấn).
4. Về nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực cho các chủ thể liên kết
Đào tạo, tập huấn cho các chủ
thể liên kết về năng lực sản xuất kinh doanh; xây
dựng các dự án liên kết kinh doanh nhằm thúc đẩy phát triển thị trường, nâng
cao giá trị của sản phẩm, hàng hóa; xây dựng nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn
địa lý; tìm kiếm thông tin, quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu chuỗi giá
trị; hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế; xây
dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở; ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng
cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm; hoàn thiện sản phẩm đáp ứng
tiêu chuẩn của nước nhập khẩu (dự kiến trên 400 doanh nghiệp, HTX được hỗ
trợ tập huấn về sản xuất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn; sản xuất nông nghiệp hàng
hóa, ứng dụng công nghệ cao...).
IV. XÂY DỰNG,
QUẢNG BÁ, BẢO VỆ THƯƠNG HIỆU, XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, NÂNG CAO
SỨC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
1. Về giới thiệu,
quảng bá sản phẩm
Xây dựng các hoạt động truyền thông, maketing, quảng bá
thương hiệu sản phẩm phát trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh (như các phóng sự, bản
tin, chuyên
mục Khuyến nông, tờ rơi...); Chương trình giới thiệu sản
phẩm OCOP trên VTV truyền hình Việt Nam. Tổ chức các Hội chợ Xúc tiến
thương mại nông nghiệp, giới thiệu sản phẩm nông nghiệp OCOP Tuyên Quang; sự kiện không gian
văn hóa du lịch và giới thiệu các sản phẩm đặc sản Tuyên Quang tại các thành
phố lớn. Đa dạng các hình thức giới thiệu sản phẩm nông nghiệp OCOP, sản phẩm
đặc sản Tuyên Quang tại các hội nghị, nơi có hoạt động thương mại, giao lưu văn
hóa, du lịch. Xây dựng các cửa hàng
giới thiệu và cung ứng sản phẩm trong chuỗi có truy suất nguồn gốc, xuất xứ sản
phẩm; hỗ trợ các cơ
sở sản xuất, kinh doanh mở cửa hàng, tham gia các hội chợ, sàn giao dịch nhằm
quảng bá thương hiệu, sản phẩm từ chuỗi.
2. Sản xuất theo các
quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương
Mở rộng sản
xuất theo các tiêu chuẩn (PGS, VietGAP, SAN)
trên 4.820 ha, tăng gấp 2,9 lần năm 2020; có 35 trang trại được
chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh, tăng 14 trang trại so với năm 2020; xây
dựng vùng an chăn nuôi toàn dịch bệnh huyện Hàm Yên; có 14 cơ sở chăn nuôi theo VietGAP, GlobalGAP, tăng 10 cơ sở
so với năm 2020; có 20 doanh nghiệp, hợp tác xã nuôi trồng thủy sản tốt
(VietGAP), gấp 2 lần so với năm 2020, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
sản xuất hàng hóa có chất lượng cao của thị trường trong nước, thế giới.
3. Xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm
Tiếp tục giữ vững thương hiệu, không ngừng củng
cố và nâng
cao thương hiệu nông sản Tuyên Quang. Hỗ trợ xây dựng chỉ dẫn địa lý, chứng nhận sản
phẩm. Tăng cường quản lý chặt chẽ quy trình sản xuất
an toàn và kiểm tra chất lượng, truy suất nguồn gốc sản phẩm. Xây dựng và thực hiện
Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm (OCOP)" giai đoạn 2021-2025”, trọng tâm
là: Nâng cao chất lượng, hạng sao sản phẩm đã phân hạng OCOP năm 2020; hoàn
thiện kiểu
dáng, mẫu mã, chất lượng, tem truy suất nguồn gốc, sức cạnh tranh sản phẩm; tiếp tục hỗ trợ tiêu
chuẩn hóa các sản phẩm đạt từ 3 sao trở lên (ưu tiên nhóm sản phẩm gắn với
các hoạt động dịch vụ du lịch nông thôn). Phấn đấu giai
đoạn 2021-2025:
- Có thêm trên 100 sản phẩm được chứng nhận
nhãn hiệu (nâng tổng số trên 150 sản phẩm được chứng nhận
nhãn hiệu).
- Có 05 sản phẩm có chỉ dẫn địa lý: Cam sành Hàm
Yên, chè
Shan Tuyết Na Hang
(đã cấp năm 2020 và 2021), Bưởi Soi Hà; rượu ngô
Na Hang; Trâu Tuyên Quang.
- Có thêm trên 150 sản phẩm đánh
giá phân hạng sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao, nâng tổng số toàn tỉnh có trên 230 sản phẩm OCOP
vào năm 2025 đạt từ 3 sao trở lên, trong đó:
+ Hỗ trợ tiêu chuẩn
hoá, nâng cấp 10
sản
phẩm đạt hạng 4 sao để lập hồ sơ trình Hội đồng quốc gia đánh giá phân hạng 5
sao, phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 07 sản phẩm đạt hạng 5
sao (sản phẩm quốc gia); dự kiến sản phẩm: Chè Shan Tuyết Hồng Thái và Lộc trà của Hợp
tác xã Sơn Trà, xã Hồng Thái; Trà túi lọc đậu đen xanh lòng của HTX hữu cơ Hồng Phát xã
Tri Phú; Cam
sành Hàm Yên của Công ty Cổ phần Cam sành Hàm Yên; Chè xanh Ngọc Thuý và Trà Ngọc Thúy của Hợp
tác xã dịch vụ sản xuất nông nghiệp Sử Anh; Thịt trâu khô Tiến Thành; Trà xanh hữu cơ
Trung Long của HTX Ngân Sơn Trung Long; Mật ong
hương rừng của Hợp tác xã chăn nuôi ong Phong Thổ; Homestay 99 ngọn núi Lâm Bình.
