ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2012/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 21
tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC
HIỆN CƠ CHẾ HỖ TRỢ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG HÀNG HÓA, AN
TOÀN DỊCH BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2012-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NAM
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn
cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn
cứ Nghị quyết số 57/2012/NQ-HĐND ngày 19/9/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
Cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa, an toàn
dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012-2015;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 449/TTr-SNN&PTNT-KH-TC
ngày 07/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy
định thực hiện Cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng hàng
hóa, an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012-2015".
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên
và Môi trường, Tư pháp; Cục trưởng Cục thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ NN và PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-BTP;
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh, các hội đoàn thể;
- Báo QN, Đài PTTH QN;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, NC, TH, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ HỖ TRỢ KHUYẾN KHÍCH PHÁT
TRIỂN CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG HÀNG HÓA, AN TOÀN DỊCH BỆNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM, GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 35 /2012/QĐ-UBND ngày 21 /12/2012 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
định này nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư nâng cấp, xây dựng mới
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm (sau đây gọi tắt là cơ sở giết mổ) tập trung;
phát triển chăn nuôi theo hướng hàng hóa, quy mô trang trại, gia trại; ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, chế biến sản phẩm chăn nuôi, xử lý chất thải, đảm bảo tiêu
chuẩn vệ sinh thú y; tổ chức dịch vụ thú y trọn gói, phòng chống dịch bệnh
trong chăn nuôi để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy
định này áp dụng đối với tất cả các cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ, chủ gia
trại, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp (sau đây gọi tắt
là chủ đầu tư) có đầu tư phát triển sản xuất chăn nuôi theo hướng hàng hóa; đầu
tư nâng cấp, xây dựng mới cơ sở giết mổ tập trung; dịch vụ thú y trọn gói, phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất của tỉnh.
Điều 3. Giải thích một số từ ngữ: Những từ ngữ tại Quy
định này được hiểu như sau:
a) Dịch vụ thú y trọn gói là dịch vụ được
thỏa thuận bằng hợp đồng dịch vụ giữa chủ vật nuôi và nhà cung cấp dịch vụ; chủ
vật nuôi trả chi phí để nhà cung cấp dịch vụ thực hiện tiêm các loại vắc-xin
phòng bệnh theo quy định, khám, chẩn đoán, điều trị, hướng dẫn kỹ thuật chăn
nuôi, kỹ thuật phòng chống dịch bệnh chủ động cho vật nuôi; tuỳ theo thoả thuận
của đôi bên có thể thực hiện thêm các dịch vụ khác như cung cấp con giống,
thiến, hoạn, phối giống, đỡ đẻ, tiêm thuốc bổ sung, tẩy ký sinh trùng.
b) Nhà
cung cấp dịch vụ là các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế (bao
gồm tổ chức, cá nhân, tổ hợp tác, hợp
tác xã, doanh nghiệp) có đăng ký hành nghề Thú y.
c) Chủ vật nuôi là chủ hộ chăn nuôi,
chủ gia trại có
tham
gia dịch vụ thú y trọn gói.
d) Đơn vị vật nuôi là đơn vị quy ước để
quy đổi các loại gia súc thành một đơn vị thống nhất chung để làm cơ sở tính
toán, hỗ trợ. Quy ước 01 đơn vị vật nuôi bằng 01 lợn nái, hoặc 03 lợn đực
giống, hoặc 06
lợn thịt, hoặc 02 trâu, hoặc 02 bò.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi
và hỗ trợ đầu tư
Nhà
nước hỗ trợ một phần kinh phí sau đầu tư nhằm khuyến khích, tạo điều kiện đầu
tư, chủ đầu tư tự đầu tư là chính. Trong cùng một nội dung hỗ trợ, các đối
tượng được hưởng hỗ trợ theo cơ chế này thì không được hưởng hỗ trợ trong các
cơ chế hỗ trợ khác của UBND tỉnh và ngược lại.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. NỘI DUNG, ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC HỖ TRỢ
Điều 5. Hỗ trợ về đất đai
1.
Nội dung và điều kiện hỗ trợ
- Nhà nước ưu tiên giao đất, cho thuê đất theo
quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Đất đai năm 2003 và khoản 1 Điều 27 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các chủ
đầu tư có nhu cầu sử dụng đất để phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ
tập trung, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
-
Các chủ đầu tư là doanh nghiệp phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ tập
trung được hưởng các chính sách ưu đãi về đất đai theo Nghị định số
61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và Thông tư số 84/2011/TT-BTC ngày
16/6/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
2.
Hồ sơ thủ tục và trình tự thực hiện: Đối tượng được hỗ trợ phải lập thủ tục và thực
hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
Điều 6. Hỗ trợ cải tạo chất lượng đàn bò
1.
Nội dung và điều kiện hỗ trợ
-
Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí mua mới bình chứa ni-tơ để bảo quản tinh (dung tích 35
lít/bình); đào tạo và đào tạo lại
các dẫn tinh viên; đồng thời cấp một lần 500 triệu đồng để mua tinh bò đông lạnh
(các giống bò nhóm Zê-bu, chuyên
thịt), ni-tơ, dụng cụ phối giống. Đơn vị thực hiện có trách nhiệm sử dụng kinh
phí đúng mục đích, hiệu quả và bảo toàn vốn thực hiện chương trình cải tạo đàn
bò trên địa bàn tỉnh.
-
Đối với các hộ,
nhóm hộ thuộc các xã là vùng cao, miền núi, xã có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn có đàn bò cái sinh sản từ 30 con trở lên nhưng không có điều
kiện phối giống bò bằng tinh đông lạnh, Nhà nước hỗ trợ 50% giá trị 01 bò đực giống
lai Zê-bu (có ít nhất
75% máu nhóm giống bò Zê-bu, bò từ 09 tháng tuổi
trở lên, tương đương với trọng lượng 130-140 kg/con) để phối giống trực tiếp. Ưu tiên cho hộ có số
lượng bò cái nhiều nhất và có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng được nhận nuôi
bò đực giống để phục vụ phối giống cho đàn bò cái của mình và đàn bò cái trong
nhóm hộ. Người chăn nuôi bò đực giống phải có cam kết chăm sóc, nuôi dưỡng tốt
để sử dụng phối giống
và thực hiện phối giống cho đàn bò trong nhóm hộ trong 05 năm; tiền công phối giống
theo sự thỏa thuận giữa chủ nuôi bò đực giống và chủ nuôi bò cái giống.
