BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
35/QĐ-ĐTĐL
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH VÀ ƯỚC TÍNH SỐ
LIỆU ĐO ĐẾM PHỤC VỤ THANH TOÁN VÀ VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
CỤC
TRƯỞNG CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
Căn
cứ Quyết định số
153/2008/QĐ-TTg
ngày
28
tháng 11
năm 2008
của
Thủ tướng Chính phủ
quy định
chức năng,
nhiệm vụ,
quyền hạn
và
cơ cấu
tổ
chức
của Cục Điều tiết điện
lực thuộc Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị
định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công Thương;
Căn
cứ Thông
tư số 27/2009/TT-BCT
ngày
25
tháng 9
năm
2009
của
Bộ
Công
Thương Quy định Đo đếm điện năng trong
thị trường phát điện cạnh tranh;
Theo đề nghị của
Trưởng phòng
Thị
trường điện lực,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy trình xác định và ước tính số liệu đo đếm phục vụ thanh
toán và vận hành thị trường điện hướng dẫn thực hiện Thông tư số 27/2009/TT-BCT
ngày 25 tháng 9 năm 2009 của Bộ Công Thương Quy định đo đếm điện năng trong thị
trường phát điện cạnh tranh.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Cục, các Trưởng phòng
thuộc Cục Điều tiết điện lực, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Giám
đốc đơn vị điện lực và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi
nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Hoàng Quốc Vượng (để b/c);
- Như Điều 3;
- Lưu: VP, TTĐL, PC.
|
CỤC TRƯỞNG
Đặng Huy Cường
|
QUY TRÌNH
XÁC ĐỊNH VÀ ƯỚC TÍNH SỐ LIỆU ĐO ĐẾM PHỤC VỤ
THANH TOÁN VÀ VẬN HÀNH THỊ TRƯỜNG ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
35/QĐ-ĐTĐL ngày 26 tháng 4
năm 2011 của
Cục trưởng Cục Điều tiết
điện
lực)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
trình
này
quy định
phương pháp,
trình tự thực hiện và trách nhiệm của các đơn vị
trong
việc xác định và ước tính
số liệu đo đếm phục
vụ
thanh toán và vận hành Thị
trường phát điện cạnh tranh khi số liệu đo đếm
công tơ chính không thu thập được hoặc số liệu thu thập không chính xác.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy
trình
này
áp
dụng
đối
với
các
Đơn
vị
tham
gia
Thị trường phát
điện cạnh tranh
bao
gồm:
1.
Đơn vị quản lý số liệu đo đếm.
2.
Đơn vị phát điện.
3.
Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện.
4.
Công
ty
Mua
bán điện.
5.
Đơn vị vận hành lưới truyền tải điện.
6.
Đơn vị vận hành lưới phân phối
điện.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy
trình
này,
các
thuật ngữ dưới đây
được
hiểu như sau:
1. Chu
kỳ thanh
toán
là
khoảng thời gian thanh toán tiền
điện giữa các bên mua
bán
điện
được quy định
trong Thông tư
số 18/2010/TT-BCT ngày 10 tháng 5
năm
2010
của
Bộ
trưởng Bộ
Công
Thương ban
hành
Quy
định
vận hành
thị
trường phát điện cạnh
tranh.
2.
Công
tơ là thiết
bị
đo
điện
năng
thực hiện tích phân công suất theo
thời
gian, lưu và
hiển thị giá trị điện năng đo
đếm
được.
3. Công
ty Mua bán điện (Công ty MBĐ) là đơn vị
có chức năng mua buôn điện duy nhất trong thị trường điện và bán buôn điện cho các Công ty điện
lực.
4.
Điểm
đấu
nối
là
điểm
nối trang
thiết bị,
lưới
điện và
nhà
máy
điện
của Đơn vị phát điện vào lưới điện truyền tải
hoặc
lưới điện phân phối.
5.
Đơn vị kiểm toán số liệu đo đếm (Đơn
vị kiểm toán SLĐĐ) là đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm toán quá trình thu thập và xử lý số liệu đo đếm của Đơn
vị quản lý số liệu đo đếm.
