ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3522/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá, ngày
29 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN TỔ ĐOÀN KẾT SẢN
XUẤT TRÊN BIỂN TỈNH THANH HOÁ, GIAI ĐOẠN 2023-2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủy sản số
18/2017/QH14;
Căn cứ Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị định số
77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về Tổ hợp tác;
Căn cứ Kế hoạch số 125-KH/TU
ngày 15/01/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW
ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về Chiến lược phát triển bền vững
kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
292/QĐ-TCTS-KTBVNL ngày 24/7/2012 của Tổng cục Thủy sản về việc ban hành Sổ tay
hướng dẫn thành lập Tổ hợp tác/Tổ ngư dân đoàn kết sản xuất trên biển;
Căn cứ các quyết định của
UBND tỉnh: Số 3805/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính
phủ và Quyết định số 1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045; số 1913/QĐ-UBND ngày 05/6/2023 của UBND tỉnh về
phê duyệt Đề án phát triển thủy sản nhanh và bền vững gắn với bảo vệ vững chắc
chủ quyền quốc gia trên biển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 225/TTr-SNN&PTNT ngày
22/9/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Phương án củng cố, phát triển Tổ đoàn kết sản xuất trên biển tỉnh
Thanh Hoá, giai đoạn 2023 - 2030, gồm những nội dung sau:
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Củng cố, phát triển và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các tổ đoàn kết sản xuất trên biển gắn với sản xuất hàng
hóa quy mô lớn, hiện đại, bền vững; hình thành các hợp tác, liên doanh, liên kết
trong khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản, nâng cao hiệu quả sản
xuất, giảm thiểu các rủi ro trên biển, giúp ngư dân yên tâm vươn khơi bám biển,
sẵn sàng tham gia vào lực lượng dân quân biển, góp phần bảo vệ vững chắc chủ
quyền biển đảo của Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
- 100% tàu cá đang hoạt động
vùng khơi tham gia tổ đoàn kết sản xuất trên biển và duy trì hoạt động của các
tổ đoàn kết sản xuất vùng lộng hiện có.
- 50% chủ tàu/thuyền trưởng
tham gia tổ đoàn kết sản xuất vùng khơi được nâng cao năng lực, kiến thức về
khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, chống khai thác IUU, bảo vệ chủ quyền biển
đảo; kỹ năng phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- 5% các tổ đoàn kết sản xuất
vùng khơi tham gia mô hình tổ đoàn kết liên kết sản xuất trên biển (theo nghề:
lưới vây, lưới chụp, lưới rê, câu, lồng bẫy, lưới kéo, dịch vụ hậu cần) với các
hình thức: Mô hình tàu mẹ - tàu con hoặc mô hình luân phiên vận chuyển sản phẩm
về bờ.
- 100% các tàu tham gia tổ đoàn
kết sản xuất được chia sẻ thông tin về dự báo ngư trường, diễn biến thời tiết,
tiêu thụ sản phẩm; giúp đỡ, hỗ trợ trong hoạt động khai thác, tìm kiếm cứu hộ,
cứu nạn trên biển, góp phần bảo vệ an ninh trật tự trên biển, chủ quyền biển, đảo
của Tổ quốc.
2.2. Đến năm 2030
- Duy trì hoạt động của các tổ
đoàn kết sản xuất trên biển vùng khơi; phấn đấu 100% tàu cá đang hoạt động vùng
lộng tham gia tổ đoàn kết sản xuất trên biển.
- 80% chủ tàu/thuyền trưởng
tham gia tổ đoàn kết sản xuất vùng khơi; 50% chủ tàu/thuyền trưởng tham gia tổ
đoàn kết sản xuất vùng lộng được nâng cao năng lực, kiến thức về khai thác, bảo
vệ nguồn lợi thủy sản, chống khai thác IUU, bảo vệ chủ quyền biển đảo; kỹ năng
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Nhân rộng mô hình Tổ đoàn kết
liên kết sản xuất trên biển theo các hình thức mô hình tàu mẹ - tàu con hoặc mô
hình luân phiên vận chuyển sản phẩm về bờ (theo nghề: lưới vây, lưới chụp, lưới
rê, câu, lồng bẫy, lưới kéo, dịch vụ hậu cần) cho 15% các tổ đoàn kết sản xuất
vùng khơi.
- Duy trì 100% các tàu tham gia
tổ đoàn kết sản xuất được chia sẻ thông tin về dự báo ngư trường, diễn biến thời
tiết, tiêu thụ sản phẩm; giúp đỡ, hỗ trợ trong hoạt động khai thác, tìm kiếm cứu
hộ, cứu nạn trên biển, góp phần bảo vệ an ninh trật tự trên biển, chủ quyền biển,
đảo của Tổ quốc.