2.
Hồ sơ thủ tục và trình tự thực hiện: Đối tượng được hỗ trợ phải lập thủ tục và thực
hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
Điều 7. Hỗ trợ nâng cao chất
lượng giống lợn
1.
Nội dung và điều kiện hỗ trợ
Để
phát triển mạng lưới giống lợn phân bố rộng khắp, đảm bảo con giống có chất lượng
cho chăn nuôi:
-
Ngân sách hỗ trợ lần đầu 50% (đối với các xã là đồng bằng) và 80% (đối với các xã là
vùng cao, miền núi, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo của tỉnh) giá con giống lợn nái ngoại cấp bố mẹ
(cấp giống bố, mẹ phải được Sở Nông nghiệp và PTNT xác nhận), với số lượng 20
con lợn nái ngoại cấp bố mẹ hậu bị (trọng
lượng 30 kg/con) cho một chủ vật nuôi có đủ điều kiện chăn nuôi (mặt bằng,
chuồng trại, thức ăn, xử lý chất thải, dụng cụ thiết bị chăn nuôi) và có cam
kết thực hiện tiêm phòng theo quy định của UBND tỉnh và kế hoạch của địa phương.
-
Ngân sách hỗ trợ lần đầu 80%
giá lợn
nái hậu bị giống Móng Cái, giống lợn địa phương miền núi, với số lượng 10 con lợn nái hậu bị giống Móng Cái,
giống lợn địa phương miền núi (trọng lượng 12 kg/con) cho một chủ vật nuôi ở các xã là vùng cao,
miền núi, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo của tỉnh, có đủ điều kiện chăn
nuôi (mặt bằng, chuồng trại, thức ăn, xử lý chất thải, dụng cụ thiết bị chăn
nuôi), có
kinh nghiệm trong chăn nuôi và có cam kết thực hiện tiêm phòng theo quy định của UBND tỉnh
và kế hoạch của địa phương.
-
Ngân sách hỗ trợ cho cơ
sở chăn
nuôi lợn đực giống đủ điều kiện khai thác tinh lỏng phục vụ truyền giống nhân
tạo cho lợn theo quy
định tại Quyết
định số 07/2005/QĐ-BNN ngày 31/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Quy định về quản
lý và sử dụng lợn đực giống; chấp hành quy định phòng, chống dịch bệnh; định kỳ kiểm tra
các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, với mức hỗ trợ 01 triệu đồng/01 con lợn đực
giống ngoại/năm và 500.000 đồng/01 con lợn đực giống nội/năm.
2.
Hồ sơ thủ tục và trình tự thực hiện: Đối tượng được hỗ trợ phải lập thủ tục và thực
hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Quy định này.
Điều 8. Hỗ trợ lãi suất vay để
đầu tư phát triển chăn nuôi
1.
Nội dung và điều kiện hỗ trợ
-
Đối với chủ đầu tư có vay vốn đầu tư xây dựng trang trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm theo tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và PTNT (trên cơ sở đã
có mặt bằng và cam kết đầu tư các điều kiện đảm bảo khác về chuồng trại, xử lý
chất thải,
chấp hành tiêm phòng theo quy định của UBND tỉnh và kế hoạch của địa phương): Ngân sách hỗ trợ 50% lãi suất vay Ngân
hàng thương mại hoặc Quỹ tín dụng nhân dân (cho một chu kỳ vay), nhưng phần lãi
suất được hỗ trợ tối đa không quá 07%/năm, thời gian hỗ trợ lãi
suất vay bằng
thời gian cho vay nhưng tối đa không quá 24 tháng, mức vay được hỗ trợ lãi suất không quá 300 triệu
đồng.
-
Đối với chủ đầu tư có vay vốn đầu
tư xây
dựng gia trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm (đạt một trong các tiêu chí: chăn nuôi bò có quy mô
từ 10 con trở lên, chăn nuôi lợn nái sinh sản có quy mô từ 05 con trở lên, lợn
thịt có quy mô từ 100 con trở lên, gà sinh sản có quy mô từ 1.000 con trở lên,
gà thịt có quy mô từ 2.000 con trở lên) có đủ điều kiện để mở rộng phát triển chăn
nuôi (diện
tích khu vực nuôi, chuồng trại, hệ thống xử lý chất thải) và có cam kết thực hiện
tiêm phòng theo quy
định
của UBND tỉnh
và kế hoạch của địa phương: Ngân sách hỗ trợ 50% lãi suất vay Ngân hàng thương mại
hoặc Quỹ tín dụng nhân dân (cho một chu kỳ vay), nhưng phần lãi suất được hỗ
trợ tối đa không quá 07%/năm, thời gian hỗ trợ lãi suất vay bằng thời gian cho vay
nhưng tối đa không quá 24 tháng,
mức vay được hỗ trợ lãi suất không quá 50 triệu đồng.
2.
Hồ sơ thủ tục và trình tự thực hiện: Đối tượng được hỗ trợ phải lập thủ tục và thực
hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Quy định này.
Điều 9. Hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ sở giết mổ tập trung
1.
Nội dung và điều kiện hỗ trợ
-
Ngân sách hỗ trợ
để
xây dựng hệ
thống xử
lý chất thải,
cơ sở hạ tầng và trang bị dây chuyền giết mổ treo cho các chủ đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ
tập trung theo quy hoạch đã được phê duyệt, có công suất giết mổ: từ 50-100 con
gia súc/ngày đêm, hoặc 200-500 con lợn sữa/ngày đêm, hoặc 1.000-2.000 con gia
cầm/ngày đêm là 400 triệu đồng/01 cơ sở; các cơ sở giết mổ có công suất lớn hơn
25% so với
mức trần nêu trên được hỗ
trợ 500 triệu đồng/01 cơ sở.