6.
Đơn
vị
phát điện
là đơn
vị
sở
hữu,
quản
lý
một hay nhiều
nhà
máy
điện tham gia thị trường
điện hoặc một hay nhiều nhà máy điện
BOT.
7.
Đơn
vị
quản lý lưới điện
(Đơn vị
QLLĐ) là đơn
vị
vận
hành
lưới truyền tải điện
hoặc đơn vị vận hành lưới phân phối điện.
8. Đơn vị quản lý số liệu đo đếm (Đơn vị quản lý SLĐĐ) là
đơn vị cung cấp, lắp đặt, quản lý vận hành hệ thống thu thập, xử lý, lưu trữ số liệu đo đếm điện năng phục vụ
thị trường điện.
9.
Đơn vị quản lý vận hành hệ
thống đo đếm (Đơn vị
quản lý vận hành HTĐĐ) là
đơn
vị
trực tiếp
quản
lý,
vận
hành
hệ
thống
đo
đếm
trong phạm
vi quản
lý
của mình. Đơn
vị
quản
lý
vận
hành
HTĐĐ
có
thể
là nhà
máy
điện
hoặc Đơn
vị quản lý lưới điện.
10.
Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị
trường điện (Đơn vị vận hành HTĐ-TTĐ)
là đơn
vị chỉ huy, điều khiển quá trình phát điện,
truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia; quản lý, điều phối các giao dịch mua bán điện và dịch vụ phụ trợ trên thị trường điện.
11.
Hệ
thống
đo đếm
là
hệ thống
bao
gồm
các
thiết bị
đo đếm và
mạch
điện được tích
hợp để đo đếm và xác
định lượng điện năng truyền tải
qua một vị trí đo
đếm.
12.
Hệ
thống đo
đếm
dự
phòng
1
liền kề
là
hệ
thống đo
đếm
dự
phòng
1 được bố trí liền kề
và có cùng điểm đo đếm với hệ thống đo
đếm chính.
13.
Hệ thống
thu
thập, xử lý
và
lưu trữ số
liệu đo
đếm
là tập hợp các thiết bị phần
cứng, đường truyền thông tin và các chương trình phần mềm thực hiện chức năng
thu thập, truyền, xử lý, lưu trữ số liệu đo đếm điện năng phục vụ mua bán,
thanh toán trong thị trường điện.
14.
Ngày
D là
ngày giao dịch hiện tại.
15.
Quản lý vận
hành
hệ thống
đo
đếm
điện năng,
thu
thập và
xử lý số liệu là
các
hoạt động
liên quan đến lắp đặt, kiểm định, lập trình, cài đặt, bảo mật,
nghiệm thu, vận hành, xử lý sự cố, thay thế, loại bỏ hệ thống đo đếm, thu thập
và xử lý số liệu đo
đếm
điện năng.
16.
Số
liệu
đo
đếm
là
sản lượng điện
năng
đo
được
từ
công
tơ, sản
lượng điện năng
tính
toán
hoặc
sản
lượng
điện
năng
dựa trên việc
ước tính số
liệu
đo
đếm phục vụ
thanh
toán
và vận hành thị trường điện.
17.
Thị
trường điện
là
thị
trường phát
điện
cạnh
tranh
được
hình
thành
và phát
triển theo
quy
định tại
Điều
18
Luật
Điện
lực.
18.
Thiết bị
đo
đếm
là
các
thiết
bị
bao
gồm công
tơ, máy biến
dòng
điện,
máy biến điện
áp
và
các
thiết bị phụ trợ
phục
vụ đo đếm điện năng.
19.
Thông tin đo
đếm là
các
thông
tin
về
các
thiết
bị, hệ
thống đo
đếm và vị trí
đo
đếm
bao
gồm
đặc
tính,
các
thông
số
kỹ
thuật
và
các
thông
tin
liên quan đến
quản
lý, vận hành.
20.
Trang Web
thị trường điện là trang thông tin điện tử nội bộ phục vụ hoạt
động giao dịch của
các thành viên thị trường
phát điện cạnh tranh.
21.
