UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
338/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 27 tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT CAM SÀNH TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI
ĐOẠN 2014-2020
UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Quyết định số
100/QĐ-TTg ngày 15/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
124/QĐ-TTg ngày 2/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển sản xuất ngành nông nghiệp toàn quốc đến năm 2020 tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 19/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án tổng thể tái
cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất
lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Quyết định số
899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án tái cơ
cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững;
Căn cứ Quyết định số
62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất găn với tiêu thụ nông sản, xây dựng
cánh đồng lớn;
Căn cứ Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông báo số
726-TB/TU ngày 26/3/2014 của Tỉnh uỷ Tuyên Quang, Thông báo ý kiến của đồng chí
Bí thư Tỉnh uỷ tại buổi làm việc về tình hình và phương hướng, giải pháp phát
triển cây cam;
Căn cứ Kết luận số
174-KL/TU ngày 12 tháng 7 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Đề án phát
triển vùng sản xuất cam sành tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2014/NQ-HĐND
ngày 22/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách khuyến khích
phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Nghị quyết số
12/2014/NQ-HĐND ngày 22/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách
hỗ trợ sản xuất hàng hóa đối với một số cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1495/TTr-SNN ngày 20/8/2014 về
việc phê duyệt Đề án Phát triển vùng sản xuất cam sành tỉnh Tuyên Quang, giai
đoạn 2014-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển vùng sản xuất cam sành tỉnh Tuyên
Quang, giai đoạn 2014-2020.
(Có Đề án kèm theo)
Điều 2. Giao trách nhiệm
1. Các
ngành chức năng, các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, Hàm yên, Ủy ban
nhân dân huyện Chiêm Hóa căn cứ Đề án của Ủy ban nhân
dân tỉnh để xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ của ngành, đơn vị, địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng
hợp tiến độ và kết quả thực hiện đề án; định kỳ báo cáo, đề xuất biện pháp chỉ
đạo với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện Hàm Yên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Chiêm Hóa và thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Thường trực Tỉnh uỷ; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- TT Huyện ủy: Hàm Yên, Chiêm Hóa;
- Như Điều 3;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng Phòng: KT CNLN, TH;
- Chuyên viên NLN, TC.
- Lưu: VT, (Hòa 25).
|
TM. UỶ
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Quang
|
ĐỀ
ÁN
PHÁT
TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT CAM SÀNH TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI ĐOẠN 2014-2020
(Kèm
theo quyết định số 338/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh)
I.
Sự cần thiết xây dựng Đề án
Tuyên Quang có diện tích đất nông nghiệp chiếm 90% diện tích
đất tự nhiên toàn tỉnh; điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển cây ăn quả
đặc biệt là cây cam sành, đây là loại cây bản địa đã được trồng từ nhiều đời
nay tại Hàm Yên, Chiêm Hoá và là một trong những loài cây trồng thế mạnh
của tỉnh, có giá trị kinh tế cao, mang lại nguồn
thu nhập cao và ổn định cho người dân, giúp xoá đói giảm nghèo, giải quyết được nhiều việc làm cho lao động nông thôn, góp phần
thúc đẩy phát triển nền kinh tế của tỉnh.
Đến năm 2013 diện tích cam của toàn tỉnh đạt
trên 4.430 ha, tạo thành vùng sản xuất tập trung chủ yếu ở 15 xã của 2 huyện Hàm Yên và Chiêm Hoá với
trên 4.000 hộ trồng cam, trong đó có 2.700 ha
cho thu hoạch, năng suất bình quân đạt 127 tạ/ha,
sản lượng đạt trên 34.000 tấn, trị giá đạt trên 340 tỷ
đồng.
Tuy nhiên quá trình phát
triển cây cam nói chung và cây cam sành nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế về: giống, kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, thị
trường tiêu thụ và cơ sở hạ tầng. Để phát huy thế mạnh điều kiện đất đai,
khí hậu, tận dụng tiềm năng, cơ hội thị trường; khắc phục những hạn chế trong
quá trình phát triển và giữ vững Thương hiệu cam sành Hàm Yên thì việc xây dựng “Đề án phát triển vùng sản xuất cam
sành tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2014-2020 " là cần thiết.
II.
Các căn cứ pháp lý để xây dựng dự án
- Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 15/7/2008 của
Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
- Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 2/2/2012 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông
nghiệp toàn quốc đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/2/2013 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển
đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực
cạnh tranh giai đoạn 2013-2020.
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày
25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
- Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp.
- Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013
của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn.
- Thông báo số 726-TB/TU ngày 26/3/2014 của
Tỉnh uỷ Tuyên Quang, Thông báo ý kiến của đồng chí Bí thư Tỉnh uỷ tại buổi làm
việc về tình hình và phương hướng, giải pháp phát triển cây cam.