-
Ngân sách hỗ trợ 50%
lãi suất vay Ngân hàng thương mại hoặc Quỹ tín dụng nhân dân (cho một chu kỳ
vay), nhưng phần lãi suất được hỗ trợ tối đa không quá 07%/năm cho các chủ đầu
tư có vay vốn đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp cơ sở giết mổ tập trung, thời gian hỗ
trợ lãi suất vay bằng
thời gian cho vay nhưng tối đa không quá 24 tháng, mức vay được hỗ trợ lãi suất không quá 500 triệu đồng.
2.
Hồ sơ thủ tục và trình tự thực hiện: Đối tượng được hỗ trợ phải lập thủ tục và thực
hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Quy định này.
Điều 10. Hỗ trợ phát triển dịch
vụ thú y trọn gói
1.
Nội dung và điều kiện hỗ trợ
-
Đối với nhà cung cấp dịch vụ:
+
Ngân sách
hỗ trợ một lần 10 triệu đồng cho nhà cung cấp dịch vụ ký kết hợp đồng với chủ vật
nuôi trong một thôn hoặc liên thôn trong cùng một xã đảm bảo tối thiểu 100 hợp
đồng dịch vụ (tương ứng với định mức 500 đơn vị vật nuôi) đối với các xã là đồng bằng; 50
hợp đồng dịch vụ (tương ứng với định mức 100 đơn vị vật nuôi) đối với các xã là vùng cao,
miền núi, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo của tỉnh để mua sắm các trang
thiết bị và thuốc thú y cần thiết.
+
Được sử dụng vắc-xin hỗ trợ của Nhà nước để thực hiện tiêm phòng cho vật nuôi
của các chủ vật nuôi tham gia dịch vụ (nếu có trong các trường hợp sau: vắc-xin
hỗ trợ chống dịch, các chủ vật nuôi tham gia dịch vụ thuộc đối tượng được Nhà
nước hỗ trợ vắc-xin tiêm phòng, vắc-xin các chương trình hỗ trợ khác). Khi Nhà nước hỗ trợ
gia súc, gia cầm bị chết hoặc tiêu huỷ bắt buộc do dịch bệnh (nếu có), phần hỗ trợ đó được tính giảm
trừ vào phần đền bù
theo hợp đồng của nhà cung cấp dịch vụ cho chủ vật nuôi có gia súc, gia cầm bị
chết hoặc tiêu huỷ bắt buộc do dịch bệnh.
-
Đối với chủ vật nuôi
ký
hợp đồng và cam kết tham gia vào dịch vụ liên tục trong thời gian còn chăn
nuôi, được ngân
sách hỗ
trợ phí dịch vụ theo hợp đồng cho năm đầu tiên là 120.000 đồng/đơn vị vật nuôi
và năm thứ hai là 80.000 đồng/đơn vị vật nuôi (không tính các loại vắc-xin và
hỗ trợ khác của nhà nước cho chủ vật nuôi, nếu có); mức hỗ trợ cho một chủ vật
nuôi không quá 15 đơn vị vật nuôi. Các trang trại, hợp tác xã và doanh nghiệp
không được hưởng hỗ trợ này.
2.
Hồ sơ thủ tục và trình tự thực hiện: Đối tượng được hỗ trợ phải lập thủ tục và thực
hiện theo trình tự quy định tại Phụ lục 6 kèm theo Quy định này.
Mục 2. QUY TRÌNH CẤP PHÁT VỐN VÀ QUYẾT TOÁN
KINH PHÍ
Điều 11. Lập và tổ chức thực
hiện kế hoạch
-
Hằng năm (kể từ năm 2013), các đơn vị, địa phương lập kế hoạch gửi về Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và PTNT theo niên độ lập kế hoạch chung (trước ngày 15/8)
để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí cấp hỗ trợ cho kế hoạch vốn năm
sau. Kế hoạch phải được tổng hợp từ xã đến huyện dựa trên nhu cầu, khả năng thực
hiện của địa phương và thực hiện kế hoạch vốn hằng năm của UBND tỉnh.
-
Đến cuối năm nếu không sử dụng hết nguồn ngân sách tỉnh cấp phát theo cơ chế
này, lập thủ tục đề nghị chuyển số dư dự toán cho năm sau để thực hiện, tuyệt đối
không được chi vào mục đích khác.
Điều 12. Quy trình cấp phát vốn ngân sách
1. Trình tự cấp
phát, bố trí kinh phí hỗ trợ
-
Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp và đề nghị UBND tỉnh
bố trí hỗ trợ có mục tiêu cho Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Trung tâm Giống
Nông - Lâm nghiệp) để thực hiện các nội dung hỗ trợ cải tạo chất lượng đàn bò bằng phương pháp thụ
tinh nhân tạo;
bố trí hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện để thực hiện các nội dung hỗ
trợ còn lại.
-
UBND cấp huyện căn cứ kế hoạch, dự toán được UBND tỉnh giao, phân bổ kinh phí cho
Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế) cấp huyện và thông báo kế hoạch cho từng
xã.
-
Sau khi được UBND cấp huyện thông báo kế hoạch hỗ trợ, UBND cấp xã thông báo
công khai và tiếp nhận đơn đề nghị hỗ trợ để xét hỗ trợ; thành phần họp xét hỗ
trợ do Chủ tịch UBND cấp xã quy định; tổng hợp danh sách đề nghị được hỗ trợ gửi
về UBND cấp huyện qua Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế)
và thông báo cho đối tượng biết để thực hiện.