+ Có
khoảng 40% sản phẩm hạng đạt
4
sao (trong
đó tiêu chuẩn hoá, nâng cấp trên 30 sản phẩm đã
phân hạng năm 2020 đạt hạng 3 sao nâng lên hạng 4 sao).
+ Có khoảng 58% sản phẩm
3 sao (Duy trì các sản phẩm
đã phân hạng năm 2020; hoàn thiện bổ sung trên 120 sản phẩm
mới).
- Hỗ trợ 01 đến 02 sản phẩm của tỉnh
vào “Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam từ năm 2020 đến năm 2030” được
duyệt tại Quyết định số 1320/QĐ-TTg ngày 08/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ, để
hoàn thiện đạt
Thương hiệu quốc gia Việt Nam (Dự kiến sản phẩm đồ gỗ. Điều kiện hiện có:
Sản phẩm đồ gỗ thuộc nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia theo Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt tại Quyết định số
255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ; diện tích rừng trồng tỉnh
Tuyên Quang được cấp Chứng chỉ rừng quốc tế FSC hiện có 35.840 ha, cao nhất cả
nước; tổng sản lượng gỗ khai thác rừng trồng tỉnh Tuyên Quang trong 5 năm qua
đạt trên 4 triệu m3, chiếm 20% và cao nhất 14 tỉnh Trung du và miền
núi phía Bắc, đứng thứ 5 toàn quốc[3];
tỉnh Tuyên
Quang được Thủ tướng Chính phủ định hướng “là cứ điểm quan trọng của ngành gỗ
và lâm sản với tầm nhìn trở thành trung tâm chế biến gỗ, đồ gỗ nội thất, sản
phẩm xuất khẩu, sản xuất giấy của Việt Nam và khu vực”[4]).
- Thương mại nông
sản: Hỗ
trợ kết nối cung cầu nông sản Tuyên Quang với các thành phố lớn, hệ thống các
siêu thị, chợ nông sản; hoàn thiện các sản phẩm đáp ứng được các quy
định của thị trường trong nước và các thị trường các nước nhập khẩu; tiếp tục
xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất, bảo quản, chế biến và phân phối nông
sản, tham gia hiệu quả vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị nông nghiệp
trong nước, xuất khẩu. Phấn đấu giai đoạn 2021-2025:
+ Thu hút xây dựng 05 trung tâm giới thiệu, quảng bá và
bán sản
phẩm OCOP:
01 trung tâm trên địa bàn thành phố gắn với Trạm dừng nghỉ nút giao cao tốc Tuyên
Quang -
Phú Thọ; 01 trung tâm trên Quốc lộ 2 (Tuyên Quang - Hà Giang); 03 Trung tâm ở
các huyện Lâm Bình, Na Hang, Sơn Dương gắn với du lịch; xây dựng các cửa hàng
giới thiệu sản phẩm ở các xã có điểm du lịch, Trung tâm các thành phố lớn.
+ Thực hiện có hiệu quả Đề án thúc đẩy xuất
khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số
174/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng chuỗi xuất khẩu
các sản phẩm: Chuối (quy mô 3.000 ha tại
huyện Chiêm Hóa, Yên Sơn, Sơn Dương), bưởi (4.500 ha
ở huyện Yên Sơn), cá (thu hút nuôi cá lồng bè công nghệ cao gắn với chế biến, xuất
khẩu tại hồ thủy điện Tuyên Quang); hỗ trợ thúc đẩy nâng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm chế biến
chè, đồ gỗ, đường kính.
+ Có trên 100 chuỗi liên kết gắn sản
xuất với tiêu thụ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp.
+ Duy trì có hiệu quả 24 chuỗi cung ứng thực
phẩm an toàn,
phấn đấu mỗi năm tăng 15% (04 cơ sở/năm) được xác nhận chuỗi cung
ứng thực phẩm an toàn.
Lựa chọn các chuỗi sản phẩm chủ lực, đặc sản (cam, chè, thủy sản, mật ong,
thịt trâu, thịt dê..) để xây dựng và phát triển chuỗi cung cấp nông sản an toàn vào hệ thống các siêu
thị VinMart, BigC và các trung
tâm thương mại tại các tỉnh, thành phố lớn.
V. XÂY DỰNG, TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ CÁC CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế,
chính sách về phát triển nông nghiệp hàng hóa đã ban hành. Hoàn thiện cơ
chế chính sách, huy động nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích
ứng với biến đổi khí hậu. Nghiên cứu trình ban hành cơ chế, chính sách về hỗ trợ phát
triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa; sản phẩm OCOP và xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; chính sách thu hút đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ về làm
việc ở Hợp tác xã; hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư, liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu gắn liền với việc hình
thành và phát triển các doanh nghiệp đủ lực dẫn dắt, định hướng sản
xuất và tiêu thụ nông sản theo tín hiệu thị trường trong và ngoài nước.
- Bố
trí hợp lý vốn đầu tư thực hiện một số, chương trình dự án trọng điểm: Dự án phát triển kinh
tế lâm nghiệp tỉnh Tuyên Quang; Dự án hỗ trợ nông nghiệp 4.0 cho nông sản chủ
lực tỉnh Tuyên Quang; Dự án phát triển chăn nuôi trâu hàng hóa theo chuỗi liên
kết trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Dự án phát triển thủy sản tỉnh Tuyên Quang; Dự án thí điểm cấp và quản lý mã số vùng trồng các sản phẩm hàng
hóa nông sản bằng hệ thống/tiêu chuẩn OTAS phục vụ nội tiêu và xuất khẩu (Có biểu
danh mục kèm theo).
