ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2024/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
28 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 21 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6
năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng
3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01
tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một
số quy định của Điều lệ sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP
ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng
02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua,
khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 187/TTr-SKHCN ngày 19 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp của tỉnh, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và người đứng đầu các cơ sở xét công nhận sáng kiến trên địa
bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 09 tháng 12 năm 2024.
Quyết định này thay thế Quyết định số
19/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định về xét, công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số
13/2023/QD-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Quy định
về xét, công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Vụ pháp chế - Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Chủ tịch và các PCT. UBND tỉnh;
- Sở Khoa học và Công nghệ (03 b);
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND cấp huyện;
- Đăng Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- LĐVP.UBND tỉnh;
- CVNC;
- Lưu: VT, ckbich (01b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trung Hồ
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG
KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2024/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này Quy định chi tiết về thẩm quyền, điều
kiện, trình tự, thủ tục xét công nhận sáng kiến; đánh giá, công nhận hiệu quả áp
dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến; hỗ trợ hoạt động sáng kiến trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
2. Các nội dung khác không Quy định trong Quy định này
được thực hiện theo Quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm
2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến, Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày
01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành
một số Quy định của Điều lệ sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP
ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ, Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24
tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định biện pháp thi hành Luật Thi
đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân có các hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và tương đương.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sáng
kiến trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 3. Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công
nhận sáng kiến
1. Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng
kiến thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
2. Cách tính thời hiệu để xác định quyền yêu cầu
công nhận sáng kiến là 12 tháng (01 năm) tính từ ngày sáng kiến được đưa vào áp
dụng lần đầu.
Điều 4. Đối tượng được công nhận là sáng kiến
Đối tượng được công nhận là sáng kiến được quy định
tại Điều 3 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN gồm:
1. Giải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ thuật,
phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao
gồm:
a) Sản phẩm, dưới các dạng: vật thể (ví dụ: dụng
cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện); chất (ví dụ: vật liệu, chất liệu, thực phẩm,
dược phẩm, mỹ phẩm); vật liệu sinh học (ví dụ: chủng vi sinh, chế phẩm sinh
học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen); hoặc giống cây trồng, giống vật
nuôi;
b) Quy trình (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình
chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; quy trình chẩn
đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật...).
2. Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức,
điều hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
a) Phương pháp tổ chức công việc (ví dụ: bố trí
nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu);
b) Phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công
việc.
3. Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương
pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc bất kỳ
lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
a) Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính (ví
dụ: tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu);
b) Phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh
giá;
c) Phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy,
huấn luyện;
d) Phương pháp huấn luyện động vật; ...
4. Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là
phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết
vào thực tiễn.
Điều 5. Các điều kiện được công nhận sáng kiến
Sáng kiến được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau:
1. Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó.
Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi
một cơ sở nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hoặc
ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (tính theo ngày nào sớm hơn),
trong phạm vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn
đăng ký sáng kiến nộp trước;
b) Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách
báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;
c) Không trùng với các giải pháp của người khác đã
được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc
chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;
d) Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy
phạm bắt buộc phải thực hiện.
2. Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ
sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực.
Một giải pháp được coi là có khả năng mang lại lợi ích
thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế
(ví dụ nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật), hoặc lợi ích xã hội (ví dụ nâng cao
điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường,
sức khỏe con người).
3. Không thuộc đối tượng bị loại trừ quy
định tại khoản 4 Điều này.
4. Các đối tượng sau đây không được công
nhận là sáng kiến:
a) Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp
trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội;
b) Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng
kiến.
Điều 6. Nguyên tắc xét công nhận sáng kiến; đánh
giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Việc xét công nhận sáng kiến; đánh giá,
công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến phải đảm bảo tính
dân chủ, khách quan, công khai, công bằng và động viên được mọi tầng lớp nhân
dân tích cực tham gia phong trào thi đua lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến.
2. Việc đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng
và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến được thực hiện theo trình tự từ cơ sở đến
tỉnh, từ tỉnh đến toàn quốc.
Điều 7. Thẩm quyền công nhận sáng kiến, công
nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Thẩm quyền công nhận sáng kiến, công nhận
hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến tại cơ sở thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và khoản 2 Điều 7 Thông
tư số 01/2024/TT-BNV.