2. Thủ tục giải
ngân kinh phí hỗ trợ
-
Kiểm tra, nghiệm thu để giải ngân kinh phí hỗ trợ:
+
Trên cơ sở hồ sơ, danh sách do UBND cấp xã đã xét chọn đề nghị hỗ trợ, Phòng
Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) cấp huyện chủ trì việc kiểm tra, nghiệm thu theo
các nội dung quy định hỗ trợ của cơ chế (có biên bản kiểm tra, nghiệm thu).
Thành phần kiểm tra, nghiệm thu gồm: Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh
tế), Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trạm Thú y cấp huyện; UBND cấp xã và đối tượng
được hỗ trợ.
+
Ngay sau khi kiểm tra, nghiệm thu xác nhận đầy đủ thủ tục, đúng với quy định hỗ
trợ, Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) lưu hồ sơ, thủ tục, đồng
thời phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu UBND cấp huyện quyết định
giải ngân kinh phí hỗ trợ cho đối tượng và phối hợp với UBND cấp xã trực tiếp
cấp kinh phí cho đối tượng được hỗ trợ. Nếu thủ tục hỗ trợ chưa đầy đủ, thì
Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) hướng dẫn cho đối tượng tiến
hành bổ sung. Trường hợp cần thiết phải kiểm tra lại các nội dung hỗ trợ để đảm
bảo sự chính xác trong việc hỗ trợ kinh phí thì Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) thực
hiện việc kiểm tra.
Riêng
đối với kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ cho chủ vật nuôi tham gia hợp đồng dịch
vụ thú y trọn gói: trên cơ sở kiểm tra hồ sơ, thủ tục, tổ chức giao nhận giữa ba bên (UBND cấp xã, chủ vật nuôi ký
nhận và chi trả lại cho nhà cung cấp dịch vụ) vào giữa kỳ hoặc khi hai bên
thanh lý hợp đồng hằng năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 13. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và các
Sở
1. UBND các
huyện, thành phố
-
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường
và các Sở, Ngành liên quan triển khai thực hiện Quyết định và kiểm tra, giám sát
các tổ chức, cá nhân trong quá trình tham gia cải tạo chất lượng đàn bò; nâng cao
chất lượng giống lợn; phát triển chăn nuôi; dịch vụ thú y trọn gói; xây dựng cơ sở giết mổ
tập trung; thực hiện quản lý hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm và an toàn vệ sinh thực phẩm có
nguồn gốc động vật.
-
Chịu trách nhiệm lập kế hoạch, chấp hành thanh quyết toán theo Luật Ngân sách.
Triển khai thực hiện theo kế hoạch vốn hằng năm.
-
Chỉ đạo chính quyền cấp xã tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy
định của Nhà nước về chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh động vật.
-
Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan phổ biến và hướng dẫn
triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh; niêm yết công khai quy
trình, thủ tục, hồ sơ, thẩm định, phê duyệt; thủ tục hồ sơ hỗ trợ kinh phí tại
nơi tiếp nhận hồ sơ theo đúng quy định.
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh
tế) phối hợp với UBND cấp xã lập kế hoạch, tổng hợp kinh phí từ nguồn ngân sách
hỗ trợ theo quy định này, gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính để tham mưu
bố trí kế hoạch kinh phí thực hiện.
-
UBND cấp huyện được sử dụng ngân sách cấp huyện để chi phí hành chính văn
phòng, photo hồ sơ, biểu mẫu, báo cáo, kiểm tra, nghiệm thu.
2.
Sở Nông nghiệp và PTNT
-
Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát quy hoạch khu giết mổ
tập trung điều chỉnh bổ sung; lập quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung trình UBND tỉnh
phê duyệt.
-
Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan thẩm định các dự án đầu tư cải tạo chất lượng đàn
bò; nâng cao chất lượng giống lợn; phát triển chăn nuôi; xây dựng cơ sở giết mổ
tập trung, thực hiện quản lý hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm và an toàn vệ sinh thực phẩm có
nguồn gốc động vật;
dịch vụ thú y trọn gói.
-
Tổng hợp và lập kế hoạch kinh phí
hỗ trợ phối hợp với Sở Tài chính, trình UBND tỉnh bố trí vốn theo kế hoạch hằng
năm phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách.
-
Tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh để theo dõi,
chỉ đạo.
-
Trường hợp các chủ đầu tư không thực hiện theo đúng cam kết ban đầu thì Sở Nông
nghiệp và PTNT có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh và phối hợp với UBND cấp huyện
thu hồi toàn bộ kinh phí hỗ trợ tại thời điểm chủ đầu tư vi phạm.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, tham mưu UBND tỉnh cân
đối, bố trí ngân sách để thực hiện Quyết định này; hướng dẫn việc thanh
quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
-
Phối hợp với các ngành liên quan
quản lý sử dụng đất, hướng
dẫn xử lý nguồn
chất thải gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm an toàn môi trường trong chăn nuôi và
môi trường sinh
thái.
-
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định, tham mưu phê duyệt Báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ theo quy định.
-
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý, giám sát các trang trại chăn nuôi;
thẩm định và cấp phép cho các trang trại xây dựng mới.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
-
Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng
thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch các khu chăn nuôi tập
trung.
-
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định dự án đầu
tư, phối hợp với cơ
quan liên quan hướng
dẫn về ưu đãi đầu tư các dự án chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ tập trung.
6. Sở Y tế
Phối
hợp với các Ngành liên quan xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản
hướng dẫn thực hiện công tác vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến chăn nuôi và
chế biến thực phẩm; tuyên truyền,
hướng dẫn thực hiện Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010 của
Quốc hội.
7. Sở Công Thương
-
Phối hợp với Sở Y tế và các Ngành liên quan kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
kinh doanh thực phẩm trên thị trường, đặc biệt là các nhóm thực phẩm có nguy cơ
ô nhiễm cao; kiểm soát nhãn hàng thực phẩm, thực phẩm giả;
-
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong quản lý buôn bán sản phẩm chăn nuôi tại
các chợ, các cơ sở giết mổ tập trung.