VI.
XÂY DỰNG VÙNG NGUYÊN LIỆU PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM,
THỦY SẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
1.
Vùng nguyên liệu chế biến nông, lâm, thủy sản
1.1.
Chế biến gỗ
- Nhà
máy: Phát huy công suất, nâng cao chất lượng sản phẩm 08 nhà máy chế biến gỗ,
01 nhà máy giấy và bột giấy hiện có đủ điều kiện tham gia chuỗi xuất khẩu. Thu
hút các doanh nghiệp có đủ năng lực về công nghệ và khả năng tham gia chuỗi
xuất khẩu đồ gỗ, đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gỗ công nghệ cao vào tỉnh;
đồng thời đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ có cơ chế thu hút đầu tư chế biến gỗ, hỗ trợ xây dựng Khu công nghiệp chế biến
lâm sản công nghệ cao tại Tuyên Quang gắn với liên kết vùng nguyên liệu với các
tỉnh lân cận. Phấn đấu Tuyên Quang “là cứ điểm quan trọng của ngành gỗ và
lâm sản với tầm nhìn trở thành trung tâm chế biến gỗ, đồ gỗ nội thất, sản phẩm
xuất khẩu, sản xuất giấy của Việt Nam và khu vực” theo Thông báo số
38/TB-VPCP ngày 05/3/2021 của Văn phòng Chính phủ Thông báo kết luận của Thủ
tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tuyên
Quang.
-
Vùng nguyên liệu: Vùng rừng nguyên liệu gỗ lớn trên 89.000 ha tại các huyện Hàm
Yên, Yên Sơn, Chiêm Hóa, Na Hang, Lâm Bình; vùng rừng nguyên liệu giấy trên
125.000 ha, tại các huyện Sơn Dương, Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang. Mở rộng
diện tích quản lý rừng bền vững và cấp Chứng chỉ rừng, đảm bảo đủ điều kiện cho
chế biến gỗ xuất khẩu.
1.2.
Chế biến chè
- Nhà
máy: Phát huy công suất, nâng cao chất lượng sản phẩm 03 nhà máy và trên 40 cơ
sở chế biến chè của doanh nghiệp, Hợp tác xã hiện có. Thu hút đầu tư nhà máy
chế biến chè Shan hữu cơ trên địa bàn xã Sinh Long, huyện Na Hang gắn với cải
tạo vùng chè Shan hiện có.
-
Vùng nguyên liệu: Duy trì ổn định diện tích chè trên 8.500 ha, đảm bảo nguyên
liệu các nhà máy và cơ sở chế biến chè trên địa bàn tỉnh. Nâng cao năng suất,
theo tiêu chuẩn chất lượng chè nguyên liệu, cấp mã số vùng trồng, đảm bảo đủ
điều kiện cho chế biến chè xuất khẩu.
1.3.
Chế biến mía đường
- Nhà
máy: Doanh nghiệp chế biến mía đường phải đổi mới, sáng tạo, nâng cao chất
lượng, sức cạnh tranh, đa dạng hóa sản phẩm đường. Cơ cấu lại nhà máy, cải tiến
công nghệ gắn với khôi phục vùng nguyên liệu.
-
Vùng nguyên liệu: Cơ cấu lại vùng nguyên liệu mía đảm bảo tập trung, thuận lợi
cho áp dụng cơ giới hóa. Đến năm 2025, diện tích vùng mía nguyên liệu 2.500 ha,
tập trung tại các huyện Sơn Dương, Yên Sơn, Hàm Yên, Chiêm hóa.
1.4.
Chế biến, bảo quản nông sản
- Nhà
máy: Thu hút đầu tư xây dựng các nhà máy bảo quản, chế biến cam, chuối (xử
lý sau thu hoạch xuất khẩu), lạc (ép dầu), dược liệu, nguyên liệu
dệt may tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh gắn với liên kết xây dựng
vùng nguyên liệu.
-
Vùng nguyên liệu: Ổn định vùng cam trên 8.000 ha tại huyện Hàm Yên, Chiêm Hóa;
mở rộng vùng lạc từ 4.500 ha lên 4.900 ha tại huyện Chiêm Hóa, Lâm Bình; mở
rộng vùng chuối từ 2.100 ha lên 3.000 ha tại huyện Chiêm Hóa, Yên Sơn, Sơn
Dương; chuyển đổi đất ruộng 01 vụ, đất mía phế canh, đất bãi trồng trọt kém
hiệu quả sang trồng nguyên liệu chế biến: Dược liệu trên 2.000 ha và cây nguyên
liệu dệt may trên 1.000 ha tại các huyện Sơn Dương (1.000 ha), Yên Sơn (1.000
ha) và một số xã vùng thấp huyện Hàm Yên (500 ha), Chiêm Hóa (500 ha).
1.5.
Giết mổ gia súc, gia cầm: Thu hút đầu tư, đến năm 2030 có 7 cơ sở giết
mổ tập trung tại các huyện, thành phố. Tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết
mổ tập trung đạt
khoảng 20-30% vào năm 2025.
1.6.
Chế biến thủy sản: Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thủy sản và nuôi cá lồng bè công
nghệ cao xuất khẩu khu vực hồ thủy điện Tuyên Quang.
2.
Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Giai đoạn
2021-2030, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tập trung vào nhóm sản
phẩm rau, hoa, quả, dược liệu, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến
gỗ, cụ thể: Công nghệ nhà kính, công nghệ tưới nhỏ giọt, công nghệ cảm biến, tự
động hóa, internet vạn vật, tự động hóa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường…; tiêu
chí xây dựng vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là khắc phục thiếu đất,
thiếu nước, ô nhiễm môi trường, hoặc phát triển khu vực đã sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao thành sản xuất hàng hóa lớn; phát huy lợi thế một số vùng đất có
khí hậu, chất đất, nước thuận lợi cho sản xuất theo tiêu chuẩn xuất khẩu
gắn với du lịch.
-
Giai đoạn 2021-2030, có chính sách mời gọi đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; toàn tỉnh có 05 vùng nông nghiệp, 02 vùng nuôi trồng thủy, 05
trang trại chăn nuôi và 01 khu công nghiệp chế biến gỗ công nghệ cao; cụ thể:
-
Lĩnh vực trồng trọt: 03 vùng trồng rau, hoa, quả, dược liệu công nghệ cao tại
xã Khau Tinh, Hồng Thái, Thanh Tương (huyện Na Hang); 02 vùng trồng rau,
quả công nghệ cao tại xã Kháng Nhật (huyện Sơn Dương), thành phố Tuyên
Quang.
-
Lĩnh vực thủy sản: 02 vùng nuôi cá lồng bè công nghệ cao xuất khẩu tại hồ thủy
điện Tuyên Quang (khu vực huyện Na Hang, Lâm Bình).
- Lĩnh vực chăn nuôi (05 trang trại): 03 Trang trại bò sữa
công nghệ cao (01 trang trại đã được chứng nhận năm 2020); 02 Trang trại
chăn nuôi lợn công nghệ cao (quy mô quy mô trên 20.000 lợn thương phẩm,
40.000 lợn giống/năm).
- Lĩnh vực lâm nghiệp:
Đề nghị Bộ
Nông nghiệp và PTNT đề xuất với Thủ tướng Chính phủ có cơ chế thu hút đầu tư chế
biến gỗ, hỗ trợ xây dựng Khu công nghiệp chế biến
lâm sản công nghệ cao tại Tuyên Quang gắn với liên kết vùng nguyên liệu với các
tỉnh lân cận
(Trên
cơ sở nâng cấp Cụm công nghiệp Thắng Quân, huyện Yên Sơn).
3.
Vùng nông nghiệp hữu cơ
Đến
năm 2025, tổng diện tích canh tác hữu cơ toàn tỉnh 1.102 ha, gồm:
- Cây
cam 250 ha, tại các xã Trung Hà (huyện Chiêm Hóa), Tân Thành, Minh
Khương (huyện Hàm Yên), Thắng Quân (huyện Yên Sơn).
- Chè
400 ha, tại các xã Thổ Bình (huyện Lâm Bình), Hồng Thái, Sơn Phú, Sinh
Long (huyện Na Hang), Thái Sơn, Tân Thành (huyện Hàm Yên), Mỹ
Bằng (huyện Yên Sơn), Tân Trào, Trung Yên (huyện Sơn Dương).
-
Bưởi: 119 ha, tại các xã Xuân Vân, Phúc Ninh, Lực Hành (huyện Yên Sơn).
- Lạc
60 ha, tại các xã Thổ Bình, Phúc Sơn (huyện Lâm Bình).
-
Lúa: 190 ha, tại các xã Lăng Can, Khuôn Hà, Bình An (huyện Lâm Bình),
Hồng Thái (huyện Na Hang), Hòa Phú, Tân An, Xuân Quang, Tân Thịnh, Phúc
Thịnh, Hòa An (huyện Chiêm Hóa), Kim Phú (thành phố Tuyên Quang),
Minh Hương (huyện Hàm Yên), Hoàng Khai, Nhữ Hán (huyện Yên Sơn),
Minh Thanh, Hợp Hòa (huyện Sơn Dương).
- Rau
các loại 40 ha, tại các xã Lăng Can (huyện Lâm Bình), Khau Tinh (huyện Na
Hang), Yên Nguyên (huyện Chiêm Hóa), Thái Sơn (huyện Hàm Yên),
Hoàng Khai, Nhữ Hán (huyện Yên Sơn), Tân Trào, Vĩnh Lợi, Sơn Nam (huyện
Sơn Dương), phường Hưng Thành, Thái Long (thành phố Tuyên Quang).
- Cây
ăn quả khác 43 ha, trong đó: 20 ha hồng tại các xã Hồng Thái, Đà Vị (huyện
Na Hang); 10 ha chuối Kim Bình (huyện Chiêm Hóa); 5 ha na Lực Hành;
8 ha na, hồng Xuân Vân (huyện Yên Sơn).
VII.
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC, LIÊN KẾT SẢN XUẤT VỚI CHẾ BIẾN, TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Thực hiện có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ phát triển các
hợp tác xã, tổ hợp tác thực hiện sản xuất hàng hóa theo chuỗi bền vững; phát triển
ngành nghề nông thôn;
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị; hỗ trợ tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ cải tạo đất, thuê quyền sử dụng
đất để tích tụ đất đai,
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hóa, sản phẩm OCOP để củng cố, xây dựng các liên kết sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Tập trung hỗ trợ các chủ thể liên kết về xây dựng các dự án
liên kết kinh doanh; xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quảng bá, phát triển
thương hiệu chuỗi giá trị; ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao
năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm; hoàn thiện sản phẩm đáp ứng
tiêu chuẩn của nước nhập khẩu.