Vị
trí
đo
đếm
là
vị
trí
vật
lý
trên
mạch
điện nhất
thứ,
tại
đó
điện
năng mua bán được đo đếm và xác định.
Chương
II
PHƯƠNG
PHÁP VÀ TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH VÀ ƯỚC TÍNH SỐ LIỆU ĐO ĐẾM
Điều
4. Thứ tự ưu tiên, phương pháp xác định và ước tính số liệu đo đếm
1. Khi số liệu đo đếm
công tơ chính (bao gồm số liệu điện năng tác dụng, phản kháng) không thu thập
được hoặc thu thập không chính xác thì số liệu đo đếm sẽ được tính toán bằng
phương pháp xác định hoặc ước tính theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Phương pháp xác
định số liệu đo đếm
Khi công tơ chính bị
sự cố, không thu thập được số liệu đo đếm từ Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ nhưng
số liệu đo đếm của công tơ dự phòng vẫn có thể thu thập được thì Đơn vị quản lý
SLĐĐ sử dụng phương pháp xác định số liệu đo đếm để tính sản lượng điện năng
cho công tơ đo đếm chính bị sự số.
b) Phương pháp ước
tính số liệu đo đếm
Trong
trường hợp
không
xác định
được
số liệu
đo đếm từ
các điểm đo
đếm dự phòng
thì
số liệu đo đếm được ước tính
theo thứ tự ưu tiên sau:
- Phương pháp nội suy tích phân theo số
liệu
SCADA;
- Phương pháp nội suy tích phân theo nhật ký vận hành có xét tới tốc độ tăng
giảm tải;
- Phương pháp nội suy bậc hai;
- Phương pháp nội suy tuyến tính.
2. Trong
quá
trình vận
hành,
Đơn
vị
quản
lý
SLĐĐ
cùng
các
đơn
vị
liên
quan có
thể đề xuất
và
trình
cấp
có
thẩm quyền
phê
duyệt bổ sung phương pháp mới hoặc
hiệu
chỉnh
phương pháp sao cho phù hợp
với từng điều kiện và hoàn cảnh
cụ thể.
Điều
5. Trách nhiệm của các đơn vị
1.
Đơn vị Quản lý SLĐĐ
có trách nhiệm:
a)
Chủ
trì,
phối
hợp
với
các đơn
vị
trong
quá
trình
xác
định
và
ước
tính
số liệu
đo
đếm;
b) Xác
định hoặc
ước
tính
số
liệu
đo
đếm
theo
thứ
tư
ưu
tiên
quy
định tại Điều 4
Quy
trình
này;
c)
Khi
phát
hiện
hệ
thống đo
đếm chính
bị
sự
cố
không thu
thập
được
dữ
liệu hoặc
số liệu
thu
thập
không chính xác,
trước 9 giờ 00 phút
Đơn vị
quản lý SLĐĐ phải thông
báo
cho
các
đơn vị liên quan để phối hợp xử lý;
d) Sau
khi
xác
định hoặc
ước tính số
liệu
đo
đếm, Đơn
vị
quản lý
SLĐĐ
phải lập báo cáo quá trình thực hiện
theo
mẫu
được quy
định tại
Phụ lục 2 Quy trình này và gửi
các
đơn
vị
liên quan theo quy định tại
khoản
7
Điều 35 Thông tư số 27/2009/TT-BCT.
2.
Đơn vị phát điện có trách nhiệm:
a)
Cung
cấp
kịp
thời
sơ
đồ
đấu
nối
của
hệ
thống
đo
đếm của
ngày
D
cho Đơn
vị
quản lý SLĐĐ trong trường
hợp hệ thống đo
đếm bị
sự
cố
hoặc có thay đổi;
b) Thỏa
thuận
với Công ty MBĐ trong hợp
đồng mua
bán điện về
phương thức quy đổi
điện năng
đo đếm
được
tại vị
trí
đo đếm về điểm
đấu nối
và
về đầu cực tổ máy phát
điện
(bao
gồm cả việc thỏa thuận
tính toán
tổn
thất
máy
biến áp và
tổn
thất đường dây nếu có).