8. Sở Khoa học
và Công nghệ
Phối
hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan và chính quyền địa phương đề xuất danh mục
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh; đề
xuất các dự án đầu tư phát triển chăn nuôi.
Điều 14. Xử lý vi phạm
-
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách
theo quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ thu hồi toàn bộ kinh
phí tại thời điểm vi phạm.
-
Cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về
kinh phí hỗ trợ của Nhà nước trong quy định này tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
-
UBND các cấp, thủ trưởng các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân về kinh phí hỗ trợ theo quy định này.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, Ngành, địa phương báo
cáo bằng văn bản về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để xem xét,
sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
PHỤ
LỤC
THỦ
TỤC VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN HỖ TRỢ
Phụ
lục 1.
THỦ
TỤC VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN HỖ TRỢ VỀ ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 35 /2012/QĐ-UBND ngày 21 / 12 /2012 của UBND tỉnh ban hành Quy
định thực hiện Cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng hàng
hóa, an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012-2015)
1. Hồ sơ lập thành hai
(02) bộ, gồm:
- Đơn đề nghị giao đất
hoặc xin thuê đất của chủ đầu tư (mẫu số 01a; 01b/ĐĐ);
- Phương án (dự án, đề án)
sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư đã được phê duyệt (mẫu 10.1).
- Bản cam kết bảo vệ môi
trường thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư (trang trại, cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm) (mẫu 10.3) (hoặc Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối
với cơ sở giết mổ tập trung có công suất 500 con gia súc/ngày, đêm hoặc 5.000
con gia cầm/ngày, đêm trở lên).
2. Trình tự thực hiện
và thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định tại Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND
ngày 25/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân
nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất;
Bước 2: Trong thời hạn không
quá năm (05) ngày làm việc, UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến xác
nhận vào Đơn về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và chuyển hồ sơ về
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
Bước 3: Trong thời hạn không
quá hai mươi bảy (27) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thẩm tra các trường
hợp đề nghị giao đất, cho thuê đất.
- Chỉ đạo VP ĐKQSDĐ
thực hiện việc trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất, chuẩn bị hồ sơ để
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao
đất, cho thuê đất trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ từ Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến; thực hiện việc bàn
giao đất ngoài thực địa; thực hiện luân chuyển hồ sơ địa chính cho cơ quan Tài
chính, cơ quan Thuế để xác định đơn giá đất thuê, mức thu và thông báo cho
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp thuê đất.
Bước 4: Trong thời hạn không
quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp huyện có trách
nhiệm xem xét ký quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đủ điều
kiện.
3. Thời hạn giải quyết
hồ sơ: quy định tại bước 3 và bước 4 không quá ba mươi (30) ngày làm việc.
Phụ
lục 2.
THỦ
TỤC VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN HỖ TRỢ BÒ ĐỰC GIỐNG
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 35 /2012/QĐ-UBND ngày 21 /12 /2012 của UBND tỉnh ban hành Quy
định thực hiện Cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng hàng
hóa, an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012-2015)
1. Hồ sơ lập thành hai
(02) bộ gồm:
- Đơn đề nghị hỗ trợ bò
đực giống của chủ đầu tư (có xác nhận của UBND cấp xã nơi thực hiện dự án) (mẫu
1/HT-BĐG).
- Phương án sản xuất kinh
doanh của chủ đầu tư đã được phê duyệt (mẫu 9a/PA).
- Danh sách nhóm hộ chăn
nuôi bò cái sinh sản.
- Bản sao hộ khẩu thường
trú có chứng thực.
2. Trình tự, cách thức
thực hiện:
Bước 1:
Chủ đầu tư đăng ký và nhận hồ sơ tại Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế
của huyện, thành phố nơi thực hiện dự án. Sau khi hoàn thành đầy đủ các thông
tin theo yêu cầu, chủ đầu tư trực tiếp đến nộp hồ sơ tại Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế huyện, thành phố. Khi đến nộp hồ sơ cần xuất trình CMND.
Bước 2:
Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế có trách nhiệm:
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ;
sơ bộ đối chiếu các nội dung trong đơn đề nghị hỗ trợ, trả lời về tính đầy đủ
và hợp lệ của hồ sơ tại thời điểm nộp hồ sơ (sau khi kiểm tra xong), cấp giấy hẹn trả lời kết quả.
Bước 3:
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Trong thời hạn không quá
ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế có trách nhiệm xem xét kỹ hồ sơ, xác định tính hợp lệ, đủ
điều kiện để được hỗ trợ.
- Thông báo mời các thành
phần thuộc đoàn kiểm tra, nghiệm thu (gồm: Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh
tế, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trạm Thú y cấp
huyện, UBND cấp xã và đối tượng được hỗ trợ), thời hạn là hai (02) ngày làm
việc.
- Thông báo lịch hẹn đến
kiểm tra, thẩm định, thời hạn là một (01) ngày làm việc.
- Kiểm tra, thẩm định
phương án, điều kiện chăn nuôi tại nơi thực hiện là một (01) ngày làm việc. (Có
biên bản làm việc của đoàn kiểm tra).
- Sau khi kiểm tra, hoàn
thành việc thẩm định hồ sơ trình UBND cấp huyện quyết định giải ngân kinh phí
(nếu đủ điều kiện theo quy định), thời hạn ba (03) ngày làm việc.
Bước
4: Trong
thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp
huyện có trách nhiệm xem xét ký Quyết định hỗ trợ kinh phí đối với trường hợp
đủ điều kiện.
Bước 5: Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế phối hợp với UBND cấp xã trực tiếp cấp kinh phí hỗ trợ cho
chủ đầu tư trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp huyện
ký Quyết định hỗ trợ.
3. Thời hạn giải quyết hồ
sơ quy định tại bước 3, bước 4 và bước 5 không quá hai mươi (20) ngày làm việc.
