ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3540/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 25
tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG CỦA
TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2017/NQ-HĐND ngày 13/7/2017
của HĐND tỉnh về phát triển cà phê bền vững của tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2811/QĐ-UBND ngày
10/10/2017 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển cà phê bền vững của
tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Công văn số 2739/SNN-KHTC ngày 01/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện
Đề án phát triển cà phê bền vững của tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030.
Điều 2. Giám đốc các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao và nội dung Kế hoạch này, xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án,
dự án cụ thể, thiết thực để triển khai có hiệu quả.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Công
Thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Liên minh Hợp
tác xã tỉnh; Chủ tịch Hiệp hội cà phê Buôn Ma Thuột; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ban hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các phòng: TH, KT, NN&MT;
- Lưu VT, NN&MT(Đg-60 bản)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Giang Gry Niê Knơng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG CỦA TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2020
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3540/QĐ-UBND ngày 25/12/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án phát triển cà phê bền vững của tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020
và định hướng đến năm 2030, gồm các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Đảm bảo công tác chỉ đạo, điều hành triển khai thực
hiện Đề án Phát triển cà phê bền vững tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 được chủ động, đồng bộ, đạt mục tiêu, hiệu quả cao. Nhằm thúc đẩy
ngành hàng cà phê tỉnh Đắk Lắk phát triển theo hướng bền vững. Nâng cao thu nhập
và cải thiện đời sống cho dân cư nông thôn; quản lý tốt các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý Nhà
nước về ngành hàng cà phê trên địa bàn tỉnh, tăng cường công tác phối hợp giữa
các cơ quan chức năng nhà nước.
2. Yêu cầu:
- Các giải pháp thực hiện phải mang tính đồng bộ,
hiệu quả, có trọng điểm, ưu tiên theo từng giai đoạn, phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ để
tập trung triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh đảm bảo có hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ
1. Quản lý ngành hàng
1.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ
đạo Đề án phát triển cà phê bền vững của tỉnh
- Thành lập Ban chỉ đạo cà phê bền vững trên cơ sở
Ban chỉ đạo tái canh cà phê; Xây dựng cơ chế hoạt động của Ban chỉ đạo, cơ chế
quản lý, giám sát hoạt động Đề án để tham mưu UBND tỉnh ra quyết định.
- Trên cơ sở định hướng của Đề án ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản lý sản xuất cà phê bền vững: Xây dựng phần mềm quản
lý, thể chế hóa và đào tạo nhân lực ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong
triển khai kế hoạch, kiểm tra giám sát sản xuất cà phê bền vững, lập bản đồ số
lý lịch vườn cây, cập nhật cơ sở dữ liệu hàng năm về tình hình tái canh, cải tạo
giống, tiếp cận các chương trình tín dụng, phát triển cơ sở hạ tầng trong vùng
Đề án.
- Giám sát và thúc đẩy quá trình triển khai các chính
sách tín dụng hiện hành để nâng cao năng lực tài chính cho các tổ chức và cá
nhân tham gia ngành hàng.
- Theo dõi, đánh giá hàng năm tình hình phát triển
sản xuất cà phê bền vững (có chứng nhận) trên địa bàn tỉnh về quy mô diện tích,
số lượng doanh nghiệp và hộ tham gia, loại chứng nhận và các chính sách cụ thể
của doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong kiểm
tra, kiểm soát chất lượng cây giống tại các cơ sở sản xuất và cung cấp giống cà
phê trên địa bàn các huyện quy hoạch sản xuất cà phê. Giám sát và thống kê bộ
thuốc bảo vệ thực vật mà người sản xuất trồng trọt sử dụng (Bao gồm cả hộ nông
dân và doanh nghiệp).
- Hàng năm đánh giá kết quả, tổng kết hoạt động của
ngành hàng từ các chương trình: Dự án Chuyển đổi nông nghiệp bền vững tại Việt
Nam (VnSAT) tỉnh Đắk Lắk; Kế hoạch tái canh cà phê; Đề án phát triển cà phê bền
vững; Kế hoạch phát triển thủy lợi trong vùng cà phê bền vững tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2025.