3.
Đơn vị quản lý vận hành HTĐĐ
có trách nhiệm:
a)
Cung cấp
kịp
thời
sơ
đồ
đấu
nối
của
hệ
thống
đo
đếm của
ngày
D
cho Đơn
vị
quản lý SLĐĐ trong trường
hợp hệ thống đo
đếm bị
sự
cố
hoặc có thay đổi;
b) Phối hợp với Công ty MBĐ và Đơn vị
quản lý SLĐĐ trong việc
xác định hoặc ước tính
số
liệu đo đếm.
4.
Công
ty
Mua
bán điện có
trách nhiệm:
a)
Phối hợp
với
Đơn vị quản
lý
SLĐĐ trong
việc xác
định hoặc
ước tính số liệu
đo
đếm;
b)
Thỏa thuận với
Đơn vị phát điện trong hợp đồng mua bán điện về
phương thức quy đổi điện năng đo đếm được tại vị trí đo đếm về điểm đấu nối và về đầu cực tổ máy phát điện (bao gồm cả việc thỏa thuận tính toán tổn thất
máy biến áp và tổn thất đường dây
nếu có).
5.
Đơn vị vận hành HTĐ-TTĐ có trách nhiệm:
a)
Trong
trường hợp sử
dụng phương pháp ước tính số liệu đo
đếm mà
phải sử
dụng
số
liệu
đầu
vào
là
số
liệu
SCADA
hoặc nhật
ký
vận
hành,
Đơn vị
vận hành
HTĐ-TTĐ có trách nhiệm
cung
cấp cho Đơn vị
quản
lý
SLĐĐ
các số liệu của các chu kỳ tích phân công tơ bị sự cố;
b) Công bố
số
liệu đo
đếm
xác
định hoặc
ước tính trong thời gian
sự cố
lên trang Web thị
trường điện.
Điều
6. Trình tự xác định số liệu đo đếm từ số liệu đo đếm công tơ dự phòng
1.
Đối với
mỗi
điểm
đo chính có
lắp đặt
hệ thống đo đếm dự phòng 1 liền kề
thì
dữ
liệu
của
công tơ
dự
phòng
1
liền kề
được
lấy
thay
thế
công
tơ
chính
cho chu
kỳ
mà công tơ chính
bị sự cố không thu thập được dữ
liệu.
2.
Trường hợp hệ
thống đo
đếm
dự
phòng không phải là
dự phòng
1 liền kề thì sử dụng
phương pháp
xác
định sản
lượng
điện
năng từ hệ thống
đo
đếm dự phòng
đã
được
thỏa
thuận trong
hợp
đồng
mua
bán
điện
dựa trên quy
tắc
cân bằng nút
(tổng
sản
lượng
điện
năng
ra
bằng
tổng
sản
lượng điện năng vào có
tính đến tổn thất). Trình tự thực hiện như
sau:
a)
Xác
định
điểm
đo
dự
phòng
và
công
thức theo
phương
pháp
cân
bằng nút
cho
điểm
đo
cần xác định;
b)
Tính
toán
số
liệu
đo
đếm cho
các
chu
kỳ
tích
phân
có
xảy
ra
sự
cố
hệ
thống đo đếm.
3.