III. NỘI
DUNG
1. Củng cố, phát triển các Tổ
đoàn kết
Việc củng cố và phát triển các
tổ đoàn kết thực hiện theo Sổ tay hướng dẫn thành lập Tổ hợp tác/Tổ ngư dân
đoàn kết sản xuất trên biển ban hành tại Quyết định số 292/QĐ-TCTS-KTBVNL ngày
24/7/2012 của Tổng cục Thủy sản.
1.1. Củng cố các Tổ đoàn
kết hiện có
Sắp xếp, kiện toàn các tổ đoàn
kết sản xuất đang hoạt động; sát nhập, bổ sung các thành viên mới đảm bảo quy
mô, hình thức và nguyên tắc thành lập, hoạt động của tổ đoàn kết; trong đó bố
trí các tàu cá thành viên tổ đảm bảo cùng nghề, cùng ngư trường khai thác, hướng
đến liên kết trong sản xuất và có thể có sự tham gia của tàu cá dịch vụ hậu cần.
1.2. Phát triển các Tổ
đoàn kết
Rà soát các tàu khai thác vùng
lộng và vùng khơi chưa tham gia tổ đoàn kết, thành lập mới các tổ đoàn kết sản
xuất trên biển với các tàu cá có cùng nghề, cùng ngư trường; khuyến khích nâng
cấp đội tàu khai thác vùng khơi sẵn sàng tham gia lực lượng dân quân biển khi
được cơ quan chức năng đề xuất.
(Chi tiết số lượng các Tổ
đoàn kết dự kiến có phụ lục 01 kèm theo)
1.3. Mô hình tổ chức, hoạt
động chung của các tổ đoàn kết
a) Chức năng, nhiệm vụ của tổ
đoàn kết:
Tổ chức sản xuất trên biển, hỗ
trợ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn và an toàn cho các tổ viên trên biển, chia sẻ
thông tin về ngư trường, về diễn biến thời tiết, trao đổi kinh nghiệm sản xuất,
phối hợp tổ chức cung ứng, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ, giúp đỡ khi gặp
khó khăn để phát triển sản xuất và khôi phục sản xuất do rủi ro; bảo vệ lẫn
nhau trong sản xuất trên biển, góp phần bảo vệ an ninh trật tự trên biển, chủ
quyền biển, đảo của Tổ quốc.
b) Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của tổ đoàn kết trên biển:
- Tổ đoàn kết được tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc sau:
+ Tự nguyện, bình đẳng, dân chủ
và cùng có lợi, với sự tham gia của ít nhất 3 chủ tàu cá (số tàu cá ít nhất là
3 tàu) trở lên hoạt động cùng nghề, cùng ngư trường khai thác.
+ Biểu quyết theo đa số.
+ Tự chủ tài chính, tự trang trải
các chi phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của các thành viên;
hình thành quỹ của tổ, nguồn thu quỹ của tổ từ đóng góp của các thành viên, nguồn
thu từ một phần lợi nhuận được trích từ luân phiên vận chuyển sản phẩm về bờ
tiêu thụ (nếu được các thành viên tán thành) và các nguồn thu hợp pháp khác.
- Ban điều hành Tổ đoàn kết
trên biển gồm tổ trưởng, tổ phó và thủ quỹ kiêm thư ký do các tổ viên bầu ra
theo nguyên tắc đa số. Việc bầu tổ trưởng, tổ phó và thủ quỹ được lập biên bản
và có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Quyền của Tổ viên:
- Không cho tàu cá hoạt động
trong trường hợp xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn cho người và tàu cá, an
toàn thực phẩm, an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; yêu cầu cứu
nạn, cứu hộ trong trường hợp tàu cá gặp nguy hiểm; quyết định sử dụng biện pháp
cấp bách để đưa tàu cá đến nơi an toàn trong tình thế cấp thiết.
- Được trực tiếp xuất khẩu, nhập
khẩu hoặc liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá
nhân nước ngoài để mở rộng sản xuất, kinh doanh theo pháp luật.
- Được hỗ trợ các nội dung củng
cố, phát triển Tổ đoàn kết; đào tạo bồi dưỡng kiến thức, năng lực cho tổ trưởng,
thành viên tổ; ưu tiên thụ hưởng các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ương,
của tỉnh cho khai thác thủy sản, đào tạo nghề; cung cấp các dịch vụ công ích
như thông tin về ngư trường khai thác, thời tiết, khí tượng hải văn.
d) Nghĩa vụ của Tổ viên:
- Thực hiện các quy định của
pháp luật về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, chống khai thác IUU và an
toàn khi hoạt động trên biển.
- Tham gia xây dựng và thực hiện
các nội quy, quy chế của Tổ và các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong quy ước
nhưng không trái với quy định của pháp luật.
- Có trách nhiệm tương trợ,
giúp đỡ nhau khi có khó khăn, hoạn nạn; hỗ trợ phòng, tránh thiên tai, sẵn sàng
điều động tàu ứng phó với bão, lũ và huy động, hỗ trợ các tàu cá khác khi có
tai nạn xảy ra.