Đến năm 2025, toàn tỉnh có ít nhất 116 liên kết sản
xuất gắn
với
tiêu thụ nông sản chủ lực, trong đó có ít nhất 76 chuỗi sản
phẩm thực hiện liên kết các khâu từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. Bao gồm: 73 liên kết trong lĩnh
vực trồng trọt; chăn nuôi có 34 liên kết; thuỷ sản có 06 liên kết; lâm nghiệp
có 03 liên kết. Cụ thể:
- Chè, mía: Củng cố, xây dựng 22 liên kết (04 liên kết cấp tỉnh và 18 liên kết cấp huyện), tương ứng
với diện tích 2.921 ha (chiếm
khoảng
34
% diện tích canh tác), số hộ tham gia liên kết 3.000 hộ, sản
lượng tiêu thụ qua liên kết đạt 35% sản lượng chè. Tập trung
phát triển chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ chè Shan tuyết tại huyện Na Hang và
huyện Lâm Bình; chè đặc sản, chè chất lượng cao tại các huyện Sơn Dương, Yên
Sơn, Hàm Yên và Chiêm Hoá.
- Cây ăn quả: Củng cố, xây dựng 17 liên kết sản
xuất, tiêu thụ cây ăn quả (02 liên kết cấp
tỉnh và 15 liên kết cấp
huyện),
với diện tích
trên
3.400 ha (chiếm
23% diện tích
sản xuất),
khoảng 3.000
hộ
tham gia, nâng tỷ lệ tiêu thụ theo liên kết 20% sản lượng
cây ăn quả.
Tập trung phát triển chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ Cam tại huyện Hàm Yên
và Chiêm Hoá; chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ Bưởi tại các huyện Yên Sơn và
Hàm Yên.
- Lạc: Củng cố, xây dựng 06 liên kết sản
xuất, tiêu thụ lạc
(06 liên kết cấp
huyện), tương ứng
với diện tích 1.050 ha, số hộ
tham gia liên kết 3.000 hộ, sản lượng tiêu thụ qua liên kết đạt 22% sản lượng.
- Rau củ quả: Củng cố, xây dựng 13 liên kết sản
xuất, tiêu thụ rau (03 liên kết cấp tỉnh và 10 liên kết cấp
huyện),
tương ứng với diện tích 232 ha (chiếm 3% diện tích canh tác), 1.000 hộ
tham gia liên kết, sản lượng tiêu thụ qua liên kết đạt 4% sản lượng rau. Trong
đó tập trung phát triển chuỗi liên kết sản xuất rau trái vụ ở các huyện Na
Hang, Lâm Bình và một số vùng sinh thái đặc thù của huyện Hàm Yên.
- Lúa gạo: Củng cố, xây dựng 04 liên kết
sản xuất, tiêu thụ lúa gạo với 1.400 ha diện tích (chiếm 2,0% diện tích sản
xuất), khoảng 1.300 hộ tham gia, nâng tỷ lệ tiêu thụ theo liên kết 3% sản
lượng lúa của tỉnh.
- Dược liệu: Củng cố, xây dựng 08 liên kết sản xuất,
sơ chế, chế biến tiêu thụ cây dược liệu với 595 ha diện tích. Trong đó trú trọng phát triển chuỗi liên kết trồng và tiêu thụ dược liệu dưới tán rừng
gắn với du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch homestay tại huyện
Lâm Bình và Na Hang.
- Cây thức ăn gia súc: 02 liên kết
trồng và tiêu thụ cây thức ăn gia súc với quy mô 650 ha; nâng cấp 01 liên
kết trồng dong giềng và chế biến miến dong với quy mô 100 ha.
- Chăn nuôi trâu, bò: Củng cố, xây dựng 12 liên kết
liên sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi với khoảng trên 500 hộ tham gia, sản
lượng khoảng 3.300 tấn thịt và 24.000 tấn sữa; nâng tỷ lệ tiêu thụ thịt theo
liên kết 42% và sản lượng sữa tiêu thụ theo liên kết lên 99,8% toàn tỉnh.
- Chăn nuôi lợn: Củng cố, xây dựng 12 liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi với khoảng 50 hộ tham gia, sản lượng gần
24.000 tấn; nâng tỷ lệ tiêu thụ theo liên kết 45% sản lượng toàn tỉnh.
- Chăn nuôi gia cầm: Củng cố, xây dựng 04 liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi với khoảng 100 hộ tham gia, sản lượng
khoảng 83 nghìn tấn; nâng tỷ lệ tiêu thụ theo liên kết 23% sản lượng toàn tỉnh.
- Nuôi ong: Củng cố, xây dựng 04 liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi với sản lượng khoảng 15.000 tấn.
- Chăn nuôi dê: Củng cố, xây dựng 02 liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi với khoảng 30 hộ tham gia.
- Nuôi trồng thủy sản: Củng cố, xây dựng 06 liên kết (với
sự tham gia của 300 hộ, khoảng 03-04 doanh nghiệp và 05-07 HTX); tổng sản
lượng thủy sản thương phẩm tham gia liên kết trên 2.000-2.500 tấn; nâng tỷ lệ tiêu thụ theo liên kết 20% tổng sản lượng thủy sản toàn tỉnh.
- Gỗ rừng trồng: Củng cố, xây dựng 03 liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản lượng gỗ rừng trồng, bình quân mỗi năm trên 200 nghìn
m3 gỗ; giá trị lâm sản qua hợp đồng khoảng trên 200 tỷ đồng/năm,
chiếm khoảng trên 30% giá trị gỗ khai thác toàn tỉnh. Trong đó chú
trọng phát triển chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ của Công ty Woodsland
Tuyên Quang.
- Phát triển
các liên kết sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm đặc sản, sản phẩm tiềm năng:
Hồng
không hạt Xuân Vân; lê Hồng Thái; rau, hoa tại các huyện Na Hang, Lâm
Bình và một số xã vùng cao của huyện Hàm Yên, Chiêm Hóa...