- Kết luận số 174-KL/TU ngày 12 tháng
7 năm 2014 của ban Thường vụ Tỉnh Uỷ về Đề án phát triển vùng sản xuất cam sành
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014-2020.
I. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Vùng sản xuất cam tập trung nằm ở phía Bắc
tỉnh Tuyên Quang gồm 15 xã thuộc 2 huyện Hàm Yên và Chiêm Hoá (Yên Thuận, Bạch
Xa, Minh Khương, Minh Dân, Phù Lưu, Tân Thành, Yên Lâm, Yên Phú và thị trấn Tân
Yên, Minh Hương, Nhân Mục, Bằng Cốc, Thái Sơn - huyện Hàm Yên; Trung Hà, Hà
Lang - huyện Chiêm Hóa); phía Bắc giáp huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, phía Nam
giáp huyện Yên Sơn, phía Đông giáp xã Tân Mỹ của huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên
Quang, phía Tây giáp huyện Yên Bình, Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Vùng sản xuất tập
trung nằm trên trục đường quốc lộ 2 và đường tỉnh lộ ĐT 189, ĐT 178 rất thuận
lợi cho việc lưu thông trao đổi hàng hoá.
Tổng diện tích đất nông nghiệp của vùng
82.030 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 13.643,8 ha (đất trồng cây lâu năm
là 8.172,5 ha), đất lâm nghiệp 67.846,1 ha; diện tích nuôi trồng thuỷ sản, đất
nông nghiệp khác 537,4 ha.
1.2. Khí hậu
Đây là vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa,
lượng mưa trung bình hàng năm 1.600 - 1.800 mm, số ngày mưa trung bình 150
ngày/năm, trên địa bàn có nhiều suối lớn và sông Lô chảy qua, là nguồn cung cấp
nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt.
Ngoài ra vùng này có chế độ mưa và chế
độ nhiệt thích hợp cho việc phát triển các loại cây ăn quả, đặc biệt là cây cam
sành.[1]
1.3.
Đất đai
Theo
kết quả phân hạng đất trồng cam trên đất trồng cây ăn quả của Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên thì đất thích nghi trồng cam tại 9 xã phía bắc của huyện
với diện tích 3.467
ha, gồm
các loại đất sau: đất rất thích nghi 1.856 ha; đất thích nghi 1.146 ha (diện tích đã
quy hoạch 2.911 ha).
Tuy
nhiên qua rà soát thực tế tháng 4 năm 2014 của 2 huyện Hàm Yên và Chiêm Hoá,
diện tích đất liền vùng sản xuất cam đã được phân hạng đất của trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên và tại một số xã ngoài vùng quy hoạch của huyện Hàm Yên
(Minh Hương, Nhân Mục, Bằng Cốc, Thái Sơn) và 02 xã Hà Lang, Trung Hà của huyện
Chiêm Hoá người dân đã trồng cam 1.519 ha, cây cam thu hoạch có năng suất, chất
lượng tương đương với các xã trong vùng quy hoạch.
Cũng
theo kết quả rà soát trên bản đồ thổ nhưỡng thì diện tích có khả năng trồng cam
trên địa bàn 2 huyện Hàm Yên và Chiêm Hoá: 2.386,7 ha, trong đó: Đất rất thích
nghi 1.072,5 ha (Hàm Yên) và đất thích nghi 1.314,2 ha (Hàm Yên 1.173,2 ha,
Chiêm Hoá 141 ha).
(Chi tiết theo biểu 01 kèm theo)
2. Về điều kiện kinh tế - xã hội
Vùng sản xuất cam tập trung có 22.027 hộ,
91.583 khẩu, số lao động 53.057 người (trong đó lao động nông nghiệp 25.604
người, chiếm 48,25 %); tỷ lệ hộ nghèo bình quân toàn vùng 28,17 % (trong đó số
hộ nghèo trồng cam trung bình 3-5% số hộ).
(Chi tiết theo biểu 02 kèm theo)
3. Cơ sở hạ tầng
100% số xã trong vùng sản xuất cam có đường
giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã, đang triển khai nâng cấp các tuyến
đường giao thông như: tuyến đường ĐT 189 từ xã Bình Xa đến xã Yên Thuận; đường
Bình Xa đi Minh Hương, cụm công nghiệp Tân Thành; hệ thống các công trình thuỷ
lợi đảm bảo nguồn nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt; tỷ lệ số hộ dân được sử
dụng điện lưới quốc gia đạt trên 97%.
1.
Đánh giá hiện trạng sản xuất
1.1. Về quy hoạch
Năm 2009 Uỷ ban nhân dân tỉnh đã quy hoạch
vùng cam Hàm Yên đến năm 2015 định hướng đến năm 2020, trong đó: Quy hoạch sản
xuất vùng cam đến năm 2015 là 2.556,1 ha, năng suất 135 tạ/ha, sản lượng 29.700
tấn và định hướng đến 2020 là 2.911,1 ha, năng suất 150 tạ/ha, sản lượng 34.500
tấn.