- Khi phát hiện các phương tiện,
tàu thuyền nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam có trách nhiệm thông
báo cho các cơ quan chức năng, đồng thời thông báo cho các thành viên trong tổ
biết và sẵn sàng tham gia ngăn chặn, các phương tiện, tàu thuyền nước ngoài xâm
phạm trái phép vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam và các hành vi khác gây mất
trật tự an ninh, phá hoại môi trường biển khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.
- Trong quá trình khai thác
trên biển, các thành viên phải giữ liên hệ với nhau và với đất liền; cập nhật
diễn biến thời tiết trên các phương tiện truyền thông và thông báo kịp thời cho
Tổ trưởng hoặc Tổ phó để báo cáo với cơ quan chức năng về tình trạng tàu và lao
động trên tàu.
2. Xây dựng mô hình tổ đoàn
kết liên kết sản xuất theo các hình thức: Mô hình tàu mẹ - tàu con; mô hình
luân phiên vận chuyển sản phẩm về bờ
2.1. Mô hình tàu mẹ - tàu
con
a) Điều kiện tham gia:
Là các Tổ đoàn kết đã được thành lập, có ít nhất từ 05 tàu cá trở lên, hoạt động
trong cùng ngư trường, trong đó phải có sự tham gia của 01 tàu hậu cần đánh bắt
nguồn lợi thủy sản (tàu mẹ); tàu cá khai thác (tàu con) thuộc mô hình được “tàu
mẹ” thu mua sản phẩm và cung ứng nhiên, nguyên liệu, lương thực, nhu yếu phẩm cần
thiết bổ sung khi có yêu cầu.
b) Phương thức hoạt động:
Các tàu cá hợp tác với nhau
theo hình thức tổ chức khai thác, thu mua trên biển theo hướng khép kín, cụ thể:
- Tàu mẹ: Là tàu làm nhiệm vụ
thu mua, bảo quản, vận chuyển sản phẩm vào bờ và cung ứng nhiên, nguyên vật liệu,
nhu yếu phẩm... cho các “tàu con” đang hoạt động khai thác trên biển đảm bảo điều
kiện tiếp tục bám biển dài ngày.
- Tàu con: Là các tàu khai thác
thủy sản tham gia trong mô hình làm nhiệm vụ tìm kiếm ngư trường, khai thác thủy
sản, phân loại chuyển sản phẩm đánh bắt sang “tàu mẹ”.
- Phương thức liên lạc: Thông
qua thiết bị thông tin liên lạc tầm trung, tầm xa; tìm kiếm, xác định vị trí
các tàu cá trong mô hình bằng rada hàng hải và định vị vệ tinh tích hợp nhận dạng
(AIS).
c) Quyền lợi:
- Tàu mẹ được thu mua toàn bộ sản
phẩm của các tàu con; giá thu mua và cung ứng nguyên vật liệu căn cứ vào giá thị
trường để thỏa thuận.
- Tàu con được cung ứng đầy đủ
nhu cầu về nhiên, nguyên vật liệu, nhu yếu phẩm trong quá trình khai thác trên
biển.
- Được chính quyền địa phương, các
sở/ban ngành liên quan hỗ trợ các nội dung củng cố, phát triển tổ đoàn kết; đào
tạo bồi dưỡng kỹ năng cho tổ trưởng, thành viên tổ; ưu tiên thụ hưởng các cơ chế,
chính sách hỗ trợ của Trung ương, của Tỉnh cho khai thác thủy sản.
- Có lợi ích hợp pháp liên quan
đến tài sản hoặc sản phẩm thủy sản trong quá trình hoạt động hoặc khai thác thủy
sản.
d) Nghĩa vụ:
- Thực hiện các nghĩa vụ của tổ
đoàn kết trên biển và thực hiện các nội dung trong quy chế của mô hình.
- Tàu mẹ: Có trách nhiệm thu
mua toàn bộ sản phẩm sau khai thác của các tàu con và cung ứng nhiên liệu, vật
tư, nhu yếu phẩm cho các tàu con trong mô hình đồng thời tham gia cứu hộ, cứu nạn
khi các tàu trong mô hình gặp sự cố trên biển.
- Các tàu con: Có trách nhiệm
đánh bắt và bán sản phẩm cho tàu mẹ; hỗ trợ các thành viên khi gặp sự cố trên
biển và tìm kiếm ngư trường. Trong quá trình hoạt động các thành viên phải thường
xuyên liên lạc với nhau để nắm bắt tình hình khai thác, sản lượng, vị trí của
các tàu trong tổ đoàn kết và cung cấp thông tin về nhu cầu nhiên, nguyên vật liệu,
nhu yếu phẩm cho tàu mẹ để có kế hoạch sản xuất hiệu quả.