Phụ lục 3
THỦ TỤC VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN HỖ TRỢ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIỐNG LỢN
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 35 /2012/QĐ-UBND ngày 21 / 12 /2012 của UBND tỉnh ban hành Quy
định thực hiện Cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng hàng
hóa, an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012-2015)
1. Hồ sơ lập thành hai
(02) bộ gồm:
- Đơn đề nghị hỗ trợ giống
lợn nái ngoại cấp bố mẹ của chủ đầu tư (có xác nhận của UBND cấp xã nơi thực
hiện dự án) (mẫu 2/HT- GLNN) hoặc đơn đề nghị hỗ trợ giống lợn nái Móng
Cái (hoặc giống lợn nái địa phương) của chủ đầu tư (có xác nhận của UBND cấp xã
nơi thực hiện dự án) (mẫu 3/HT-GLMC-ĐP) hoặc đơn đề nghị hỗ trợ lợn đực
giống của chủ đầu tư (có xác nhận của UBND cấp xã nơi thực hiện dự án) (mẫu
4/HT-LĐG).
- Phương án (dự án, đề án)
sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư đã được phê duyệt theo mẫu 9a/PA.
- Bản cam kết bảo vệ môi
trường thuộc đối tượng không phải lập dự án đầu tư theo mẫu 9c/BCK-LDA.
- Bản sao hộ khẩu thường
trú có chứng thực.
- Bản sao Giấy xác nhận
cam kết bảo vệ môi trường do UBND cấp huyện ký.
- Bản sao bằng chuyên môn
chuyên ngành Chăn nuôi - Thú y từ Trung cấp trở lên của nhân viên kỹ thuật có
chứng thực (đối với hỗ trợ chăn nuôi lợn đực giống khai thác tinh lỏng).
2. Trình tự, cách thức
thực hiện:
Bước 1:
Chủ đầu tư đăng ký và nhận hồ sơ tại Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế
của huyện, thành phố nơi thực hiện dự án. Sau khi hoàn thành đầy đủ các thông
tin theo yêu cầu, chủ đầu tư trực tiếp đến nộp hồ sơ tại Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế huyện, thành phố. Khi đến nộp hồ sơ cần xuất trình CMND.
Bước 2:
Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế có trách nhiệm:
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ;
sơ bộ đối chiếu các nội dung trong đơn đăng ký kiểm tra với điều kiện hỗ trợ, trả lời về tính đầy đủ
và hợp lệ của hồ sơ tại thời điểm nộp hồ sơ (sau khi kiểm tra xong), cấp giấy hẹn trả lời kết quả.
Bước 3:
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Trong thời hạn không quá
ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế có trách nhiệm xem xét kỹ hồ sơ, xác định tính hợp lệ, đủ
điều kiện để được hỗ trợ.
- Thông báo mời các thành
phần thuộc đoàn kiểm tra, nghiệm thu (gồm: Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh
tế, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trạm Thú y cấp
huyện, UBND cấp xã và đối tượng được hỗ trợ), thời hạn là hai (02) ngày làm
việc.
- Thông báo lịch hẹn đến
kiểm tra, thẩm định, thời hạn là một (01) ngày làm việc.
- Kiểm tra, thẩm định
phương án, điều kiện chăn nuôi tại nơi thực hiện là một (01) ngày làm việc. (Có
biên bản làm việc của đoàn kiểm tra).
- Sau khi kiểm tra, hoàn
thành việc thẩm định hồ sơ trình UBND cấp huyện quyết định giải ngân kinh phí
(nếu đủ điều kiện theo quy định), thời hạn ba (03) ngày làm việc.
Bước
4: Trong
thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp
huyện có trách nhiệm xem xét ký Quyết định hỗ trợ kinh phí đối với trường hợp
đủ điều kiện.
Bước 5: Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế phối hợp với UBND cấp xã trực tiếp cấp kinh phí hỗ trợ cho
chủ đầu tư.
3. Thời hạn giải quyết hồ
sơ quy định tại bước 3, bước 4 và bước 5 không quá hai mươi (20) ngày làm việc.
Phụ lục 4
HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHĂN
NUÔI
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 35 /2012/QĐ-UBND ngày 21 / 12 /2012 của UBND tỉnh ban hành Quy
định thực hiện Cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng hàng
hóa, an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012-2015)
1. Hồ sơ lập thành hai
(02) bộ gồm:
- Đơn đề nghị hỗ trợ lãi
vay để phát triển chăn nuôi của chủ đầu tư (có xác nhận của UBND cấp xã nơi
thực hiện dự án) (mẫu 5/HT-PTCN).
- Phương án (dự án, đề án)
sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư đã được phê duyệt theo mẫu 9a/PA.
- Bản cam kết bảo vệ môi
trường đối với gia trại thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư theo mẫu
9b/BCK-LDA.
- Bản cam kết bảo vệ môi
trường đối với trang trại thuộc đối tượng không lập dự án đầu tư theo mẫu
9c/BCK-PA.
- Bản sao Hợp đồng (khế
ước) vay vốn (hợp đồng vay vốn phải đúng mục đích theo nội dung hỗ trợ) có công
chứng.
- Bản sao biên lai thu
tiền trả lãi suất vay hàng tháng của Ngân hàng.
- Bản sao Giấy xác nhận
cam kết BVMT do UBND cấp huyện ký.
2. Trình tự, cách thức
thực hiện:
Bước 1: Chủ đầu tư đăng ký và nhận hồ sơ tại Phòng
Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế của huyện, thành phố nơi thực hiện dự án. Sau khi hoàn thành đầy đủ các thông tin theo yêu
cầu, chủ đầu tư trực tiếp đến nộp hồ sơ tại Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng
Kinh tế huyện, thành phố. Khi đến nộp hồ sơ cần xuất trình CMND.
Bước 2:
Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế có trách nhiệm:
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ;
sơ bộ đối chiếu các nội dung trong đơn đăng ký kiểm tra với điều kiện hỗ trợ, trả lời về tính đầy đủ
và hợp lệ của hồ sơ tại thời điểm nộp hồ sơ (sau khi kiểm tra xong), cấp giấy hẹn trả lời kết quả.