1.2. Về diện tích
Trước năm 2000 diện tích cây cam sành
tập trung chủ yếu tại huyện Hàm Yên với diện tích là 2.013 ha, đến năm 2014
diện tích cam đã phát triển lên tới 4.430 ha. Tuy
nhiên việc nhân dân mở rộng diện tích trồng cam tự phát có tiềm ẩn nhiều rủi ro
nếu không gắn với chế biến, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và tăng cường
công tác quản lý chất lượng, giữ vững thương hiệu.
(Chi tiết theo biểu 03 kèm theo)
1.3. Về năng suất, sản lượng,
giá trị
Việc
đầu tư thâm canh, phòng trừ dịch hại, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, từng bước được
người sản xuất chú trọng, chất lượng cam quả và mẫu mã đã dần được cải thiện,
năng suất tăng từ 50 tạ/ha năm 2000 lên 76
tạ/ha năm 2008, năm 2013 đạt 127 tạ/ha (Hàm Yên đạt 130,5 tạ/ha, Chiêm Hóa đạt 100 tạ/ha),
sản lượng trên 34.400 tấn. Thu nhập năm 2013 đạt trên 340 tỷ đồng (giá bình
quân 10.000 đồng/kg).
(Chi tiết theo biểu 04 kèm theo)
1.4. Về tình hình tiêu thụ sản phẩm và xây
dựng thương hiệu
1.4.1. Về tình hình tiêu thụ sản phẩm
Trong những năm gần đây sản phẩm cam sành Hàm
Yên đã được người tiêu dùng các tỉnh từ phía Bắc Trung bộ trở ra biết đến; năm
2012- 2013 đã mở rộng đến được một số tỉnh miền Trung và miền Nam như Đà Nẵng,
thành phố Hồ Chí Minh.
Sản lượng và thị trường tiêu thụ: Tổng sản
lượng cam năm 2013 khoảng 34.400 tấn. Đầu vụ (từ tháng 10 đến tháng 12) chủ yếu
tiêu thụ ở thị trường miền Trung và miền Nam, sản lượng trên 13 nghìn tấn,
chiếm 38%. Giữa vụ từ tháng 12 đến tháng 1 tiêu thụ chủ yếu thị trường miền Bắc
và các tỉnh miền Trung, sản lượng tiêu thụ khoảng 17,9 nghìn tấn chiếm 52%.
Cuối vụ từ tháng 2 đến tháng 3 tiêu thụ chủ yếu thị trường miền Bắc sản lượng
trên 3,5 nghìn tấn, chiếm 10%.
Hình thức tiêu thụ: Đầu mối tiêu thụ chủ yếu
là các thương lái trong và ngoài tỉnh đến trực tiếp thu mua tại vườn và cung
ứng về các chợ đầu mối. Đã thành lập Hội cam sành Hàm Yên và Hợp tác xã Phong
Lưu bước
đầu đã thực
hiện ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho xã viên nhưng sản lượng còn ít (850
tấn/năm); sản lượng còn lại hầu hết chưa có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm; chưa
liên doanh, liên kết được giữa người sản xuất với doanh nghiệp.
(Chi tiết theo biểu 05 kèm theo)
Về
phát triển thị trường: Thông
qua công tác xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm (tham gia các Hội
chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh), đến nay sản phẩm Cam sành Hàm Yên được bán
tại nhiều thị trường trong cả nước, hệ thống siêu thị BigC đã ký hợp đồng tiêu
thụ sản phẩm cho toàn hệ thống, do vậy giá bán cam được nâng lên, thu nhập của
người trồng cam được nâng cao; các hộ có thu nhập bình quân đạt từ 80 đến 150
triệu đồng/ha, đã có hộ có thu nhập trên 200 triệu đồng/ha.
Tình hình tiêu thụ cam của các tỉnh: Cây cam
sành còn được trồng ở các tỉnh Hà Giang, Yên Bái, với diện tích vào khoảng
3.000 ha, năng suất bình quân đạt 8-10 tấn/ha. Tiêu thụ chủ yếu tại thị trường
các tỉnh phía bắc. Ngoài ra cây cam sành còn được trồng ở một số tỉnh miền Nam
với diện tích ước khoảng 20.000 ha, năng suất bình quân khoảng 9-10 tấn/ha,
thời vụ thu hoạch vào tháng 3 đến tháng 10 hàng năm, thị trường tiêu thụ chủ
yếu tại khu vực từ miền Nam, miền Trung và Campuchia....