Công thức xác định số liệu đo đếm của công tơ bị sự cố:
a)
Đối với trường hợp đo đếm dự phòng đặt tại lộ đường dây và máy biến áp:
Trong
đó:
t: Thứ tự chu kỳ tích
phân của công tơ xảy ra sự cố hệ thống đo đếm;
Qt :
Sản
lượng
điện
năng
ước tính
của
công
tơ
chính
bị
sự
cố
tại
chu kỳ tích
phân
thứ
t,
MWh;
(nếu
Qt <0 thì chiều
điện
năng
là
chiều
đi vào
nút,
nếu
Qt >0
thì
chiều
điện năng là chiều
đi ra khỏi nút);
Qgiao, t: Sản
lượng điện năng giao của các công tơ
đo đếm
dự
phòng
tại chu kỳ tích phân thứ
t được
quy đổi về cùng một nút với
đo đếm chính, MWh (Quy ước chiều giao là chiều điện năng đi ra khỏi nút, có
dấu dương);
Qnhận, t:
Sản lượng điện năng
nhận của
các
công
tơ
đo
đếm
dự
phòng tại
chu
kỳ
tích
phân
thứ
t
được quy
đổi
về
cùng
một
nút
với đo
đếm chính, MWh
(Quy
ước
chiều
nhận
là
chiều
điện
năng
đi
vào nút,
có dấu
âm);
b)
Đối với trường
hợp đo
đếm
chính
đặt tại
phía
cao
áp
của
máy
biến
áp nâng
áp, công tơ đo đếm dự
phòng đặt tại đầu cực máy phát
điện:
Trong
đó:
t: Thứ tự chu kỳ tích
phân của công tơ xẩy ra sự cố hệ thống đo đếm;
Qt :
Sản
lượng
điện
năng
ước tính
của
công
tơ
chính
bị
sự
cố
tại
chu kỳ tích phân thứ t, MWh;
QDCt:
Sản lượng điện năng của công tơ dự phòng đầu cực máy phát điện tại chu kỳ tích
phân thứ t, MWh;
QTDt: Sản
lượng điện
năng
tự dùng của
nhà
máy
nhận
từ
đầu cực máy phát
điện
tại
chu
kỳ tích
phân
thứ t, MWh;
ΔAMBA,t : Tổn thất máy
biến
áp trong chu kỳ tích
phân thứ t, MWh.
Điều
7. Ước tính theo phương pháp nội suy tích phân số liệu SCADA
1.
Phương pháp
này được dùng để ước tính số liệu đo đếm của công tơ chính
trong trường hợp không xác định được số liệu đo đếm của công tơ chính
theo phương pháp quy định tại Điều
6 Quy trình này.
2.
Việc
ước tính
số
liệu
đo
đếm
chính
dựa
trên
quy
tắc
cân
bằng
nút
(có tính đến
tổn thất)
trong
đó
sử dụng số
liệu của hệ thống đo
đếm
dự
phòng
và
số liệu
SCADA
thay
thế cho số
liệu công tơ dự phòng bị sự cố.
3.
Đơn vị vận hành
HTĐ-TTĐ
có trách nhiệm cung cấp số liệu SCADA (công suất và các sự kiện đặc biệt ghi nhận được) trong toàn bộ các chu kỳ tích phân
xẩy ra sự cố của ngày D phục vụ quá trình ước tính số liệu đo đếm trước 10 giờ
30 ngày D+1.
4.
Các bước
thực hiện theo tuần tự sau:
a)
Trường
hợp
có
số
liệu SCADA
tại
vị
trí đo đếm
chính:
Trong đó:
t: Thứ tự chu kỳ
tích
phân
của
công
tơ
xảy
ra
sự
cố
hệ
thống
đo đếm (từ 1 đến
48);
Qt
:
Sản
lượng
điện
năng
ước tính
của
công
tơ
chính
tại
chu kỳ
tích
phân thứ
t, MWh;
i:
Thứ tự
thời
điểm trong
chu
kỳ
tích phân thứ
t
mà
hệ thống SCADA ghi nhận;
Pi: Công suất tại
thời điểm i qua vị trí đo đếm chính do
hệ thống SCADA ghi nhận, MW (Quy ước chiều giao thì P>0,
chiều nhận thì P<0);
Δti-1,i: Khoảng
thời gian ghi nhận của hệ thống SCADA từ lần ghi nhận thứ i - 1 đến lần ghi
nhận thứ i, giây.
b) Trường hợp không
có số liệu SCADA tại vị trí đo đếm chính, nhưng có số liệu SCADA tại các lộ
đường dây và máy biến áp.