2. Thẩm quyền công nhận hiệu quả áp dụng và
phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong tỉnh và toàn quốc thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 21 và khoản 2 Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng số
06/2022/QH15.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ SÁNG KIẾN, TỔ CHỨC XÉT CÔNG NHẬN
SÁNG KIẾN, ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN HIỆU QUẢ ÁP DỤNG VÀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG
KIẾN Ở CƠ SỞ
Điều 8. Tác giả và đồng tác giả sáng kiến
1. Tác giả sáng kiến, đồng tác giả sáng kiến
đứng tên nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến phải là những người trực tiếp hoặc
cùng nhau tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình.
2. Đồng tác giả sáng kiến là người trực tiếp
tạo ra sáng kiến và có tỷ lệ đóng góp từ 25% trở lên. Những người chỉ tham gia
hỗ trợ, giúp việc trong quá trình tạo ra sáng kiến và áp dụng sáng kiến thì
không được coi là đồng tác giả sáng kiến (Ví dụ: Tính toán; làm thí nghiệm; mô
hình; mẫu thử; vẽ kỹ thuật; gia công, chế tạo chi tiết; tìm thông tin tư liệu;
đánh máy; hỗ trợ kinh phí; phương tiện vật chất - kỹ thuật;...).
Điều 9. Cơ sở có thẩm quyền và trách nhiệm tiếp
nhận yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Cơ sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Là
cơ quan, tổ chức đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật dưới hình
thức giao việc, thuê việc hoặc các hình thức khác cho tác giả để tạo ra sáng
kiến.
2. Cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao
sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ đầu tư tạo ra sáng
kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác với tác giả sáng
kiến.
3. Cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao
sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng
thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
4. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh
nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và tương đương, các cơ sở liên quan đến hoạt động sáng kiến
trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện tiếp
nhận yêu cầu công nhận sáng kiến của tổ chức, cá nhân không thuộc các cơ sở quy
định tại khoản 1,2,3,4 Điều này.
Điều 10. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến áp dụng
theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
2. Nội dung đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và khoản
1 Điều 5 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
3. Mỗi đơn yêu cầu công nhận sáng kiến chỉ
áp dụng cho một giải pháp. Trường hợp tác giả có nhiều giải pháp đề nghị công
nhận sáng kiến thì không được gộp chung nhiều giải pháp đó vào trong một đơn mà
phải trình bày riêng trong từng đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
4. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến phải được
tác giả ký và ghi rõ họ tên vào mục người nộp đơn ở trang cuối cùng của đơn;
trường hợp sáng kiến có đồng tác giả thì người nộp đơn phải là một trong các
đồng tác giả và phải được các đồng tác giả còn lại đồng ý nộp đơn và cùng ký
xác nhận vào đơn.
5. Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà
nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật và tác giả sáng kiến
chính là người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến thì tài liệu kèm theo đơn
phải có thêm văn bản về việc chấp thuận công nhận sáng kiến của cấp có thẩm
quyền.
Điều 11. Thời hạn, trình tự xét công nhận sáng
kiến
1. Việc xét công nhận sáng kiến chỉ được
thực hiện sau khi đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được chấp nhận hợp lệ; trường
hợp có tranh chấp về quyền tác giả hoặc có tố cáo, kiến nghị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến giải pháp nêu trong đơn thì phải giải quyết xong
mới tổ chức xét công nhận sáng kiến và phải thông báo cho tác giả được biết về
việc này.
2. Thời hạn xét công nhận sáng kiến thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Điều lệ sáng kiến ban hành theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP .
3. Trình tự xét công nhận sáng kiến
a) Cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cơ sở
thực hiện tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ sáng kiến, tổng hợp, phân loại.
b) Cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cơ sở gửi
đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, các tài liệu liên quan kèm theo xin ý kiến các
chuyên gia phản biện (nếu có).
c) Tổ chức họp Hội đồng đánh giá, xét duyệt sáng
kiến.