Bước 3:
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Trong thời hạn không quá
ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế có trách nhiệm xem xét kỹ hồ sơ, xác định tính hợp lệ, đủ
điều kiện để được hỗ trợ.
- Thông báo mời các thành
phần thuộc đoàn kiểm tra, nghiệm thu (gồm: Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh
tế, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trạm Thú y cấp
huyện, UBND cấp xã và đối tượng được hỗ trợ), thời hạn là hai (02) ngày làm
việc.
- Thông báo lịch hẹn đến
kiểm tra, thẩm định, thời hạn là một (01) ngày làm việc.
- Kiểm tra, thẩm định
phương án, điều kiện sản xuất, chăn nuôi tại nơi thực hiện là một (01) ngày làm
việc. (Có biên bản làm việc của đoàn kiểm tra).
- Sau khi kiểm tra, hoàn
thành việc thẩm định hồ sơ trình UBND cấp huyện quyết định giải ngân kinh phí
(nếu đủ điều kiện theo quy định), thời hạn ba (03) ngày làm việc.
Bước
4: Trong
thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp
huyện có trách nhiệm xem xét ký Quyết định hỗ trợ kinh phí đối với trường hợp
đủ điều kiện.
Bước 5: Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế phối hợp với UBND cấp xã trực tiếp cấp kinh phí hỗ trợ cho
chủ đầu tư.
3. Thời hạn giải quyết
hồ sơ quy định tại bước 3, bước 4 và bước 5 không quá mười (20) ngày làm việc.
Phụ lục 5
THỦ TỤC, TRÌNH TỰ THỰC HIỆN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ
GIẾT MỔ TẬP TRUNG
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 35 /2012/QĐ-UBND ngày 21 / 12 /2012 của UBND tỉnh ban hành Quy
định thực hiện Cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng hàng
hóa, an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012-2015)
1. Hồ sơ lập thành hai
(02) bộ gồm:
- Đơn đề nghị hỗ trợ kinh
phí/lãi vay để xây dựng cơ sở giết mổ tập trung của chủ đầu tư (có xác nhận của
UBND cấp xã nơi thực hiện dự án) (mẫu 6/HT-XDCSGM).
- Phương án (dự án, đề án)
sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư đã được phê duyệt theo mẫu 9a/PA.
- Bản cam kết bảo vệ môi
trường thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư (mẫu 9b/BCK-LDA)
- Báo cáo đánh giá tác
động môi trường (đối với cơ sở giết mổ có công suất 500 con gia súc/ngày đêm
hoặc 5.000 con gia cầm/ngày đêm trở lên).
- Giấy Đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật Việt Nam (bản sao chứng thực).
- Giấy chứng nhận điều kiện VSTY (bản sao có
chứng thực);
- Bản sao Hợp đồng (khế ước) vay vốn (Hợp đồng
vay vốn phải đúng mục đích theo nội dung hỗ trợ) có công chứng;
- Bản sao Biên lai thu tiền trả lãi vay Ngân
hàng hàng tháng;
- Bản sao Giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi
trường do UBND cấp huyện ký (hoặc Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác
động môi trường của UBND tỉnh ký đối với cơ sở giết mổ có công suất từ 500 con
gia súc/ngày đêm hoặc 5.000 con gia cầm/ngày đêm trở lên).
2. Trình tự, cách thức
thực hiện:
Bước 1:
Chủ đầu tư đăng ký và nhận hồ sơ tại Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế
của huyện, thành phố nơi thực hiện dự án. Sau khi hoàn thành đầy đủ các thông
tin theo yêu cầu, chủ đầu tư trực tiếp đến nộp hồ sơ tại Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế huyện, thành phố. Khi đến nộp hồ sơ cần xuất trình CMND.
Bước 2:
Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế có trách nhiệm:
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ;
sơ bộ đối chiếu các nội dung trong đơn đăng ký kiểm tra với điều kiện hỗ trợ, trả lời về tính đầy đủ
và hợp lệ của hồ sơ tại thời điểm nộp hồ sơ (sau khi kiểm tra xong), cấp giấy hẹn trả lời kết quả.
Bước 3:
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Trong thời hạn không quá
ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế có trách nhiệm xem xét kỹ hồ sơ, xác định tính hợp lệ, đủ
điều kiện để được hỗ trợ.
- Thông báo mời các thành
phần thuộc đoàn kiểm tra, nghiệm thu (gồm: Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh
tế, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trạm Thú y cấp
huyện, UBND cấp xã và đối tượng được hỗ trợ), thời hạn là hai (02) ngày làm
việc.
- Thông báo lịch hẹn đến
kiểm tra, thẩm định, thời hạn là một (01) ngày làm việc.
- Kiểm tra, thẩm định
phương án, điều kiện sản xuất tại nơi thực hiện là một (01) ngày làm việc. (Có
biên bản làm việc của đoàn kiểm tra).
- Sau khi kiểm tra, hoàn
thành việc thẩm định hồ sơ trình UBND cấp huyện quyết định giải ngân kinh phí
(nếu đủ điều kiện theo quy định), thời hạn ba (03) ngày làm việc.
Bước
4: Trong
thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp
huyện có trách nhiệm xem xét ký Quyết định hỗ trợ kinh phí đối với trường hợp
đủ điều kiện.
Bước 5: Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế phối hợp với UBND cấp xã trực tiếp cấp kinh phí hỗ trợ cho
chủ đầu tư.
3. Thời hạn giải quyết hồ
sơ quy định tại bước 3, bước 4 và bước 5 không quá hai mươi (20) ngày làm việc.
Phụ lục 6
THỦ TỤC, TRÌNH TỰ THỰC HIỆN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÚ
Y TRỌN GÓI
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 35 /2012/QĐ-UBND ngày 21 / 12 /2012 của UBND tỉnh ban hành Quy
định thực hiện Cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng hàng
hóa, an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012-2015)
I. Đối với nhà cung cấp
dịch vụ
1. Hồ sơ lập thành hai
(02) bộ gồm:
- Đơn đề nghị hỗ trợ kinh
phí phát triển dịch vụ thú y trọn gói (mẫu 8/HT-TYTG).