(Có biểu số
04 kèm theo)
VIII. HUY ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG CÓ HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, HẠ TẦNG NÔNG
THÔN
- Huy động
nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, phát triển kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn đáp ứng yêu cầu xuất hàng hóa lớn, hội nhập quốc tế và thích
ứng với biến đổi khí hậu. Ưu tiên đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi cấp
nước cho lúa 2 vụ, các cây trồng cạn có hiệu quả kinh tế cao, nuôi trồng thủy
sản thâm canh tập trung;
công
trình thủy lợi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công
trình phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; công
trình thủy lợi đa mục tiêu, phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm
nghiệp, đồng thời giải quyết nguồn nước cho sinh hoạt, công nghiệp, thủy sản,
dịch vụ du lịch; công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn; bê tông hóa đường nội
đồng vùng sản xuất hàng hóa tập trung; công trình hạ tầng xây dựng nông thôn
mới.
- Xây dựng nông thôn
mới:
Tăng
cường tuyên truyền, vận động nhân dân; tổ chức có hiệu quả phong trào thi
đua “Tuyên Quang chung sức xây dựng nông thôn mới”; thực hiện tốt
công tác thi đua, khen thưởng. Tiếp tục lồng ghép chính sách của Trung
ương, chính sách của tỉnh, các chương trình, dự án để tập trung hoàn thiện
cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn gắn với nâng cao chất lượng các tiêu chí
nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, nhất là các tiêu
chí về nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, từng bước tiệm cận
điều kiện về hạ tầng và dịch vụ của các đô thị văn minh, xanh, sạch, đẹp, giữ
vững ổn định an ninh trật tự, giàu bản sắc văn hóa truyền thống. Góp phần hoàn
thành mục tiêu đến năm 2025 có trên 68% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (85/124 xã), trong
đó: Duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí của 47 xã đã đạt
chuẩn nông thôn mới; phấn đấu có thêm ít nhất 38 xã đạt chuẩn nông
thôn mới;
26 xã (30%) đạt chuẩn xã
nông thôn mới nâng cao và 9
xã (10%) số xã đạt
chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu trong tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới; tập trung nguồn lực
xây dựng huyện Hàm Yên đạt chuẩn nông thôn mới.
IX. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN, NÂNG CAO KHẢ
NĂNG THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
- Tăng cường công tác
tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường nông thôn, sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật, áp dụng giải pháp phù hợp trong canh tác
để thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính. Xây dựng công trình cấp nước tập
trung, công trình thu gom, xử lý nước thải, chất thải đáp ứng yêu cầu bảo
vệ môi trường, tiêu chí nông thôn mới. Chủ động dự báo, phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh cây trồng, vật nuôi và các giải pháp sản xuất thích
ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp sử dụng tiết
kiệm nước và vật tư nông nghiệp, giảm phát thải khí nhà kính. Quản lý, khai
thác có hiệu quả các công trình thủy lợi bảo đảm quá trình khai thác, sử dụng
hợp lý, tiết kiệm, phục vụ có hiệu quả sự phát triển kinh tế - xã hội trước mắt
và lâu dài.
- Kiểm tra, xử lý
nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm môi trường nông thôn, nhất là sử dụng các loại hóa
chất, thuốc bảo
vệ thực vật,
chất thải từ trang
trại chăn nuôi, nhà máy, cơ sở chế biến, làng nghề.
X. PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP GẮN VỚI DU LỊCH
- Quản lý rừng bền vững, bảo tồn đa
dạng sinh học, gìn giữ các hệ sinh cảnh tự nhiên, bảo vệ và phát triển các loài
dược liệu quý gắn với du lịch, nghề truyền thống. Thực hiện giao rừng cho 03
Ban Quản lý rừng đặc dụng Na Hang, Cham Chu, Tân Trào. Xây dựng và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các Phương án quản lý rừng bền vững; Đề án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ, đặc dụng giai đoạn 2021-2030 của các
Ban Quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng. Củng cố, nâng cao năng lực các ban quản lý
rừng về xúc tiến, mời gọi hợp tác, liên kết, cho thuê môi trường rừng
để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ, đặc
dụng.
-
Tiếp tục xây dựng và thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP, nâng cấp, nâng số
Homestay đạt tiêu chuẩn OCOP; phát triển ngành nghề truyền thống, HTX, trang trại nông,
lâm nghiệp và thủy sản với các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng đang là thế mạnh
của tỉnh được sản xuất theo quy trình chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, có
truy suất nguồn gốc để phục vụ du lịch. Thu hút đầu tư dự án trồng hoa rau, củ quả,
nuôi trồng thủy sản công nghệ cao để phục vụ khách du lịch tại các huyện Na
Hang, Lâm Bình;
xây dựng các trung tâm giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm OCOP tại
các Trạm dừng nghỉ, điểm du lịch. Tổ chức các sự kiện không gian
văn hóa du lịch và giới thiệu các sản phẩm đặc sản Tuyên Quang tại các thành phố
lớn.
-
Gắn kết xây dựng nông thôn mới với mục tiêu du lịch; đầu tư các công trình thủy
lợi đa mục tiêu gắn với nâng cao sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi về kinh doanh du lịch và
các hoạt động vui chơi giải trí khác; xây dựng đường nội đồng; từng bước tiệm
cận điều kiện về hạ tầng và dịch vụ của các đô thị văn minh, xanh, sạch, đẹp,
giữ vững ổn định an ninh trật tự, bản sắc văn hóa truyền thống. Với lợi thế: Hệ
sinh cảnh rừng phòng hộ, đặc dụng các chủ rừng (Ban quản lý rừng) được hợp tác, liên
kết, cho thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí tại
các khu rừng. Năm 2019, tỉnh Tuyên Quang công bố quyết định của Thủ tướng Chính
phủ và đón nhận Bằng xếp hạng Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Na Hang -
Lâm Bình; với hệ thống sản phẩm nông nghiệp, Homestay đạt tiêu chuẩn
OCOP sẽ khơi
dậy tiềm năng, là điều kiện thu hút phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
XI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Tổng
kinh phí thực hiện đề án 23.169 tỷ đồng; trong đó:
1. Kinh phí thực hiện một số chương trình, chính sách, dự án đầu tư:
1.169 tỷ đồng; trong đó:
-
Vốn đầu tư công trung hạn: 606 tỷ đồng.