Điều 12. Công nhận sáng kiến, cấp Giấy chứng
nhận sáng kiến, cấp Giấy xác nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của
sáng kiến
1. Kết quả xét sáng kiến được công bố công
khai, người đứng đầu cơ sở phải có trách nhiệm ban hành Quyết định công nhận và
cấp Giấy chứng nhận sáng kiến. Trường hợp có khiếu nại về kết quả xét sáng
kiến, Hội đồng sáng kiến xem xét, đánh giá lại sáng kiến, nếu sáng kiến đạt
người đứng đầu cơ sở quyết định công nhận sáng kiến, nếu không đạt, thì thông
báo và nêu rõ lý do cho tác giả sáng kiến.
2. Sáng kiến phải đạt điểm trung bình cộng
từ 06 điểm trở lên theo thang điểm chấm sáng kiến tại Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Quyết định này. Sáng kiến được đánh giá đạt điều kiện công nhận được cấp
Quyết định công nhận sáng kiến kèm theo Giấy chứng nhận sáng kiến cho từng tác
giả và đồng tác giả.
3. Giấy chứng nhận sáng kiến phải có đầy đủ
các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và
được làm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN .
4. Giấy xác nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi
ảnh hưởng của sáng kiến được cấp theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định số
98/2023/NĐ-CP .
Điều 13. Điều kiện đánh giá, công nhận hiệu quả
áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Sáng kiến được đánh giá, công nhận hiệu
quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng ở các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp
tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và tương đương khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Sáng kiến đề nghị Hội đồng đánh giá, công nhận
hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng là sáng kiến đã được quyết định công nhận
sáng kiến cơ sở;
b) Sáng kiến đã được phổ biến, áp dụng trong toàn
cơ quan, ngành, đơn vị;
c) Sáng kiến có hiệu quả trong toàn cơ quan, ngành,
đơn vị là tiêu biểu, mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội.
2. Sáng kiến được đánh giá, công nhận hiệu
quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh khi đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây và được chấm đạt theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này:
a) Sáng kiến đã được các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh
nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và tương đương công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng
ở cơ sở;
b) Sáng kiến đã được áp dụng trong phạm vi từ 02
đơn vị khác liên quan trở lên trên địa bàn tỉnh mang lại hiệu quả kinh tế - xã
hội và môi trường (có tài liệu minh chứng và xác nhận của đơn vị áp dụng).
3. Sáng kiến được đánh giá, công nhận hiệu
quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng trên toàn quốc khi đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây và được chấm đạt theo Phụ lục 3 ban hành kèm theo quyết định này:
a) Sáng kiến đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh.
b) Sáng kiến đã được áp dụng trong phạm vi từ 02
đơn vị khác liên quan ngoài tỉnh trở lên mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội và
môi trường (có tài liệu minh chứng và xác nhận của đơn vị áp dụng).
Điều 14. Hủy bỏ việc công nhận sáng kiến
1. Người đứng đầu cơ sở quyết định tổ chức
họp Hội đồng sáng kiến để xem xét quyết định hủy bỏ kết quả công nhận sáng kiến
trong trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
2. Cuộc họp của Hội đồng sáng kiến cơ sở
phải mời các cá nhân, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và tác giả,
đồng tác giả dự họp để giải trình và thống nhất phương án xử lý và phải được
lập thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của những người dự họp và kết luận
của Hội đồng.
3. Khi quyết định hủy bỏ kết quả công nhận
sáng kiến, người đứng đầu cơ sở phải thu hồi và hủy bỏ Quyết định công nhận và
Giấy chứng nhận sáng kiến đã cấp cho tác giả; thu hồi lại các khoản thù lao đã
trả cho tác giả và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có);
thu hồi hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ các chế độ, quyền lợi mà
tác giả được hưởng từ sáng kiến đó.
Điều 15. Hội đồng xét công nhận sáng kiến và
đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở các
cơ quan, đơn vị
1. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương có trách nhiệm đánh giá giải
pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng
kiến; đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp Phó
được giao phụ trách sáng kiến các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; doanh nghiệp được
tỉnh thành lập, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được giao phụ trách
sáng kiến;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là cấp Phó của người đứng
đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Phó Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan phụ trách lĩnh vực sáng kiến;
c) Ủy viên là các thành phần có liên quan đến nội dung
sáng kiến, đại diện tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu có) và
các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương quyết định đảm bảo số lẻ khi
biểu quyết;
d) Thư ký Hội đồng do người đứng đầu các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương quyết định.