- Phương án hoạt động thú
y trọn gói của chủ đầu tư đã được UBND cấp huyện thống nhất (mẫu 9a/PA).
- Giấy chứng nhận sức khỏe
của nhà cung cấp dịch vụ (được Bệnh viện cấp huyện trở lên chứng nhận).
- Chứng chỉ hành nghề dịch
vụ thú y (bản sao có chứng thực).
- Bản sao Hợp đồng của chủ
vật nuôi ký hợp đồng và cam kết tham gia vào dịch vụ (có xác nhận của UBND cấp
xã nơi thực hiện dịch vụ thú y trọn gói) có công chứng.
- Bảng quy đổi từ số lượng
đầu gia súc sang đơn vị vật nuôi.
- Bản sao hộ khẩu thường
trú có chứng thực.
2. Trình tự, cách thức
thực hiện:
Bước 1:
Nhà cung cấp dịch vụ đăng ký và nhận hồ sơ tại Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng
Kinh tế của huyện, thành phố nơi thực hiện dự án. Sau khi hoàn thành đầy đủ các
thông tin theo yêu cầu, chủ đầu tư trực tiếp đến nộp hồ sơ tại Phòng Nông
nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế huyện, thành phố. Khi đến nộp hồ sơ cần xuất trình
CMND.
Bước 2:
Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế có trách nhiệm:
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ;
sơ bộ đối chiếu các nội dung trong đơn đăng ký kiểm tra với điều kiện hỗ trợ, trả lời về tính đầy đủ
và hợp lệ của hồ sơ tại thời điểm nộp hồ sơ (sau khi kiểm tra xong), cấp giấy hẹn trả lời kết quả.
Bước 3:
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Trong thời hạn không quá
ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế có trách nhiệm xem xét kỹ hồ sơ, xác định tính hợp lệ, đủ
điều kiện để được hỗ trợ.
- Thông báo mời các thành
phần thuộc đoàn kiểm tra, nghiệm thu (gồm: Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh
tế, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trạm Thú y cấp
huyện, UBND cấp xã và đối tượng được hỗ trợ), thời hạn là hai (02) ngày làm
việc.
- Thông báo lịch hẹn đến
kiểm tra, thẩm định, thời hạn là một (01) ngày làm việc.
- Kiểm tra, thẩm định
phương án, điều kiện hoạt động dịch vụ tại nơi thực hiện là một (01) ngày làm
việc. (Có biên bản làm việc của đoàn kiểm tra).
- Sau khi kiểm tra, hoàn
thành việc thẩm định hồ sơ trình UBND cấp huyện quyết định giải ngân kinh phí
(nếu đủ điều kiện theo quy định), thời hạn ba (03) ngày làm việc.
Bước
4: Trong
thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp
huyện có trách nhiệm xem xét ký Quyết định hỗ trợ kinh phí đối với trường hợp
đủ điều kiện.
Bước 5: Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế phối hợp với UBND cấp xã trực tiếp cấp kinh phí hỗ trợ cho
chủ đầu tư.
3. Thời hạn giải quyết hồ
sơ quy định tại bước 3, bước 4 và bước 5 không quá hai mươi (20) ngày làm việc.
II. Đối với chủ vật nuôi
1. Hồ sơ lập thành hai
(02) bộ gồm:
- Đơn đề nghị hỗ trợ phí
tham gia dịch vụ của chủ vật nuôi (có xác nhận của UBND cấp xã nơi đang chăn
nuôi) (mẫu 8/HT-PTGDV).
- Hợp đồng mua bán giữa
nhà cung cấp dịch vụ với chủ vật nuôi.
- Bản sao hộ khẩu thường
trú có chứng thực.
2. Trình tự, cách thức
thực hiện:
Bước 1:
- Chủ vật nuôi đăng ký và
nhận hồ sơ tại Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế của huyện, thành phố nơi
triển khai thực hiện.
- Chủ vật nuôi ký hợp đồng
tham gia dịch vụ thú y trọn gói với nhà cung cấp dịch vụ thú y trọn gói.
Sau khi ký hợp đồng với
Nhà cung cấp dịch vụ thú y trọn gói, chủ vật nuôi nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh
phí tại UBND cấp xã. Khi đến nộp hồ sơ cần xuất trình CMND.
Bước 2:
UBND cấp xã có trách nhiệm:
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ
sơ, trả
lời về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ tại thời điểm nộp hồ sơ (sau khi kiểm
tra xong), cấp giấy hẹn trả lời kết quả.
- Niêm yết công khai danh
sách các chủ vật nuôi có tham gia dịch vụ thú y trọn gói tại trụ sở UBND cấp xã
trong thời hạn năm (05) ngày làm việc. Sau đó tổng hợp thành danh sách và
chuyển hồ sơ về Phòng NN và PTNT/Phòng Kinh tế huyện, thành phố.
Bước 3:
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Trong thời hạn không quá
ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế có trách nhiệm xem xét kỹ hồ sơ, xác định tính hợp lệ, đủ
điều kiện để được hỗ trợ.
- Sau khi kiểm tra, hoàn
thành việc thẩm định hồ sơ trình UBND cấp huyện quyết định giải ngân kinh phí
(nếu đủ điều kiện theo quy định), thời hạn ba (03) ngày làm việc.
Bước
4: Trong
thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, UBND cấp
huyện có trách nhiệm xem xét ký Quyết định hỗ trợ kinh phí đối với trường hợp
đủ điều kiện.
Bước 5: Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế phối hợp với UBND cấp xã trực tiếp cấp kinh phí hỗ trợ cho
chủ vật nuôi.
3. Thời hạn giải quyết hồ
sơ quy định tại bước 2, bước 3 và bước 4 không quá mười lăm (15) ngày làm việc.