-
Vốn sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh: 563 tỷ.
(chi
tiết có biểu 05, 06, 07 kèm theo)
2. Vốn doanh nghiệp: 10.000 tỷ đồng.
3. Vốn huy động các thành phần kinh tế khác: 12.000 tỷ đồng.
XII. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ
ÁN
1. Hiệu quả về kinh
tế
- Đề án được triển khai thực hiện sẽ góp phần
triển khai thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên
Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025.
- Tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa
tập trung với các cây trồng, vật nuôi thế mạnh, chủ lực, đặc sản của tỉnh; các
sản phẩm chủ lực có sản lượng lớn, chất lượng, giá trị gia tăng cao, có thương
hiệu và sức cạnh trạnh trên thị trường trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, lao động, vốn đầu tư và hiệu quả
sản xuất nông nghiệp, nâng cao thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao
chất lượng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Thúc đẩy tăng trưởng giá trị sản
xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản của tỉnh bình quân trên 4%/năm; đóng góp trên 21.000 tỷ (theo
giá hiện hành) vào tăng tổng kinh tế của tỉnh, góp phần hoàn thành mục tiêu
tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh. Nâng
cao thu nhập của người dân, góp
phần hoàn thành mục tiêu thu
nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt trên 44 triệu đồng/người/năm, giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân
2-2,5%/năm.
2.
Hiệu quả về xã hội
- Tạo thêm việc làm cho lao động
nông thôn,
góp
phần ổn định đời sống và an sinh xã hội; tạo điều kiện phát triển các ngành dịch vụ
trong nông nghiệp (chế biến, bảo quản sau thu hoạch, vận tải, cung ứng vật
tư....); nâng cao hiệu quả lao động và tư duy về sản xuất hàng hóa cho nông
dân; duy trì và phát huy các ngành nghề truyền thống, thu hút đầu tư phát triển
công nghiệp chế biến có sử dụng nguyên liệu từ nông nghiệp; thúc đẩy phát
triển du lịch trải nghiệm, du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh.
- Tạo sự chuyển biến về nhận thức trong sản
xuất nông, lâm nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá, chuyển mạnh từ nền nông nghiệp truyền thống sang nền nông
nghiệp tiên tiến, từng bước hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững,
góp
phần sớm hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn.
- Kết quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp
là điều kiện quan trọng để hoàn thành 06 tiêu chí xây dựng nông thôn mới về thủy lợi, thu nhập,
giảm tỷ lệ hộ nghèo, tổ chức sản xuất, lao động có việc làm, môi trường và
an toàn thực phẩm;
là điều kiện để nhân dân chỉnh trang nhà cửa, đóng góp xây dựng công trình hạ
tầng kinh tế - xã hội đảm bảo tiêu chí nông thôn mới theo phương châm “nhân
dân làm, nhà nước hỗ trợ”.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I.
PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án
này; tham mưu xây dựng, hoàn thiện các cơ chế chính sách hỗ trợ thực hiện Đề
án;
hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện; thường xuyên đôn đốc, đánh giá
tình hình thực hiện; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT kết quả
thực hiện theo quy định.
- Tham mưu
thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành Nông nghiệp theo
hướng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa để chỉ đạo
triển khai thực hiện, điều phối, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Đề án.
2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu đề xuất giải pháp phân bổ vốn đầu tư thực hiện chương trình
phát triển nông nghiệp hàng hóa, xây dựng nông thôn mới; chính sách hỗ trợ
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh. phối
hợp với các Sở, ngành có liên quan và các địa phương triển khai hiệu quả cơ
chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả,
an toàn và bền vững. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách
thu hút các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Tích hợp chỉ
tiêu, không gian vùng sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, dự án ưu
tiên thu hút đầu tư nông nghiệp, nông thôn vào Quy hoạch tỉnh Tuyên
Quang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Sở Tài
chính
Căn cứ nguồn lực của địa phương, tham mưu,
đề xuất giải pháp bố trí nguồn vốn thực hiện các cơ chế chính sách, nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ cho phát triển nông nghiệp hàng
hóa; thực
hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp và các chương trình đầu tư lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn theo đề án.
4.
Sở Khoa học và Công nghệ
- Đề xuất các
dự án nghiên
cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ nâng cao năng suất, chất
lượng, phát
triển thương hiệu nông sản Tuyên Quang; xây dựng chỉ dẫn địa lý một số sản phẩm
nông, lâm nghiệp, thủy sản chủ lực, đặc sản của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất ưu
tiên bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ thực hiện các đề tài nghiên
cứu, dự án ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới công nghệ sản xuất, bảo quản, chế biến nông, lâm nghiệp, thủy sản. Chủ động mời
gọi các nhà khoa học, các tổ chức khoa học và công nghệ liên kết nghiên cứu,
thực hiện các đề tài khoa học, chuyển giao công nghệ để phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa năng suất, chất lượng cao.