Trong đó:
t: Thứ tự chu kỳ tích
phân của công tơ xẩy ra sự cố hệ thống đo đếm;
Qt :
Sản
lượng
điện
năng
ước tính
của
công
tơ
chính
bị
sự
cố
tại
chu kỳ tích
phân
thứ
t,
MWh;
(Nếu
Qt <0
thì
chiều
điện
năng
là
chiều
đi vào
nút,
Nếu
Qt >0
thì
chiều điện năng là chiều
đi ra khỏi nút);
Qgiao, t: Sản
lượng điện năng giao của
các
công
tơ
đo
đếm dự
phòng
tại chu kỳ tích phân thứ
t được
quy đổi về cùng một nút với
đo đếm chính, MWh (Quy ước chiều giao là chiều điện năng đi ra khỏi nút, có
dấu dương);
Qnhận, t:
Sản lượng điện năng
nhận
của
các
công
tơ
đo
đếm
dự
phòng tại
chu
kỳ
tích
phân
thứ
t được quy đổi về cùng một nút với đo đếm chính, MWh
(Quy ước chiều nhận là chiều điện năng đi vào nút, có dấu âm);
: Sản lượng điện
năng
của
công
tơ đo đếm dự phòng bị sự
cố cần
tính toán
theo
số
liệu
SCADA
tại
chu
kỳ
tích
phân
t, MWh.
Công
thức tính
như sau:
Trong đó:
t: Thứ tự
chu kỳ tích phân của công tơ
chính xẩy ra sự cố hệ thống đo đếm;
i: Thứ tự thời điểm trong chu kỳ tích
phân thứ t mà hệ thống SCADA ghi nhận;
Pi:
Công
suất tại
thời
điểm i mà
hệ thống SCADA
ghi
nhận,
MW (Quy ước chiều
giao thì P>0, chiều nhận thì P<0);
Δti-1,i:
Khoảng
thời gian ghi nhận của hệ thống SCADA từ lần ghi nhận thứ i - 1 đến lần ghi
nhận thứ i, giây;
c) Trường hợp đo đếm
chính đặt tại phía cao áp của máy biến áp nâng áp, đo đếm dự phòng đặt tại đầu
cực máy phát điện và chỉ có số liệu SCADA tại vị trí đo đếm đầu cực máy phát
điện:
Trong
đó:
Q
t:
Sản
lượng điện năng
quy đổi
về
vị
trí đo
đếm chính
tại
chu
kỳ
tích
phân thứ
t, MWh;
QDCSCADA,t:
Sản lượng điện năng đầu cực máy phát điện ước tính tại chu kỳ tích phân thứ t, MWh. Được tính theo công thức sau:
Trong đó
t: Thứ tự chu kỳ
tích phân của
công
tơ
xảy
ra
sự
cố
hệ
thống
đo đếm;
i: Thứ tự thời điểm trong chu kỳ tích
phân thứ t mà hệ thống SCADA ghi nhận;
Pi:
Công
suất tại
thời
điểm i mà
hệ thống SCADA
ghi
nhận,
MW (Quy ước chiều
giao thì P>0, chiều nhận thì P<0);
Δti-1,i: Khoảng thời gian ghi nhận của hệ thống SCADA từ
lần ghi nhận thứ i - 1 đến lần ghi nhận thứ i, giây.
ΔAMBA,t: Tổn thất máy biến áp tại chu kỳ
tích phân thứ t, MWh;
QTD, t:
Sản lượng điện năng tự dùng lấy từ đầu cực máy phát
điện tại chu
kỳ
tích phân
thứ
t, MWh.
Điều
8. Ước tính theo phương pháp nội suy tích phân theo nhật ký vận hành có xét đến
tốc độ tăng giảm tải
1.
Trường hợp không
ước tính được
sản lượng điện năng
của công tơ chính theo
các
phương
pháp
tại
Điều
7
của
Quy
trình này
thì
sử
dụng
phương
pháp
tích phân
theo
nhật
ký
vận
hành
có
xét
tới
tốc độ tăng
giảm tải của tổ máy.
2.