- Tàu mẹ thực hiện thanh toán,
quyết toán cho tàu con và ngược lại sau mỗi chuyến biển theo giá cả thị trường
với phương thức được quy định tại nội quy, quy chế của tổ đoàn kết.
- Quản lý, sử dụng các thiết bị
được hỗ trợ cho mô hình đảm bảo hiệu quả.
đ) Nội dung hỗ trợ xây dựng
mô hình:
- Tập huấn, nâng cao năng lực
cho thuyền viên tàu cá về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, chống khai thác
IUU, bảo vệ chủ quyền biển đảo; kỹ năng phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt
cho các mô hình.
- Hướng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ
triển khai cho mô hình.
- Hỗ trợ thiết bị radar hàng hải
cho tàu mẹ và máy định vị GPS, tích hợp chức năng nhận dạng (AIS) cho các tàu
con là thành viên của tổ đoàn kết.
- Hỗ trợ trang thiết bị, công
nghệ về khai thác, bảo quản sản phẩm.
2.2. Mô hình luân phiên vận
chuyển sản phẩm về bờ
a) Điều kiện tham gia:
Là các tổ đoàn kết đã được thành lập, có ít nhất 05 tàu cá khai thác thủy sản
trở lên; hoạt động trong cùng ngư trường; các thành viên trong mô hình luân
phiên vận chuyển sản phẩm khai thác về bờ và cung ứng bổ sung nhiên liệu, vật
tư, nhu yếu phẩm cần thiết cho các tàu thành viên trong mô hình đang khai thác
trên biển.
b) Phương thức hoạt động:
- Theo nội quy, quy chế hoạt động,
trên cơ sở thống nhất giữa các thành viên trong tổ theo nguyên tắc dân chủ, định
kỳ các thành viên luân phiên thực hiện thu gom sản phẩm từ các tàu khác, vận
chuyển giao cho đại diện chủ tàu nhận và tiêu thụ sản phẩm; khi ra ngư trường
khai thác, thực hiện cung ứng bổ sung nhiên liệu, vật tư, nhu yếu phẩm cho các
tàu thành viên.
- Các tàu trong mô hình trong
quá trình khai thác trên biển thường xuyên thông tin về ngư trường, tình hình
hoạt động cho thành viên biết; trường hợp khi tàu thành viên có nhu cầu về bờ
(khai thác được khối lượng sản phẩm lớn hoặc có việc đột xuất) cần bàn bạc, thống
nhất với các tàu trong tổ và được ưu tiên vận chuyển sản phẩm về bờ.
- Phương thức liên lạc: Thông
qua thiết bị thông tin liên lạc tầm trung, tầm xa; tìm kiếm, xác định vị trí
các tàu cá trong mô hình bằng định vị vệ tinh tích hợp nhận dạng (AIS) hoặc
rada hàng hải (nếu có).
c) Quyền lợi:
- Được trực tiếp liên doanh,
liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cải tiến phương
thức sản xuất, bao tiêu sản phẩm theo quy định pháp luật.
- Các tàu tham gia mô hình được
cung cấp bổ sung nhu cầu về nguyên, nhiên vật liệu, nhu yếu phẩm trong quá
trình khai thác dài ngày trên biển.
- Được chính quyền địa phương,
các sở/ban ngành liên quan hỗ trợ các nội dung củng cố, phát triển tổ đoàn kết;
đào tạo bồi dưỡng kỹ năng cho tổ trưởng, thành viên tổ; ưu tiên thụ hưởng các
cơ chế, chính sách hỗ trợ của Trung ương, của Tỉnh cho khai thác thủy sản.
- Các thành viên trong tổ có lợi
ích hợp pháp với sản phẩm thủy sản được gửi về bờ tiêu thụ.
d) Nghĩa vụ:
- Thực hiện các nghĩa vụ của tổ
đoàn kết trên biển và thực hiện các nội dung trong quy chế của mô hình.
- Tổ trưởng có trách nhiệm tổ
chức sản xuất trên biển theo phương án đã được thỏa thuận giữa các thành viên,
tìm kiếm các cơ sở thu mua, cơ sở cung cấp nhiên liệu, vật tư, nhu yếu phẩm để
thuận lợi mua bán.
- Trong quá trình hoạt động, các
thành viên thường xuyên trao đổi, bàn bạc để giải quyết những khó khăn, vướng mắc
và có những điều chỉnh cho phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của mô hình.
- Các thành viên trong mô hình
thực hiện thanh toán, quyết toán sau mỗi chuyến biển theo giá cả thị trường, với
phương thức được quy định tại nội quy, quy chế của tổ đoàn kết.
- Quản lý, sử dụng các thiết bị
được hỗ trợ theo mô hình hiệu quả.
đ) Nội dung hỗ trợ xây dựng
mô hình:
- Tập huấn, nâng cao năng lực
cho thuyền viên tàu cá về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, chống khai thác
IUU, bảo vệ chủ quyền biển đảo; kỹ năng phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt
cho các mô hình.