5. Sở Công
Thương
Tổ chức thực hiện các
giải pháp đẩy
mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Nghiên cứu, dự báo thị
trường, đánh giá khả năng cạnh tranh nông sản chủ lực của tỉnh trên thị trường trong
nước, xuất khẩu. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế
biến nông, lâm, thủy sản tiếp cận với thị trường trong nước và quốc tế để mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; phát triển tiểu
thủ công nghiệp và làng nghề sử dụng nguyên liệu từ sản phẩm nông nghiệp; đưa sản phẩm nông
nghiệp của tỉnh vào “Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam từ năm 2021 đến năm
2030”,
tiến tới xây dựng
thương hiệu sản phẩm nông nghiệp của tỉnh đạt Thương hiệu quốc gia. Chủ trì tham mưu
thực hiện có hiệu quả Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản
giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 được duyệt tại Quyết định số
194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 04/CT-BCT ngày
19/02/2021 Đẩy mạnh các hoạt động khuyến công, tạo động lực mới cho phát triển
công nghiệp nông thôn giai đoạn 2021-2025.
6.
Sở Văn hóa thể thao và Du lịch
Thực hiện có hiệu quả Đề án phát
triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; khai thác có hiệu
quả Danh
lam thắng cảnh quốc gia đặc biệt Na Hang - Lâm Bình và các hệ sinh thái
rừng, sinh thái nông nghiệp, nông thôn cho phát triển du lịch sinh thái, du lịch
nông nghiệp, du lịch Homestay gắn với gắn với giới thiệu các sản
phẩm đặc sản trên
địa bàn Tuyên
Quang.
Tổ chức các sự
kiện không gian văn hóa du lịch và giới thiệu các sản phẩm đặc sản Tuyên Quang
tại các thành phố lớn.
7.
Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với
các cơ quan liên quan, hướng
dẫn UBND cấp huyện lập quy hoạch sử dụng đất 2021-2030 đảm bảo đáp ứng nhu cầu
sử dụng đất thực hiện Đề án. Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các dự án phát triển
sản xuất hàng hóa nông, lâm, thủy sản theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tiếp
tục rà soát đề xuất các chính sách liên quan đến tích tụ đất đai, bảo vệ môi
trường và đa dạng sinh học để tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển
bền vững.
8.
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu thực hiện tốt chương trình hỗ trợ đào tạo nghề
nông nghiệp, nông thôn gắn với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực
nông thôn,
lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao phục
vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản đáp ứng nhu
cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
9.
Sở Y tế
Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành, địa phương trên địa
bàn tỉnh trong quá trình triển khai Luật an toàn thực phẩm; triển khai thực hiện
có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm và thực
hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến Đề án này.
10.
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Chỉ đạo các tổ
chức tín dụng tạo
điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn
được tiêp cận các nguồn vốn tỉnh dụng ưu đãi; triển khai có hiệu
quả các các
chương trình, chính sách về tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn,
xây dựng nông thôn mới để thực hiện Đề án này.
11.
Cục Thống kê tỉnh
Phối hợp thu
thập, tính toán các tiêu chí cấp địa phương theo Bộ tiêu chí giám
sát, đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp đã được Thủ tướng
Chính phủ ban hành và các chỉ tiêu giám sát thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU
ngày 22/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
12.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Tuyên Quang
Tăng cường
công tác tuyên truyền về sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa,
tập trung vào các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản của tỉnh; chủ
động xây dựng kịch bản, các nội dung hình thức để tuyên truyền thực hiện hàng
tháng.
13.
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Thành lập Ban Chỉ đạo
cấp huyện; xây
dựng Kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập trung
vào các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, giá
trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030
trên địa bàn để
triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các
cơ chế chính sách trên địa bàn; chủ động bố trí nguồn lực tập trung phát triển
các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa của địa phương. Vận động nông dân, doanh
nghiệp, HTX, tổ hợp tác, tổ chức liên kết, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
sản trên địa bàn huyện đảm bảo đạt mục tiêu của đề án; hoàn
thiện kiểu
dáng, mẫu mã, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm; xây dựng các
trung tâm, điểm giới thiệu, phân phối nông sản trên địa bàn huyện và các điểm
du lịch.
14.
Các Sở ngành, hiệp hội
Tham gia thực
hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền và hỗ trợ nông dân hợp tác, liên kết
sản xuất với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác; bảo vệ lợi ích của
hội viên trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng liên kết.
15.
Đề nghị UBMT Tổ quốc và các Đoàn thể tỉnh
Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các mục tiêu của
Đề án, hỗ
trợ nông dân hợp tác, liên kết sản xuất hàng hóa với các doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế khác.
16.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Thực hiện tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ HTX; tư vấn, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ
cho việc hình thành và phát triển các HTX; vận động HTX tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng và
tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp. Trực tiếp xây dựng và tổ chức thực hiện các đề
án, dự án, kế hoạch phát triển HTX nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đề
án, tổng hợp, đề xuất các
vấn đề vướng mắc, kiến nghị của cơ sở trong quá trình thực hiện.
17.
Các doanh nghiệp, hợp tác xã
Thực hiện có
hiệu quả các chủ trương chính sách của nhà nước và các nội dung của Đề án. Đẩy
mạnh liên doanh, liên kết trong sản xuất từ cung ứng các dịch vụ đầu vào đến
thu mua chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đầu tư đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ
và thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tài nguyên.
Đối với các
doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện đổi mới, sắp xếp và phát triển theo chủ trương
của Nhà nước.
II.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Theo dõi, đôn
đốc các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện Đề án; hằng năm (hoặc
đột xuất) tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Các sở, ban,
ngành; Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao xây dựng Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện
có
hiệu quả Đề án này; định kỳ hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình,
kết quả thực hiện Đề án (gửi qua Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
để
tổng hợp)./.