2. Cơ quan Thường trực Hội đồng đánh giá,
công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến do người đứng đầu
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương quyết
định.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng
a) Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ tổ chức đánh giá,
xét duyệt một cách khách quan, trung thực các sáng kiến được yêu cầu công nhận theo
các điều kiện quy định và lập báo cáo đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến
của các thành viên, kết quả biểu quyết của thành viên Hội đồng.
Dựa trên sáng kiến đã được công nhận Hội đồng tổ
chức đánh giá hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cơ sở để làm
căn cứ cho người đứng đầu đơn vị xác nhận và trình Hội đồng cấp cao hơn xét
duyệt nếu đủ điều kiện.
b) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giữ
bí mật, công bố thông tin có liên quan đến sáng kiến là đối tượng được xét
duyệt, công nhận.
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm, được hưởng chế độ bồi dưỡng cho việc nghiên cứu, thẩm định tài liệu, hồ
sơ tại cuộc họp theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 01
năm 2019 của Bộ Tài chính quy định về nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ
ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến và Nghị quyết số
344/2020/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
nội dung và mức chi thực hiện hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
b) Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ, có ý kiến nhận xét, đánh giá vào phiếu nhận xét
và độc lập chấm điểm bằng phiếu kín và tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Các kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành
viên có mặt được xem là hợp lệ;
- Quyết định của Hội đồng được thông qua theo
nguyên tắc biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín với ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các
thành viên Hội đồng;
- Khi cần thiết, Hội đồng sáng kiến mời cá nhân có đơn
đề nghị công nhận sáng kiến đến cuộc họp trình bày làm rõ thêm về sáng kiến của
mình;
- Các thành viên Hội đồng vì lý do không tham dự
cuộc họp thì có trách nhiệm thông báo với Thường trực Hội đồng và cho ý kiến
của mình về các nội dung cuộc họp cùng bảng chấm điểm gửi về Thường trực Hội
đồng trước buổi họp để tổng hợp;
- Tài liệu phục vụ cuộc họp Hội đồng được gửi trước
đến các thành viên để các thành viên nghiên cứu, thẩm định.
5. Nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
a) Hướng dẫn làm đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
trên cơ sở đề nghị của tác giả;
b) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến, vào sổ đăng ký và cấp Giấy biên nhận cho người nộp đơn;
c) Phân loại sáng kiến yêu cầu công nhận theo lĩnh
vực, chuyên ngành;
d) Đề xuất mời các chuyên gia, nhà khoa học có
trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực sáng kiến để tham gia
làm đại biểu tư vấn, tham mưu xét duyệt sáng kiến và tổ chức thẩm định các sáng
kiến đã đăng ký (nếu thấy cần thiết);
đ) Tổ chức xét duyệt và dự kiến điểm chấm các sáng
kiến, xét duyệt sơ loại hiệu quả áp dụng và khả năng nhân rộng của sáng kiến ở
các cơ quan, đơn vị. Trình Hội đồng sáng kiến họp bỏ phiếu và công nhận sáng
kiến, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở các cơ
quan, đơn vị;
e) Cử người làm thư ký giúp việc cho Hội đồng;
g) Tổng hợp, báo cáo về phiên họp của Hội đồng;
h) Có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ đơn và các tài
liệu kèm theo;
i) Hoàn tất hồ sơ của các cá nhân đủ điều kiện đề
nghị công nhận hiệu quả áp dụng và khả năng nhân rộng của sáng kiến trên địa
bàn tỉnh và toàn quốc gửi về Hội đồng tỉnh để đề nghị đánh giá công nhận;
k) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giữ
bí mật, công bố thông tin có liên quan đến sáng kiến là đối tượng được xét
duyệt, công nhận;
l) Thông tin, phổ biến về nội dung, lợi ích của
thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác trên các phương tiện thông tin, cho
các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong đơn vị, trong tỉnh áp dụng để nâng cao hiệu
quả công tác.