Phương pháp này
được áp dụng để ước tính sản lượng điện năng
tại đầu cực tổ
máy
phát
điện. Đơn
vị
quản
lý
SLĐĐ
xây
dựng
biểu đồ công
suất phát của
tổ
máy
theo
thời gian
dựa
trên tốc
độ
tăng, giảm tải
của
tổ
máy
phát
điện, lệnh huy động công suất của Đơn vị vận hành HTĐ-TTĐ và các sự kiện ghi
trong nhật ký vận hành. Căn cứ biểu đồ công suất phát của tổ máy phát điện,
Đơn vị quản lý SLĐĐ tính toán sản lượng điện năng tại đầu cực tổ máy phát điện
cho chu kỳ cần ước tính.
3.
Đơn
vị vận
hành
HTĐ-TTĐ có trách nhiệm cung
cấp
số
liệu trong nhật ký vận hành của các chu kỳ
tích phân xảy ra sự
cố
của ngày D phục vụ quá trình ước
tính
số liệu đo đếm trước 10 giờ
30 ngày D + 1.
4.
Các bước
thực hiện
a)
Xác định
tổ máy
có
công
tơ cần ước
tính sản
lượng điện
năng và nhật ký vận hành của tổ
máy đó trong thời
gian
công
tơ
của
tổ
máy này bị sự cố
cần
ước
tính số liệu;
b) Ước
tính sản lượng điện năng phát của tổ máy của từng chu kỳ tích phân bằng phương pháp nội suy tích phân dựa vào nhật ký vận hành và tốc độ
tăng/giảm tải:
Trong đó:
t: Thứ tự chu kỳ tích
phân của công tơ xảy ra sự cố hệ thống đo đếm;
QDCt : Sản lượng
điện năng
ước
tính
của công
tơ
đầu
cực máy
phát điện
tại chu kỳ tích phân thứ t, MWh;
P(α,T):
là
hàm
số
công suất
phát của tổ máy theo thời gian, MW;
α: là tốc độ tăng, giảm
tải của tổ máy phát điện, dùng để xây dựng hàm số
công suất P(α,T),
MW/s;
T: là biến số thời gian trong chu kỳ tích phân t, giây.
c) Sản lượng điện năng
ước tính của công tơ sau máy biến áp nâng áp được tính toán như sau:
Trong đó
Qt:
Sản
lượng điện năng
ước tính của
công tơ
đo
đếm sau máy biến áp nâng
áp;
MWh
QDCt : Sản
lượng
điện năng đầu cực máy phát điện trong chu kỳ bị sự cố;
MWh
ΔAMBA
,t : Tổn thất máy biến áp trong chu kỳ bị sự cố; MWh
QTDt:
Sản
lượng
điện năng
tự dùng trong chu kỳ bị sự cố; MWh
d) Đối với trường hợp đo đếm
chính
không
nằm tại phía cao áp máy biến
áp nâng áp của
tổ
máy phát
điện, Đơn vị
quản
lý
SLĐĐ có trách nhiệm ước tính sản
lượng của công tơ
đo
đếm chính theo
phương
pháp cân bằng nút (có tính
đến tổn thất).
Điều
9. Ước tính theo phương pháp nội suy bậc hai
1.
Phương pháp
nội suy
bậc
hai được sử
dụng khi không
ước
tính
được sản lượng điện năng
của
công
tơ
chính
theo
các
phương
pháp
quy
định tại Điều
8 của
Quy
trình
này. Phương pháp
này
chỉ
dùng
để ước tính
số
liệu
đo
đếm
trong một chu
kỳ
công tơ bị sự cố mất dữ
liệu.
2.
Các bước
thực hiện
a)
Xác
định
hai
(02)
giá
trị sản
lượng điện
năng
(theo thời
gian)
gần
nhất trước
thời điểm sự
cố
và
hai
(02) giá
trị
sản
lượng
điện
năng
gần
nhất
sau
thời
gian công
tơ bị sự cố;
b) Xác định hai (02)
đường cong bậc hai:
- Đường cong bậc hai thứ nhất: Q1(t) = a1t2 +
b1t + c1 đi
qua ba điểm bao gồm hai
điểm đầu trước sự
cố và
một điểm cuối gần nhất sau sự cố;
- Đường cong bậc hai thứ hai: Q2(t) = a2t2 +
b2t + c2 đi
qua ba điểm bao gồm một điểm đầu gần nhất trước sự
cố và hai điểm sau sự cố.
c) Xác định sản lượng
điện năng của các giờ trong thời gian sự số:
Trong đó:
Qti:
Sản
lượng điện
năng ước tính tại giờ
ti, MWh;
ti :
chu
kỳ
tích
phân
ti trong thời gian sự cố.