1.4.2. Xây dựng thương hiệu
Năm 2007,
huyện Hàm Yên đã xây dựng thành công Thương hiệu Cam sành Hàm Yên. Năm 2012,
sản phẩm Cam sành Hàm Yên được bình chọn là một trong 50 trái cây đặc sản Việt
Nam; đã công bố tiêu chuẩn cơ sở cam sành Hàm Yên và được chứng nhận phù
hợp tiêu chuẩn Quốc Gia TCVN 1973:2007. Năm 2013
Cam sành Hàm Yên được bình chọn trong Top 10 Thương hiệu - Nhãn hiệu nổi tiếng;
gần đây nhất vào ngày 17/5/2014 được tôn vinh là một trong những sản phẩm nông
nghiệp tiêu biểu năm 2013.
1.5. Về giống
1.5.1. Cơ cấu giống
Giống cam chủ yếu là cam sành với diện tích
4.292 ha chiếm 96,9 % tổng diện tích cam toàn vùng, còn lại các giống cam
chanh, cam canh, cam Vinh, cam Valencia chiếm 3,1 % diện tích. Diện tích cam
trồng trên đất chu kỳ 1 là 4.335,8 ha, trong đó diện tích cho thu hoạch 2.722,5
ha, diện tích kiến thiết cơ bản là 1.613,3 ha; diện tích cam trồng trên đất chu
kỳ 2 là 94 ha, trong đó diện tích cho thu hoạch 10,5 ha; diện tích kiến thiết
cơ bản là 83,5 ha.
(Chi tiết theo biểu 06 kèm theo)
1.5.2.Về
sản xuất giống
Khả
năng khai thác: Trung tâm Cây ăn quả huyện
Hàm Yên hiện có 85 cây cam S1, 21 cây S0; khả năng
cung cấp mắt ghép ở 85 cây cam S1 tối
đa được 58.000 mắt ghép/năm (sản xuất được 50.000 cây giống).
Quy mô nhà lưới: Tại Trung tâm có 03 nhà lưới với tổng
diện tích 790 m2. Với quy mô nhà lưới và khả năng khai thác mắt
ghép, Trung tâm có thể sản xuất tối đa 35.000 cây giống/năm (tương đương 70
ha/năm). Tuy nhiên từ năm 2007-2013 mới chỉ sản xuất đáp ứng 30% kế hoạch trồng
mới hàng năm.
(Chi tiết theo biểu 07 kèm theo)
1.5.3. Về sử dụng giống
-
Giống cành chiết: Trong những năm qua việc trồng cây cam sành trên địa bàn chủ
yếu sử dụng bằng cành chiết do nhân dân tự nhân giống. Tỷ lệ sử dụng cành chiết
chiếm 98%.
-
Giống gốc ghép: Hiện nay diện tích cam
trồng bằng gốc ghép do Trung tâm Cây ăn quả cung ứng khoảng 100 ha chiếm 2%
diện tích cam của toàn vùng. Những diện tích sử dụng giống gốc ghép chủ yếu là
trồng trên đất chu kỳ 2, qua đánh giá cam trồng bằng giống gốc ghép sinh trưởng
tốt, ít sâu bệnh và cho năng suất cao, chất lượng quả tốt được người dân hưởng
ứng.
- Đối với một số giống cam khác như cam
chanh, cam Valencia, cam Xã Đoài đã được nhân dân trồng tự phát chiếm khoảng
3,1%:
+ Cam chanh đã được trồng cùng với cây cam
sành tại Hàm Yên, giống cam này chỉ thích hợp trồng trên đất có độ dốc thấp, ẩm
độ cao, khả năng chống bệnh kém, chu kỳ kinh doanh ngắn.
+ Cam Xã Đoài mới được đưa về trồng nhỏ lẻ
khoảng 10 năm nay, có đặc điểm sinh học tương tự cam chanh, khả năng chống chịu
bệnh thấp.
+ Cam Valencia được Viện Bảo vệ thực vật đưa
về trồng tại Hàm Yên từ năm 2002, khả năng thích ứng hẹp, phù hợp ở đội dốc
5-10 độ, ẩm độ cao.
1.6. Về ứng dụng khoa học kỹ thuật
- Từ năm 2006 - 2013, thông qua hoạt động
khuyến nông, chương trình tập huấn của Trung tâm cây ăn quả Hàm Yên và các
chương trình dự án đã triển khai thực hiện 267 lớp tập huấn tại hiện trường về
trồng và chăm sóc cây cam, 22 lớp quản lý dịch hại tổng hợp, 40 lớp về vệ sinh
an toàn thực phẩm, 06 lớp sản xuất cam an toàn theo hướng GAP; 02 mô hình sản
xuất cam an toàn theo hướng VietGAP.