1.2. Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực
hiện Phương án Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp định hướng thị trường
trên các diện tích đưa ra ngoài Đề án phát triển cà phê bền vững
- Nghiên cứu xác định các loại cây trồng, vật nuôi
phù hợp với điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng và khí hậu.
- Xây dựng cơ chế thu hút doanh nghiệp, hình thành
liên kết sản xuất và tiêu thụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Phương án Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp
định hướng thị trường được thẩm định và phê duyệt; tổ chức triển khai thực hiện.
1.3. Nâng cao chất lượng cà phê nhân xô, cà
phê nhân xuất khẩu và cà phê chế biến sâu
- Kiểm tra giám sát thường xuyên chất lượng chế biến
cà phê nhân xô xuất khẩu và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các sản
phẩm chế biến sâu của các doanh nghiệp chế biến cà phê trong tỉnh.
- Đào tạo, nâng cao năng lực quản lý, tổ chức sản
xuất và tiếp cận thị trường; Kỹ thuật chế biến cà phê đạt chất lượng cao cho
các cơ sở kinh doanh vừa và nhỏ; các doanh nghiệp thu mua và chế biến.
- Đào tạo và hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến cà
phê xuất khẩu và chế biến sâu xây dựng và áp dụng Quy trình quản lý doanh nghiệp
tiên tiến; An toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức người sản xuất về
việc đảm bảo chất lượng cà phê trong thu hái, phơi sấy, chế biến và bảo quản
sau thu hoạch.
2. Tổ chức, quản lý sản xuất và nâng cao năng lực
của nông dân sản xuất cà phê
2.1. Phát triển tổ chức hợp tác nông dân sản
xuất cà phê theo hướng bền vững
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ thành lập và hoạt động cho
các Hợp tác xã, Tổ hợp tác sản xuất cà phê mới thành lập làm dịch vụ đầu vào, đầu
ra cho nông dân.
- Hỗ trợ các Hợp tác xã và tổ hợp tác thực hiện quy
trình sản xuất cà phê bền vững và 1 phần kinh phí đăng ký sản xuất cà phê có chứng
nhận (1 Hợp tác xã có thể sản xuất cà phê theo nhiều loại chứng nhận).
- Đào tạo, nâng cao năng lực chủ cơ sở sản xuất
nông nghiệp: Chủ trang trại, Tổ hợp tác, Hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ về
quản trị và tổ chức sản xuất (tài chính, lao động, quy trình kỹ thuật,...); tiếp
cận thị trường.
- Hỗ trợ Hợp tác xã và Tổ hợp tác xây dựng nhãn hiệu
hàng hóa, thương hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý cho cà phê gắn với truy suất nguồn gốc
và quản lý chất lượng theo chuỗi; đào tạo, nâng cao năng lực chủ cơ sở sản xuất
là nữ.
- Hỗ trợ xây dựng ít nhất 02 hợp tác xã sản xuất cà
phê bền vững trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2.2. Thúc đẩy liên kết giữa các tác nhân
trong ngành hàng
- Khuyến khích các doanh nghiệp thu mua và chế biến
tham gia liên kết với các tổ chức nông dân trồng cà phê.
- Hỗ trợ các hoạt động xây dựng 03 liên minh sản xuất
cà phê theo chuỗi giá trị kết nối các tác nhân trong ngành hàng.
- Đánh giá và củng cố các liên minh sản xuất cà phê
bền vững đang hoạt động hiệu quả để có bài học kinh nghiệm cho quá trình nhân rộng.
2.3. Nâng cao năng lực của nông dân sản xuất
cà phê thông qua đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và cơ giới hóa
- Đào tạo, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người
nông dân về vai trò của sản xuất cà phê bền vững đối với phát triển ngành hàng.