Điều
10. Ước tính theo phương pháp nội suy tuyến tính
1.
Phương pháp nội
suy
tuyến tính được sử dụng khi
không xác định
được
sản lượng
điện
năng của
công
tơ chính theo
các
phương pháp
quy
định tại Điều 9 của Quy trình này. Phương pháp
này
chỉ
dùng để ước tính số liệu đo đếm trong một
chu kỳ công tơ bị sự cố mất dữ liệu.
2.
Các bước
thực hiện
a)
Xác định giá trị sản lượng điện năng (theo thời gian) ở điểm đầu và điểm cuối
của khoảng thời gian công tơ bị sự cố mất dữ liệu;
b) Sử dụng hai dữ liệu để xây dựng đường
nội suy tuyến tính:
Q(t) = at
+ b.
c)
Ước tính số
liệu đo đếm các giờ thời gian sự cố:
Q(ti) = ati + b.
Trong
đó:
Qti:
Sản
lượng điện
năng ước tính tại giờ
ti, MWh.
ti :
chu
kỳ
tích
phân
ti trong thời gian sự cố.
Chương
III
CÔNG
BỐ VÀ LƯU TRỮ DỮ LIỆU XÁC ĐỊNH VÀ ƯỚC TÍNH
Điều
11. Công bố số liệu cho thanh toán
1.
Sau
khi
xác
định
và
ước
tính số
liệu
đo
đếm,
chậm nhất
vào
13
giờ 00
ngày
D+1, Đơn vị
Quản
lý
SLĐĐ sẽ
công bố toàn bộ
số liệu
đo đếm
của ngày D đã được xác định
và ước tính lên trang Web thị trường điện
bao
gồm
các
thông tin
sau:
a)
Sản
lượng điện
năng
từng chu
kỳ
được xác định hoặc ước tính;
b)
Phương pháp và
số
liệu
đầu
vào
tương ứng dùng
để
xác
định
hoặc
ước
tính số liệu đo đếm.
2.
Sau khi Đơn
vị
quản lý SLĐĐ
công bố số liệu xác định hoặc ước tính lên trang
Web thị trường điện, từ 13h00 đến trước 14h30 ngày D+1, các đơn vị liên quan
có trách nhiệm truy cập vào trang Web thị trường điện để xác thực số liệu đo đếm ngày D. Nếu có khiếu nại phải thông báo và phối hợp với Đơn vị quản
lý SLĐĐ để giải quyết.
3.
Chậm nhất
vào 15 giờ 00 ngày D+1, Đơn vị quản lý
SLĐĐ có trách nhiệm cung cấp toàn bộ số liệu đo đếm ngày D cho Đơn vị vận hành HTĐ-TTĐ
phục vụ thanh toán và vận hành thị trường điện.
4.
Trong thời
hạn
sáu
(06)
ngày
kể
từ
ngày số
liệu đo đếm được Đơn vị vận hành HTĐ-TTĐ công bố, nếu các đơn vị liên quan không có khiếu nại thì số liệu đo
đếm này được sử dụng phục vụ mục
đích thanh toán.
Điều
12. Lưu trữ số liệu
1. Đơn vị quản lý
SLĐĐ có trách nhiệm lưu trữ:
a) Dữ liệu, phương
pháp xác định và ước tính, thời điểm hệ thống đo đếm bị sự cố, nguyên nhân và
thông tin đầu vào được sử dụng để phục vụ công tác xác định và ước tính số liệu
đo đếm;
b) Ghi nhận các khiếu
nại và biện pháp xử lý của các đơn vị liên quan phục vụ mục đích theo dõi và
kiểm toán số liệu đo đếm.
2.
Số liệu
đo đếm phải được Đơn vị quản lý
SLĐĐ
lưu trữ ít nhất trong 05(năm)./.