- Hướng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ
triển khai cho mô hình.
- Hỗ trợ mỗi thành viên tổ thuộc
mô hình 01 thiết bị định vị vệ tinh tích hợp nhận dạng (AIS).
- Hỗ trợ trang thiết bị, công
nghệ về khai thác, bảo quản sản phẩm.
3. Nhân rộng các mô hình Tổ
đoàn kết liên kết sản xuất trên biển
Hàng năm tổ chức tổng kết, đánh
giá hiệu quả của các mô hình. Đối với các mô hình được đánh giá là có hiệu quả,
căn cứ vào nhu cầu của các tổ đoàn kết và tình hình thực tế của địa phương, tổ
chức nhân rộng các mô hình Tổ đoàn kết liên kết sản xuất trên biển, cụ thể:
- Nhân rộng mô hình Tổ đoàn kết
liên kết sản xuất trên biển với các hình thức: Mô hình tàu mẹ - tàu con hoặc mô
hình luân phiên vận chuyển sản phẩm về bờ tại các địa phương.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Tập huấn, nâng cao năng lực
cho thuyền viên tàu cá về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, chống khai thác
IUU, bảo vệ chủ quyền biển đảo; kỹ năng phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
chuyển giao mô hình cho các Tổ đoàn kết.
+ Tổ chức các buổi sinh hoạt
cho các tổ đoàn kết.
+ Hướng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ
triển khai cho các tổ đoàn kết.
+ Hỗ trợ trang thiết bị, công
nghệ về khai thác, bảo quản sản phẩm.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền trong củng cố và phát triển
tổ đoàn kết; phát huy vai trò trách nhiệm của người đứng đầu các cấp ủy, chính
quyền, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, các đơn vị được giao nhiệm vụ củng cố và
phát triển các Tổ đoàn kết trên biển
- Tăng cường và phát huy vai
trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể chính trị -
xã hội, nhất là người đứng đầu thực hiện công tác củng cố, phát triển tổ đoàn kết
trên biển, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong chỉ đạo, điều hành; kịp thời
phát hiện, biểu dương, khen thưởng nhân rộng các tổ đoàn kết điển hình hoạt động
hiệu quả; đồng thời xử lý nghiêm những cá nhân thiếu trách nhiệm trong thực hiện
nhiệm vụ củng cố và phát triển các tổ đoàn kết.
- Mặt trận tổ quốc, các tổ chức
chính trị xã hội phối hợp với chính quyền địa phương ven biển hỗ trợ củng cố và
phát triển các tổ đoàn kết trên biển; đẩy mạnh tuyên truyền mục đích nghĩa và
hiệu quả của việc tham gia tổ đoàn kết trên biển để chủ tàu cá, ngư dân tích cực
tham gia tổ đoàn kết trên biển nhằm nâng cao hiệu quả khai thác thủy sản, phòng
chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên biển và bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ
quốc.
2. Tổ chức tuyên truyền, học
tập quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về củng cố,
phát triển Tổ đoàn kết
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức về củng cố, phát triển tổ đoàn kết gắn với bảo vệ vững chắc
chủ quyền quốc gia trên biển cho cán bộ quản lý, cộng đồng ngư dân nhằm thúc đẩy
mạnh mẽ việc phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ đoàn kết với các nội
dung và phương thức tuyên truyền phù hợp.
- Tuyên truyền, giáo dục giúp
các ngư dân tham gia tổ đoàn kết nhận thức sâu sắc hơn vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của biển, đảo; các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về phát triển kinh tế biển, trọng tâm là phát triển kinh tế
thủy sản, các quy định về chống khai thác IUU; đồng thời, chỉ rõ các âm mưu, thủ
đoạn của các thế lực thù địch đối với biển đảo của Tổ quốc; cơ sở lịch sử, pháp
lý để khẳng định chủ quyền của nước ta trên Biển Đông, cách ứng xử của các bên ở
Biển Đông (DOC); các quy định của luật biển quốc tế; các cam kết, thỏa thuận
song phương và đa phương của nước ta với các nước có chung lợi ích; kịp thời
thông tin, tuyên truyền cho ngư dân về tình hình vi phạm của tàu cá trên biển
nhằm giúp ngư dân khai thác bền vững, an toàn, đúng quy định của pháp luật,
không xâm phạm vùng biển nước ngoài.
3. Xây dựng, triển khai kế
hoạch củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các Tổ đoàn kết
- Hướng dẫn các Tổ đoàn kết xây
dựng kế hoạch, phương án hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tập trung
rà soát, giải quyết các khó khăn, vướng mắc quá trình hoạt động của các tổ đoàn
kết trên biển nhằm nâng cao chất lượng hoạt động hiệu quả trong đó đẩy mạnh
chuyển đổi phương thức hoạt động từ hoạt động đơn lẻ sang liên doanh, liên kết
gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm thủy sản khai thác; đồng thời, tăng cường ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất theo theo tiêu chuẩn an toàn và kết nối sản
xuất gắn với tiêu thụ ổn định.