-
Việc thâm canh chăm sóc người dân đã áp dụng kỹ thuật canh tác mới như cắt tỉa,
tạo hình, tạo tán, bón phân hữu cơ, kích thích cây ra hoa, đậu quả ... Tuy
nhiên, mức độ đầu tư chưa đồng đều, vẫn còn nhiều vườn năng suất, chất
lượng quả thấp. Qua điều tra cho thấy, có vườn người dân chỉ đầu tư trồng nhưng
chưa chú trọng đến chăm sóc, bón phân, tỉa cành, vệ sinh đồng ruộng. Thậm chí
có hộ chỉ sử dụng phân bón vô cơ dẫn đến đất chai cứng, cây nhanh thoái hóa.
-
Việc phòng dịch hại đã được người dân quan tâm, nhưng vẫn còn tình trạng lạm
dụng thuốc bảo vệ thực vật; vỏ bảo bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng chưa
được thu gom, xử lý đúng quy định.
1.7. Các cơ chế,
chính sách đã áp dụng trên địa bàn huyện
Cơ chế chính sách của
tỉnh: Thực hiện hỗ trợ trồng mới năm 2013 theo Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND
ngày 31/12/2011 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày
18/8/2009 về cơ chế chính sách hỗ trợ các dự án chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi trong vùng sản xuất hàng hoá tập trung đến năm 2015; huyện Hàm Yên đã
hỗ trợ cho 7 Dự án, diện tích 114,8 ha, kinh phí hỗ trợ 1.317.840.000 đồng.
Cơ chế chính sách của
huyện Hàm Yên: Từ năm 2007 huyện xây dựng và thực hiện kế hoạch quảng bá giữ
vững Thương hiệu Cam sành Hàm Yên thông qua các Hội chợ nông sản hàng hóa trong
và ngoài tỉnh. Hàng năm huyện đã giành từ 300-400 triệu đồng/năm để thực hiện
quảng bá giữ vững thương hiệu.
1.8. Đánh giá chung
tình hình sản xuất và tiêu thụ cam sành trên địa bàn
1.8.1. Thuận lợi
Điều kiện tự nhiên về
đất đai, khí hậu ở các xã trong vùng quy hoạch và các xã dự kiến đưa vào quy
hoạch phù hợp cho cây cam sành sinh trưởng, phát triển, người dân có kinh
nghiệm, có nguồn nhân lực lao động dồi dào. Đồng thời được sự quan tâm chỉ đạo
thường xuyên của các cấp từ tỉnh, huyện để phát triển cây cam trên địa bàn.
1.8.2. Khó khăn, hạn
chế
- Hệ thống đường giao thông bị xuống cấp ảnh hưởng đến vận chuyển, lưu
thông hàng hóa.
- Việc tiêu thụ cam
còn chịu nhiều áp lực về thị trường, đặc biệt là vào thời điểm chính vụ và cuối
vụ cam chính.
- Kết quả phát triển cây cam sành chưa
tương xứng với tiềm năng; việc trồng cam ở một số nơi còn mang tính tự phát;
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cam sành có mặt còn hạn chế;
công tác quản lý cây giống chưa chặt chẽ, việc tổ chức sản xuất cây giống đạt
chất lượng chưa đáp ứng nhu cầu trồng mới. Năng lực đầu tư thâm canh còn hạn
chế, năng suất không ổn định, chất lượng cam chưa đồng đều. Việc thu hoạch, bảo
quản, tiêu thụ cam sành còn nhiều bất cập.
- Tổn thất trong thu
hoạch vào thời điểm cuối vụ cao.
- Việc liên kết giữa
nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà nông còn hạn chế, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ
chưa kết nối theo chuỗi sản phẩm.
- Sản lượng tiêu thụ tại thị trường miền Trung và miền Nam còn thấp.
1.8.3. Nguyên nhân
- Chủ quan:
+ Công tác lãnh đạo, chỉ đạo cấp uỷ,
chính quyền, cơ quan chuyên môn có mặt chưa chủ động; chưa kịp thời đề xuất
điều chỉnh quy hoạch, xây dựng phương hướng phát triển cây cam sành phù hợp với
yêu cầu thực tiễn. Chưa kịp thời đánh giá việc thực hiện cơ chế, chính sách đối
với cây cam sành và đề xuất ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển
cây cam sành để khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Sự phối hợp giữa
các cấp, các ngành trong việc định hướng, quản lý, hướng dẫn nhân dân có lúc
chưa chặt chẽ.
+ Nguồn kinh phí đầu
tư cơ sở hạ tầng giao thông còn hạn chế.
+ Công tác tuyên
truyền, tập huấn chưa sâu rộng; quy mô vườn ươm của Trung tâm Cây ăn quả huyện
Hàm Yên còn nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu về giống cho sản xuất trên địa bàn.
+ Quy mô diện tích,
sản lượng cam còn hạn chế, việc kêu gọi đầu tư, liên kết hiện nay chưa đủ hấp
dẫn để các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, chế biến, bảo quản, bao tiêu sản phẩm
cho nông dân trên địa bàn.