6. Hội đồng sáng kiến cơ sở được sử dụng con
dấu của đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Chương III
ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN HIỆU QUẢ ÁP DỤNG VÀ PHẠM VI ẢNH
HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, TOÀN QUỐC VÀ BIỆN PHÁP HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG
SÁNG KIẾN
Điều 16. Trình tự đánh giá, công nhận hiệu quả
áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Cơ quan thường trực Hội đồng tỉnh thực
hiện tiếp nhận kiểm tra, tổng hợp, rà soát hồ sơ đề nghị đánh giá, công nhận
hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến.
2. Cơ quan thường trực Hội đồng tỉnh xét sơ
loại, đề xuất với Chủ tịch Hội đồng sáng kiến mời các thành viên Hội đồng.
3. Họp Hội đồng đánh giá, công nhận hiệu quả
áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến.
Điều 17. Hội đồng đánh giá, công nhận hiệu quả
áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh và toàn quốc
1. Hội đồng đánh giá, công nhận hiệu quả áp
dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh và toàn quốc do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Thành phần, số lượng thành viên
Hội đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi
ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh và toàn quốc là Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; 02 Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng gồm: Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ và lãnh đạo Sở Nội vụ; các ủy viên gồm lãnh đạo các sở, ban, ngành
và Thư ký Hội đồng. Số lượng thành viên Hội đồng 15 hoặc 17 thành viên đảm bảo
số lẻ để biểu quyết.
2. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Nhiệm vụ: Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ tổ chức
đánh giá, xét duyệt một cách khách quan, trung thực để đánh giá, công nhận hiệu
quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh và toàn quốc theo
các điều kiện quy định và lập báo cáo đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến
của các thành viên, kết quả biểu quyết của thành viên Hội đồng.
b) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
- Thành viên Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm, được hưởng chế độ bồi dưỡng cho việc nghiên cứu, thẩm định tài liệu, hồ
sơ tại cuộc họp theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTC và Nghị quyết số
344/2020/NQ-HĐND .
- Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, thực hiện nguyên
tắc tập trung dân chủ, có ý kiến nhận xét, đánh giá vào phiếu nhận xét và độc
lập bằng phiếu kín và tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Các kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành
viên có mặt được xem là hợp lệ;
+ Quyết định của Hội đồng được thông qua theo
nguyên tắc biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín với ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các
thành viên Hội đồng;
+ Khi cần thiết, Hội đồng mời cá nhân có đơn đề
nghị đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng đến cuộc họp
trình bày làm rõ thêm;
+ Các thành viên Hội đồng vì lý do không tham dự
cuộc họp thì có trách nhiệm thông báo với Thường trực Hội đồng và cho ý kiến
của mình về các nội dung cuộc họp cùng kết quả biểu quyết gửi về Thường trực
Hội đồng trước buổi họp để tổng hợp;
+ Tài liệu phục vụ cuộc họp Hội đồng được gửi trước
đến các thành viên để các thành viên nghiên cứu, thẩm định.
3. Cơ quan thường trực Hội đồng đánh giá,
công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh
và toàn quốc là Sở Khoa học và Công nghệ. Nhiệm vụ của Cơ quan thường trực Hội
đồng:
a) Tổ chức xét duyệt sơ loại hiệu quả áp dụng và
phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh và toàn quốc (bám sát theo
tiêu chuẩn Quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 Quy định này). Trình Hội đồng
họp bỏ phiếu công nhận hiệu quả áp dụng và khả năng nhân rộng của sáng kiến
trên địa bàn tỉnh và toàn quốc;
b) Tổng hợp, báo cáo về phiên họp của Hội đồng;
c) Có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ và các
tài liệu kèm theo;
d) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giữ
bí mật, công bố thông tin có liên quan đến sáng kiến được đánh giá công nhận;
đ) Thông tin, phổ biến về nội dung, lợi ích của
thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác trên các phương tiện thông tin, cho
các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong đơn vị, trong tỉnh áp dụng để nâng cao hiệu
quả công tác;
e) Tra cứu thông tin về tình trạng bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ, trường hợp sáng kiến xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh
hưởng trên địa bàn tỉnh và toàn quốc là giải pháp có khả năng được bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp (sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp) thì
ngoài việc công nhận cho tác giả, thường trực Hội đồng có trách nhiệm phối hợp,
hỗ trợ với tác giả sáng kiến tiến hành các thủ tục cần thiết để xác lập quyền
sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
g) Cơ quan thường trực Hội đồng được sử dụng con
dấu của Sở Khoa học và Công nghệ để thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Tổ Giúp việc cho thường trực Hội đồng
đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên
địa bàn tỉnh và toàn quốc do Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu, đề xuất cử
thành viên và Chủ tịch Hội đồng tỉnh quyết định thành lập. Nhiệm vụ Tổ Giúp
việc cho thường trực Hội đồng:
a) Tóm tắt việc áp dụng sáng kiến trên địa bàn
tỉnh, toàn quốc đã đem lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, môi trường so
với trước khi áp dụng giải pháp của sáng kiến.