- Tập trung chỉ đạo công tác
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản trị, sản xuất cho các thành viên tổ
đoàn kết thông qua đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn, đào tạo nghề.
- Tăng cường liên kết theo chuỗi
giá trị với doanh nghiệp chế biến thủy sản làm nòng cốt, các thành phần trong
chuỗi liên kết gồm tổ, đội, ngư dân trực tiếp khai thác, cơ sở thu mua tại cảng
cá thành các chuỗi liên kết từ cung ứng vật tư đến khai thác, thu mua, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các thành phần trong
chuỗi, tạo thuận lợi trong truy xuất nguồn gốc hải sản khai thác hợp pháp theo
quy định.
4. Ứng dụng khoa học công
nghệ, nâng cao hiệu quả khai thác
- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao các công nghệ khai thác tiên tiến, thân thiện với môi trường; công nghệ bảo
quản sản phẩm nhằm giảm tổn thất sau khai thác, nâng cao chất lượng và giá trị
sản phẩm; các trang thiết bị thông tin liên lạc, hàng hải và khai thác nhằm từng
bước cơ giới hóa, hiện đại hóa đội tàu khai thác.
- Áp dụng công nghệ thông tin,
công nghệ số, tự động hóa để các tàu cá trong tổ đoàn kết nâng cao hiệu quả hoạt
động và sản xuất của tổ đoàn kết.
5. Về cơ chế, chính sách
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả
các chính sách của Trung ương đã ban hành về hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân về
đầu tư hạ tầng, phương tiện khai thác, bảo hiểm tàu cá, duy tu, bảo dưỡng tàu vỏ
thép, chi phí đào tạo, nâng cao năng lực; hỗ trợ đồng quản lý trong bảo vệ nguồn
lợi thủy sản; chuyển đổi nghề, tăng cường sự hiện diện của ngư dân trên các
vùng biển; hỗ trợ rủi ro trong sản xuất thủy sản; cơ sở dịch vụ hậu cần nghề
cá; đồng thời, thực hiện các chính sách của Tỉnh về đóng mới hầm bảo quản bằng
vật liệu mới đối với tàu cá hoạt động vùng khơi, phí thuê bao thiết bị giám sát
hành trình cho tàu cá.
- Huy động các nguồn vốn cho đầu
tư phát triển các Tổ đoàn kết; hỗ trợ để tổ đoàn kết vay vốn tín dụng và tiếp cận
được với các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức tín dụng để nâng cấp tàu cá, phát
triển nghề khai thác, tổ chức sản xuất; kêu gọi các tổ chức, cá nhân đầu tư, lập
quỹ cho các Tổ đoàn kết.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN VÀ DANH MỤC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN
1. Kinh phí thực hiện
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Phương án:
- Vốn xã hội hóa của các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp; nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp từ các
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong, ngoài nước theo quy định của pháp luật và
nguồn vốn đối ứng của các chủ tàu cá tham gia các mô hình thuộc Phương án.
- Vốn ngân sách nhà nước thông
qua việc hỗ trợ các nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt (xây dựng và nhân
rộng các mô hình; đào tạo tập huấn; hướng dẫn củng cố, phát triển các tổ đoàn kết;
kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện Phương án); hỗ trợ trang thiết bị, công
nghệ về khai thác, bảo quản sản phẩm từ nguồn vốn lồng ghép thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chương trình
khoa học và công nghệ có liên quan và các cơ chế, chính sách đã ban hành.
- Các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác.
2. Danh mục nhiệm vụ ưu
tiên: (Chi tiết tại phụ lục 02 kèm theo).
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển và các đơn vị có liên quan tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn thực hiện các nội dung Phương
án trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2023 - 2030 theo đúng nội dung được
phê duyệt.
- Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu,
đăng ký xây dựng và nhân rộng mô hình Tổ đoàn kết liên kết sản xuất trên biển của
các địa phương, tổng hợp, xây dựng dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá; định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả triển khai thực
hiện Phương án.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hàng năm,
giai đoạn cho các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ củng cố, phát triển tổ
đoàn kết theo Phương án đã được phê duyệt.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển và các ngành, đơn vị có liên
quan tuyên truyền về việc củng cố, xây dựng, phát triển tổ đoàn kết, vận động
ngư dân, chủ tàu tham gia tổ đoàn kết và duy trì hoạt động của tổ đoàn kết theo
quy chế, quy định; kết hợp công tác kiểm tra, kiểm soát các tàu cá khi đi khai
thác với công tác tuyên truyền cho chủ tàu tham gia tổ đoàn kết.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển và các ngành, đơn vị có liên
quan tăng cường công tác tuyên truyền, vận động chủ tàu cá, ngư dân tham gia Tổ
đoàn kết sản xuất trên biển; phối hợp tuyên truyền, vận động ngư dân, nòng cốt
là lực lượng dân quân biển thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế gắn với bảo
vệ vững chắc chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
5. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp nắm bắt tình
hình, tập trung phát hiện, điều tra, xử lý các tổ chức, cá nhân môi giới đưa
tàu cá và ngư dân đi khai thác hải sản trái phép tại các vùng biển nước ngoài.
Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh xác minh nhân thân
của ngư dân (nếu bị nước ngoài bắt giữ, xử lý) để phục vụ công tác bảo hộ, đưa
ngư dân về nước.
6. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển tổ chức đào tạo, nâng cao năng
lực, kiến thức cho các thành viên của Tổ đoàn kết trên biển và ngư dân có nhu cầu.
7. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với Cục Lãnh
sự, cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài thực hiện tốt công tác bảo hộ quyền
và lợi ích hợp pháp của ngư dân và doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa khi có các sự cố
xảy ra đối với các tàu cá khai thác ở vùng biển nước ngoài.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa và các cơ quan truyền
thông trên địa bàn tỉnh
- Sở Thông tin và Truyền thông
chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trong tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở các
địa phương ven biển đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về việc phát triển
tổ đoàn kết sản xuất trên biển; tuyên truyền về các quy định, chủ trương, chính
sách pháp luật của Trung ương và Tỉnh đối với lĩnh vực khai thác thủy sản, nhất
là các quy định về chống khai thác IUU.
- Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và UBND các huyện, thị
xã, thành phố ven biển tăng cường thông tin, tuyên truyền về mục đích, nghĩa, lợi
ích thiết thực của việc thành lập và vận động ngư dân tích cực, tự giác tham
gia tổ đoàn kết sản xuất trên biển.
- Các cơ quan truyền thông trên
địa bàn tỉnh phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường tuyên truyền
về mục đích, nghĩa việc thành lập Tổ đoàn kết sản xuất trên biển; đăng các tin,
bài phản ánh các hoạt động triển khai Phương án của các đơn vị, địa phương.
9. Các sở, ngành có liên
quan
Các sở, ngành liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và UBND các địa phương triển khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của
Phương án.
10. UBND các huyện, thị xã,
thành phố ven biển
- Tổ chức rà soát, đánh giá các
tổ đoàn kết sản xuất đã được thành lập; xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
Phương án tại địa phương; chỉ đạo UBND các xã, phường tăng cường tuyên truyền,
vận động ngư dân, các chủ tàu tham gia tổ đoàn kết trên biển, xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện việc củng cố, phát triển tổ đoàn kết trên địa bàn xã, phường.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ
đoàn kết sản xuất đã thành lập xây dựng, sửa đổi quy chế, quy ước; củng cố, sắp
xếp, duy trì hoạt động thường xuyên và hướng dẫn tổ chức các buổi sinh hoạt
theo quy chế; chỉ định tổ trưởng để tuyên truyền, vận động, thành lập mới các tổ
đoàn kết; chứng thực, xác nhận thành lập tổ và các quy chế, quy ước, kế hoạch
hoạt động của tổ đoàn kết.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch và
dự toán kinh phí thực hiện củng cố, phát triển tổ đoàn kết trên biển trên địa
bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện hỗ trợ kinh phí cho các tổ
đoàn kết theo quy định.
- Định kỳ hàng năm, tổng hợp
tình hình, kết quả thực hiện củng cố, phát triển các tổ đoàn kết trên biển trên
địa bàn, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT); tổ chức khen
thưởng kịp thời cho các tổ đoàn kết hoạt động hiệu quả, tiêu biểu điển hình, đồng
thời công khai các tổ đoàn kết kém hiệu quả trên địa bàn.
11. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh, Hội Nghề cá tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh Hóa và các tổ chức chính
trị - xã hội trong tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển, vận động đoàn
viên, hội viên, quần chúng Nhân dân tích cực tham gia thực hiện Phương án; giám
sát việc triển khai, tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị, các cấp, các
ngành; phản biện xã hội đối với các cơ chế, chính sách của tỉnh trong quá trình
triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ngoại vụ, Thông tin và Truyền thông; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ
huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Báo Thanh
Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố ven biển; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 Quyết định;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/cáo);
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Giang
|
PHỤ LỤC 01:
SỐ LƯỢNG TỔ ĐOÀN KẾT SẢN XUẤT TRÊN BIỂN TỈNH THANH HÓA
ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3522/QĐ-UBND ngày 29/9/năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT
|
Địa phương
|
Tổng
|
Số lượng dự kiến
|
Tổ đoàn kết vùng khơi
|
Tổ đoàn kết vùng lộng
|
Số tổ
|
Số tàu
|
Số tổ
|
Số tàu
|
Số tổ
|
Số tàu
|
1
|
Huyện Nga Sơn
|
4
|
22
|
0
|
0
|
4
|
22
|
2
|
Huyện Hậu Lộc
|
81
|
434
|
43
|
249
|
38
|
185
|
3
|
Huyện Hoằng Hóa
|
28
|
150
|
22
|
132
|
6
|
18
|
4
|
Huyện Quảng Xương
|
74
|
375
|
47
|
252
|
27
|
123
|
5
|
Thành phố Sầm Sơn
|
44
|
221
|
33
|
166
|
11
|
55
|
6
|
Thị xã Nghi Sơn
|
114
|
615
|
54
|
300
|
60
|
315
|
|
Tổng
|
341
|
1.795
|
199
|
1.099
|
142
|
696
|
PHỤ LỤC 02:
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN CỦNG CỐ, PHÁT
TRIỂN TỔ ĐOÀN KẾT SẢN XUẤT TRÊN BIỂN GIAI ĐOẠN 2023-2030
(Kèm theo Quyết định số 3522/QĐ-UBND ngày 29/9/năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT
|
Tên nhiệm vụ
|
Nội dung thực hiện
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Giai đoạn thực hiện
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật trong lĩnh vực thủy sản và an ninh, chủ quyền biển đảo
|
Tuyên truyền, phổ biến các
quy định về luật pháp quốc tế, các điều ước quốc tế, khu vực mà nước ta là
thành viên; các quy định, chủ trương, chính sách pháp luật của Trung ương và
tỉnh đối với lĩnh vực khai thác thủy sản, nhất là các quy định về chống khai
thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU).
|
UBND các huyện, TX, TP ven biển/
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị có liên quan
|
2023 - 2030
|
Tuyên truyền, phổ biến các
quy định về luật pháp quốc tế, các điều ước quốc tế, khu vực; các nội dung
liên quan đến bảo vệ chủ quyền biển, đảo, chống khai thác IUU và bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển.
|
BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh/
BCH Quân sự tỉnh
|
2
|
Củng cố, phát triển các Tổ
đoàn kết sản xuất trên biển tại địa phương
|
- Hướng dẫn, chỉ đạo UBND các
xã, phường nghề cá tổ chức rà soát, sắp xếp, kiện toàn các tổ đoàn kết đang
còn hoạt động.
- Rà soát các tàu cá khai
thác vùng khơi, vùng lộng chưa tham gia tổ đoàn kết, liên kết các tàu cùng
nghề, cùng ngư trường thành lập mới các tổ đoàn kết.
- Hỗ trợ các Tổ đoàn kết xây
dựng nội quy, quy chế hoạt động và tổ chức các buổi sinh hoạt.
- Hướng dẫn, chỉ đạo UBND
xã/phường chứng thực, xác nhận việc ban hành quy chế, quy ước, quy trình hoạt
động của các Tổ đoàn kết.
|
UBND các huyện/ thị xã/ TP
ven biển
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
3
|
Hướng dẫn, giám sát triển
khai thực hiện củng cố, phát triển các Tổ đoàn kết sản xuất trên biển.
|
Hướng dẫn, chỉ đạo UBND các
huyện, thị xã, thành phố ven biển và UBND các xã/phường nghề cá triển khai thực
hiện việc củng cố, phát triển các Tổ đoàn kết sản xuất trên biển.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT/ UBND
các huyện, thị xã, thành phố ven biển
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan
|
2023 - 2030
|
4
|
Xây dựng mô hình liên kết sản
xuất trên biển cho các Tổ đoàn kết.
|
- Triển khai xây dựng mô hình
Tổ đoàn kết liên kết sản xuất (theo nghề: lưới vây, lưới kéo, lưới chụp, lưới
rê, câu, lồng bẫy, dịch vụ hậu cần) với các hình thức: mô hình tàu mẹ - tàu
con hoặc mô hình luân phiên vận chuyển sản phẩm về bờ.
- Phát triển, nâng cấp phương
thức liên kết và hoạt động các tổ đoàn kết.
- Tham quan học tập kinh nghiệm
tại các tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, TX, TP ven biển.
|
2024 - 2025
|
5
|
Nhân rộng mô hình liên kết sản
xuất trên biển cho các Tổ đoàn kết
|
- Nhân rộng mô hình Tổ đoàn kết
liên kết sản xuất theo các hình thức mô hình tàu mẹ - tàu con hoặc mô hình
luân phiên vận chuyển sản phẩm về bờ (theo nghề: lưới vây, lưới kéo, lưới chụp,
lưới rê, câu, lồng bẫy, dịch vụ hậu cần).
- Tham quan học tập kinh nghiệm
tại các tỉnh để nhân rộng mô hình.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, TX, TP ven biển
|
2026 - 2030
|