- Đào tạo nông dân chuyên nghiệp về: Quy trình sản
xuất cà phê bền vững, kỹ thuật tái canh, tưới nước tiết kiệm; Kỹ thuật thu hái
và bảo quản; kỹ thuật canh tác trên đất dốc, chống xói mòn, rửa trôi và bảo vệ
đất (không lạm dụng chất hóa học, tăng cường sử dụng phân hữu cơ, vi sinh); sản
xuất gắn với bảo vệ môi trường, quản lý rác thải, tăng cường cây che bóng và một
số cây phủ đất để giữ ẩm và cải tạo đất;
- Xây dựng được ít nhất 20 mô hình ứng dụng khoa học
và công nghệ, cơ giới hóa tại các huyện điểm của Đề án để nhân rộng: Các mô
hình tái canh áp dụng biện pháp sinh học tổng hợp, mô hình sản xuất cà phê tiết
kiệm nước gắn với công nghệ thâm canh cao (tự động hóa tưới, bón phân, ánh
sáng..), mô hình sản xuất cà phê sạch; Công nghệ thu hái và chế biến cà phê sau
thu hoạch (chế biến khô, chế biến ướt). Công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường
trong hoạt động sản xuất, chế biến cà phê và các chế phẩm sinh học vào xử lý vỏ
cà phê làm phân bón và cải tạo đất.
- Đào tạo, hướng dẫn nông dân về quản trị và tổ chức
sản xuất (tài chính, lao động,...); tiếp cận thị trường; xây dựng nhãn hiệu
hàng hóa, thương hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý cho cà phê gắn với truy suất nguồn gốc
và quản lý chất lượng theo chuỗi.
- Xây dựng và phổ biến các chương trình truyền
thông giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài
nguyên đất và nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia ngành hàng.
2.4. Quản lý và sử dụng nguồn nước tưới sản
xuất cà phê hợp lý, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường
- Đầu tư hệ thống thủy lợi theo Nghị quyết số
153/2015/NQ-HĐND ngày 10/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phát triển
thủy lợi trong vùng cà phê bền vững tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015-2020 và định hướng
đến năm 2025.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch chủ động chống hạn
hàng năm đối với các vùng sản xuất cà phê trọng điểm từ nguồn vốn chống thiên
tai.
- Quản lý khai thác, phân phối và sử dụng nguồn nước
hợp lý, có hiệu quả nguồn nước phục vụ tưới.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường;
bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đất, nước cho tổ chức và cá nhân
tham gia ngành hàng.
3. Các tác nhân khác trong ngành hàng
3.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hiệp hội
cà phê
- Tăng cường chức năng quản lý nội bộ và phát triển
chỉ dẫn địa lý cà phê Buôn Ma Thuột.
- Thành lập và tổ chức hoạt động hiệu quả các chi hội
ngành hàng để bảo vệ quyền lợi cho nông dân và các tác nhân tham gia ngành
hàng, hạn chế cạnh tranh không lành mạnh.
- Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến xây dựng
vùng nguyên liệu, ký kết hợp đồng sản xuất với nông dân, hướng dẫn nông dân áp
dụng quy trình sản xuất cà phê bền vững và quan tâm đến phát triển thương hiệu,
truy nguyên nguồn gốc.
- Khuyến khích người trồng cà phê tham gia “Hội người
sản xuất cà phê”, tổ chức hoạt động Hội hiệu quả.
3.2. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thương mại và
quảng bá hình ảnh
- Thường xuyên thông tin, dự báo kịp thời về biến động
của thị trường cà phê.
- Hỗ trợ doanh nghiệp khảo sát các thị trường trên
thế giới và tham gia các hội chợ trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm cơ hội hợp tác,
quảng bá sản phẩm và mở rộng thị trường xuất khẩu cà phê.
- Tổ chức lễ hội cà phê theo định kỳ 2 năm một lần
để quảng bá hình ảnh của sản phẩm cà phê nhằm thu hút các nguồn đầu tư phát triển
ngành hàng.
III. NỘI DUNG, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
CÁC NHIỆM VỤ
(Theo phụ lục chi
tiết kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này.
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp tình hình thực
hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành của tỉnh:
- Trên cơ sở Kế hoạch này, căn cứ chức năng, nhiệm
vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển
khai thực hiện, xem xét, ưu tiên
………………….