+ Việc quảng bá sản
phẩm cam sành tại các tỉnh miền Trung và miền Nam chưa sâu, rộng nên việc tiêu
thụ sản phẩm tại các thị trường này vào cuối vụ giảm nhiều so với đầu vụ.
- Khách quan:
+ Tỷ lệ hộ nghèo và
cận nghèo ở các xã vùng sản xuất tập trung cao, trình độ dân trí không đồng
đều, việc tiếp thu, áp dụng tiến bộ kỹ thuật còn hạn chế, đầu tư thâm canh
thấp.
+ Cam chín tập trung
vào tháng 12 đến tháng 2 năm sau, mùa thu hoạch thường có mưa kéo dài, độ ẩm
không khí cao làm cho nhiều vườn bị rụng quả dẫn đến giảm sản lượng và chất
lượng cam quả.
2. Khả năng phát
triển
2.1. Về đất đai
Qua rà soát trên bản
đồ thổ nhưỡng của huyện Hàm Yên, Chiêm Hoá năm 2012. Kết quả, tổng diện đất rất
thích nghi và đất thích nghi để trồng cam là 6.816,6 ha tại 15 xã của huyện Hàm
Yên và Chiêm Hoá. Trong đó:
- Diện tích đất đã
quy hoạch 2.911,1 ha, diện tích đất chưa quy hoạch 3.905,5 ha.
+ Diện tích đã trồng
cam là 4.429,9 ha. Trong đó: Diện tích đất đã quy hoạch 2.911,1 ha, diện tích
đất có cam chưa quy hoạch 1.518,8 ha.
+ Diện tích đất có
khả năng trồng cam (chưa quy hoạch) 2.386,7 ha.
2.2. Dự báo thị
trường
- Cơ hội thị
trường trong nước có tiềm năng lớn do người Việt Nam có thói quen dùng trái
cây tươi; ngoài ra người tiêu dùng đang hạn chế sử dụng đối với các sản phẩm
trái cây của Trung Quốc, đây là cơ hội để cam sành Hàm Yên chiếm lĩnh thị
trường.
- Do đặc thù cam sành
của các tỉnh miền Nam và các giống cam khác thu hoạch chủ yếu vào thời gian từ
tháng 2 đến tháng 10 hàng năm, khác với cam cam sành miền Bắc thu hoạch vào
tháng 12 đến tháng 2 năm sau, đây là cơ hội để mở rộng và phát triển thị trường.
- Năm 2013, một số
thương lái tại các tỉnh miền Trung, miền Nam đã xuất bán cam Hàm Yên qua đường
tiểu ngạch sang Lào và Campuchia. Đây là thị trường tiềm năng mà cam sành Hàm
Yên cần hướng tới trong những năm tiếp theo khi tỉnh có kế hoạch mở rộng diện
tích và nâng cao năng suất, sản lượng.
- Công ty Cổ phần
xuất nhập khẩu Đồng Giao có dây truyền sản xuất nước cam cô đặc công suất 200
tấn quả tươi/ngày. Đây là thị trường tiềm năng, là cơ hội liên kết giữa doanh
nghiệp và người trồng cam ở địa phương. Hiện công ty đang thu mua cam tại các
tỉnh để chế biến và không có vùng nguyên liệu.
- Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học kỹ thuật trong khâu bảo quản như công nghệ bảo quản CAS của Nhật Bản đã mở
ra hướng mới và cơ hội cho việc xuất khẩu cam ra thị trường nước ngoài và cung
cấp sản phẩm cam an toàn quanh năm phục vụ thị trường trong nước.
2.3. Khả năng sản
xuất và cung ứng giống
Qua phân tích, khả
năng, năng lực để sản xuất và cung ứng giống cam sạch bệnh của các vườn ươm,
đến năm 2020 có thể cung ứng giống cam sạch bệnh để trồng mới 1.100 ha.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY CAM SÀNH GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Giữ
vững thương hiệu cam sành Hàm Yên; khai thác tiềm năng thế mạnh về đất đai, khí
hậu, phát triển vùng cam sành với quy mô phù hợp, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cam sành, tăng
thu nhập, nâng cao đời sống của người trồng cam, góp phần thực hiện mục tiêu
tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
-
Quy hoạch bổ sung trên 3.906 ha để hình thành vùng sản xuất cam sành của tỉnh
với quy mô diện tích trên 6.800 ha.
-
Phát triển diện tích cam sành toàn vùng đến năm 2020 đạt trên 5.000 ha, trong
đó trồng mới 1.100 ha. Nâng năng suất bình quân đạt trên 150 tạ/ha, sản lượng
đạt trên 65.000 tấn; giá trị đạt trên 1.300 tỷ đồng.
-
Đầu tư thâm canh 3.500 ha, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Gìn giữ và
phát huy thương hiệu Cam sành Hàm Yên.
-
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, gắn kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm ổn định với
các siêu thị trong và ngoài tỉnh, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu đạt khoảng
30% sản lượng cam.