b) Xem xét phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng,
chuyển giao, nhân rộng của sáng kiến và các tài liệu minh chứng kèm theo
c) Thực hiện sơ loại và tổng hợp kết quả gửi về Cơ quan
thường trực Hội đồng sáng kiến để xem xét thống nhất trình Hội đồng đánh giá,
công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh
và toàn quốc.
Điều 18. Các biện pháp hỗ trợ hoạt động sáng kiến
1. Căn cứ hiệu quả và khả năng áp dụng, phạm
vi ảnh hưởng của sáng kiến, người có sáng kiến và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ
sở có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến sáng kiến để tuyên truyền và
nhân rộng.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở có trách
nhiệm phổ biến sáng kiến thuộc lĩnh vực và địa bàn do mình quản lý bằng các
biện pháp sau:
a) Khuyến khích các cơ sở có sáng kiến được công
nhận, tác giả sáng kiến tự đầu tư kinh phí tạo ra sáng kiến phổ biến, chuyển
giao sáng kiến cho các cơ sở khác trên địa bàn.
b) Hỗ trợ việc triển khai áp dụng sáng kiến lần
đầu, thỏa thuận và phối hợp với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến để công bố, phổ
biến, áp dụng rộng rãi đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và
mang lại lợi ích cho xã hội.
c) Công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi các sáng
kiến trong lĩnh vực quản lý hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và các sáng kiến
tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật.
Chương IV
KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Kinh phí cho hoạt động sáng kiến
1. Kinh phí cho hoạt động sáng kiến và các
biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến thực hiện theo quy định tại Thông tư số
03/2019/TT-BTC và Nghị quyết số 344/2020/NQ-HĐND .
2. Kinh phí đảm bảo cho hoạt động đánh giá,
công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cấp tỉnh và toàn
quốc được đảm bảo từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.
Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập dự toán kinh phí cho hoạt
động của Hội đồng đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của
sáng kiến trong dự toán của ngành.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến
cấp cơ sở được đảm bảo từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên được phân bổ
hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách.
Điều 20. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách
nhiệm chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định
này.
2. Người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh, doanh nghiệp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện quy định này và tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động thuộc phạm vi đơn vị quản lý phát huy tính tự chủ, sáng
tạo, có nhiều sáng kiến được công nhận và áp dụng đem lại hiệu quả.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan đơn vị có liên quan hướng dẫn công tác quản lý, sử dụng và thanh
quyết toán kinh phí cho hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh theo quy định
hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời
phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
THANG ĐIỂM CHẤM SÁNG
KIẾN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2024/QĐ-UBND ngày 28/11/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang)
STT
|
Tiêu chuẩn
|
Điểm
|
1
|
Hình thức (điểm tối đa 1 điểm)
|
|
a)
|
Cấu trúc đầy đủ các phần theo quy định
|
0,5
|
b)
|
Trình bày rõ ràng, khoa học
|
0,5
|
2
|
Tính khoa học và thực tiễn (điểm tối đa 1 điểm)
|
|
a)
|
Đảm bảo tính logic của vấn đề trình bày
|
0,5
|
b)
|
Các giải pháp sáng kiến đưa ra phù hợp với chuyên
môn nghiệp vụ, giải quyết tốt vấn đề đặt ra
|
0,5
|
3
|
Sáng kiến có yếu tố mới và sáng tạo (điểm tối
đa 3 điểm)
(chỉ chọn 01 (một) trong 04 (bốn) nội dung bên