(có
biểu chi tiết 08, 09, 10,11 kèm theo)
II. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện.
1. Về quy
hoạch
Căn cứ vào quy hoạch vùng sản xuất cam
đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt năm 2009, kết quả rà soát hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ thổ nhưỡng để xác định diện tích đất thích nghi có
thể trồng cam huyện Hàm Yên, Chiêm Hoá đến năm 2020 và thực hiện mục tiêu lâu
dài phát triển vùng sản xuất cam sau năm 2020:
Quy hoạch bổ sung
3.906 ha, trong đó: Diện tích đã trồng cam 1.519 ha, diện tích có khả năng
trồng cam 2.387 ha, tập trung tại 15 xã, thị trấn của 2 huyện Hàm Yên và Chiêm
Hoá (gồm: Yên Thuận, Bạch Xa, Minh Khương, Minh Dân, Phù Lưu, Tân Thành, Yên
Lâm, Yên Phú, thị tấn Tân Yên, Minh Hương, Nhân Mục, Bằng Cốc, Thái Sơn, huyện
Hàm Yên; xã Trung Hà, Hà Lang huyện Chiêm Hóa), đưa tổng diện tích được quy
hoạch trồng cam toàn vùng trên 6.800 ha.
Quy hoạch địa điểm
vườn sản xuất giống sạch bệnh, đáp ứng đủ nhu cầu trồng mới theo kế hoạch Đề án
với số lượng 03 vườn trong đó 02 vườn thuộc Trung tâm Cây ăn quả huyện Hàm Yên,
01 vườn thực hiện theo chính sách xã hội hoá. Căn cứ theo nhu cầu trồng mới
hàng năm, năng lực khai thác mắt ghép thực tế và khả năng cung ứng giống của
các vườn ươm giống trong và ngoài tỉnh, để quy hoạch quy mô vườn ươm cho phù
hợp và đảm bảo lượng giống cho diện tích trồng cam, đến năm 2016 đáp ứng được
cây giống trồng trên 120 ha tiến tới mở rộng, nâng công suất sản xuất cây giống
đến năm 2020 đủ giống trồng được trên 260
ha/năm và đáp ứng
nhu cầu giống mới thay thế giống cũ trồng bằng cành chiết.
Quy hoạch xây dựng
chợ đầu mối
cam
tại xã
Tân Thành với diện tích trên 2 ha để mời gọi các doanh nghiệp, cá nhân đến đầu tư xây dựng
kho bảo quản, nhà sơ chế phân loại, đóng gói và vận chuyển cam đi
tiêu thụ.
2. Về đất
đai
- Tổng diện tích cam
hiện có và diện tích đất rà soát có khả năng trồng cam tại 02 huyện 6.816,6 ha,
trong đó: Diện tích đất đã trồng cam là 4.429,9 ha (diện tích đã quy hoạch
2.911,1 ha, diện tích chưa quy hoạch 1.518,8 ha); diện tích đất có khả năng
trồng cam chưa quy hoạch 2.386,7 ha (diện tích đất cây lâm nghiệp 1.793,3
ha; diện tích đất trồng cây lâu năm 593,4 ha).
Đối với diện tích
3.906ha: Tiến hành rà soát, khoanh vùng, phân loại hiện trạng cây trồng; phân
tích thành phần lý, hoá đất, phân loại đất thích hợp; đánh giá điều kiện khí
hậu, nguồn nước tự nhiên, hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trên
cơ sở kết quả phân tích đánh giá, phân loại đất, đề xuất đưa vào quy hoạch đất
trồng cam những diện tích đất có đủ điều kiện về tự nhiên, xã hội và bảo đảm
theo quy định của pháp luật.
- Chuyển đổi mục đích
sử dụng 3.312,1 ha đất lâm nghiệp, trong đó: diện tích đất đã trồng cam 1.518,8
ha, đất có khả năng trồng cam 1.793,3 ha.
- Sau quy hoạch vùng
sản xuất cam tập trung, thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang
đất trồng cây ăn quả, đề xuất thu hồi hoặc giao lại đất lâm nghiệp của các công
ty Lâm nghiệp, Trạm Thực nghiệm đã đựơc quy hoạch sang đất trồng cây ăn quả để
tổ chức trồng cam.
- Thu hồi, đền bù
giải phóng mặt bằng đất của các tổ chức, cá nhân để xây dựng chợ đầu mối cam,
vườn sản xuất giống, nhà bảo quản cam, và các công trình phụ trợ khác (nếu có).
- Căn cứ vào các quy
hoạch đã và đang thực hiện, điều chỉnh các quy hoạch có liên quan cho phù hợp
với quy hoạch vùng sản xuất cam.