dưới và cho điểm tương ứng)
|
|
a)
|
Hoàn toàn mới, được áp dụng đầu tiên
|
3
|
b)
|
Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức độ
khá
|
2
|
c)
|
Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức độ
trung bình
|
1,5
|
d)
|
Có cải tiến so với giải pháp trước đây với mức độ
ít hơn trung bình
|
1
|
4
|
Sáng kiến có khả năng áp dụng (điểm tối đa 3
điểm)
(chỉ chọn 01 (một) trong 03 (ba) nội dung bên
dưới và cho điểm tương ứng)
|
|
a)
|
Có khả năng áp dụng trong toàn tỉnh trở lên
|
3
|
b)
|
Có khả năng áp dụng và hiệu quả tại đơn vị cơ sở
và có thể nhân ra ở một số đơn vị sở, ban ngành trong tỉnh có cùng điều kiện
|
2
|
c)
|
Ở mức độ làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo
|
1
|
5
|
Sáng kiến áp dụng có hiệu quả (điểm tối đa 2
điểm)
(chỉ chọn 01 (một) trong 03 (ba) nội dung bên
dưới và cho điểm tương ứng)
|
|
a)
|
Áp dụng đem lại hiệu quả cao
|
2
|
b)
|
Áp dụng đem lại hiệu quả khá
|
1,5
|
c)
|
Áp dụng đem lại hiệu quả trung bình
|
1
|
|
Tổng cộng
(điểm cộng tối
đa: 10 điểm)
|
|
PHỤ LỤC 2
ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN
HIỆU QUẢ ÁP DỤNG VÀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2024/QĐ-UBND ngày 28/11/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang)
TT
|
Nội dung tiêu
chí
|
Đánh giá
|
Đạt
|
Không đạt
|
1
|
Hiệu quả áp dụng của sáng kiến
|
|
|
|
Tại các đơn vị áp dụng sáng kiến: Việc áp dụng
sáng kiến đã đem lại hiệu quả kinh tế (Nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
thời gian, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng
cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh...) và hiệu quả xã hội, môi trường (Nâng
cao chất lượng hoạt động cơ sở, cải thiện điều kiện sống, điều kiện làm việc,
bảo vệ sức khỏe con người, nâng cao điều kiện an toàn lao động, bảo vệ môi
trường, nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động; giữ vững quốc phòng,
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,...) cao hơn so với trước khi áp
dụng giải pháp của sáng kiến
|
|
|
2
|
Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
|
|
|
|
Sáng kiến đã được áp dụng, chuyển giao, nhân rộng
từ 02 đơn vị khác liên quan trở lên trên địa bàn tỉnh (các sở, ban, ngành, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh; huyện, thành
phố, doanh nghiệp tỉnh, hợp tác xã có quy mô lớn)
|
|
|
Kết quả đánh giá: □ Đạt[i]
□ Không đạt
PHỤ LỤC 3
ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN
HIỆU QUẢ ÁP DỤNG VÀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN TRÊN TOÀN QUỐC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2024/QĐ-UBND ngày 28/11/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang)
STT
|
Nội dung tiêu
chí
|
Đánh giá
|
Đạt
|
Không đạt
|
1
|
Hiệu quả áp dụng của sáng kiến
|
|
|
|
Việc áp dụng sáng kiến trên địa bàn tỉnh đã đem
lại hiệu quả kinh tế (Nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm thời gian, giảm
chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả
sản xuất, kinh doanh...) và hiệu quả xã hội, môi trường (Nâng cao chất lượng
hoạt động cơ sở, cải thiện điều kiện sống, điều kiện làm việc, bảo vệ sức
khỏe con người, nâng cao điều kiện an toàn lao động, bảo vệ môi trường, nâng
cao ý thức trách nhiệm của người lao động; giữ vững quốc phòng, an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội,...) cao hơn so với trước khi áp dụng giải pháp
của sáng kiến.
|
|
|
2
|
Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
|
|
|
|
Sáng kiến đã được đã được áp dụng, chuyển giao, nhân
rộng tại 02 đơn vị khác liên quan ngoài tỉnh (các sở, ban, ngành, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh; huyện, thành phố, doanh
nghiệp tỉnh, hợp tác xã có quy mô lớn) mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích
xã hội, môi trường.
|
|
|
Kết quả đánh giá: □ Đạt[i]
□ Không đạt