- Đẩy nhanh tiến độ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên toàn bộ diện tích được quy hoạch để trồng cam; khuyến khích nhân
dân chuyển đổi những diện tích trồng màu có hiệu quả kinh tế thấp sang trồng
cam; khuyến khích dồn điền đổi thửa, tích tụ đất trồng cam theo quy định của
pháp luật; đồng thời tổ chức quản lý, giám sát việc sử dụng đất đúng mục đích,
đúng đối tượng.
- Khuyến khích, tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh thuê đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất để đầu tư trồng cam, sản xuất giống cam; xây dựng nhà xưởng,
kho bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cam.
3. Về giống
3.1.
Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất giống
Áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất giống bằng phương pháp vi ghép
đỉnh sinh trưởng tạo cây sạch bệnh, để sản xuất cây giống sạch bệnh trong nhà
lưới, hạn chế bệnh Greening và Tristeza trên cây cam.
3.2.
Theo dõi, đánh giá giống
-
Tiếp tục theo dõi, đánh giá sinh trưởng, phát triển của giống cam sạch bệnh
trồng trên đất chu kỳ II (đất đã trồng cam chu kỳ I nay tiếp tục trồng lại cây
cam) về khả năng chống chịu sâu bệnh, đặc biệt bệnh Greening và Tristeza để có
định hướng phát triển cho phù hợp.
-
Theo dõi, đánh giá sinh trưởng, phát triển, khả năng thích ứng của các giống
cam: Chanh, Xã Đoài, Valencia đã trồng trên địa bàn để tham mưu, đề xuất về
phát triển cơ cấu giống cho phù hợp với điều kiện tự nhiên và nhu cầu thị
trường.
-
Tiếp tục nghiên cứu, lựa chọn ra các cây đầu dòng có năng xuất cao, chất lượng
tốt để tạo cây sạch bệnh, đưa vào nhân giống phục vụ phát triển vùng cam cho
giai đoạn sau năm 2020.
3.3. Quản lý chất
lượng giống
3.3.1.
Đối với Trung tâm Cây ăn quả huyện Hàm Yên
Là
đầu mối để phân bổ kế hoạch sản xuất giống hàng năm đối với các vườn sản xuất
giống cam sạch bệnh đáp ứng nhu cầu về giống để thực hiện Đề án:
-
Phân bổ kế hoạch sản xuất giống và cung ứng mắt ghép từ cây sạch bệnh cho vườn
sản xuất giống xã hội hoá trên địa bàn.
-
Xây dựng phương án, hợp đồng liên kết sản xuất giống với các vườn sản xuất
giống xã hội hoá trên địa bàn, các Viện, Trường... có khả năng sản xuất và cung
ứng giống cam sạch bệnh đảm bảo đủ giống theo kế hoạch trồng mới và cung ứng
cho các hộ để thay thế giống cũ, giống trồng bằng cành chiết sang trồng bằng
giống cam ghép sạch bệnh.
-
Tổ chức sản xuất cây giống theo kế hoạch; xây dựng đơn giá cây giống chung cho
toàn vùng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.3.2.
Đối với công tác quản lý nhà nước
-
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các hộ trồng cam loại bỏ giống cũ,
những vườn cam già cỗi và vườn cam bị nhiễm bệnh, trồng thay thế bằng giống cam
ghép sạch bệnh.
-
Thực hiện công tác nghiệm thu vườn sản xuất giống theo quy định của pháp luật.
-
Thực hiện công tác thanh, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với việc sản xuất,
buôn bán giống cam trên địa bàn huyện Hàm Yên, Chiêm Hoá; xử lý nghiêm theo
quy định của pháp luật các trường hợp buôn bán cây giống không đảm bảo chất lượng,
nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng.
3.4.
Sản xuất giống
Đối
với Trung tâm Cây ăn quả: Củng cố và mở rộng diện tích nhà lưới để
sản xuất giống đảm bảo nhu cầu cho trồng mới đảm bảo chất lượng.
-
Năm
2014: Để
đáp ứng giống cho trồng mới các năm tiếp theo, Trung tâm Cây ăn quả hoàn thành
xây dựng mới 1.000 m2 nhà lưới (01 nhà lưới diện tích 200m2
trồng cây khai thác mắt ghép; 04 nhà lưới diện tích 800 m2 để sản
xuất cây giống).
-
Năm 2015: Trung tâm Cây ăn quả Hàm Yên tổ chức sản xuất trên diện tích nhà lưới
hiện có đảm bảo cung ứng 25.000 cây giống phục vụ trồng mới 50 ha.
-
Từ năm 2016
đến năm 2018 cung ứng 50.000 cây giống/năm; từ năm 2019 trở đi
đảm bảo cung ứng 70.000 cây giống/năm theo kế hoạch trồng mới.
Thực
hiện xã hội hóa xây dựng 01 vườn ươm có quy mô 1.000 m2
để từ
năm 2017 cung ứng được 20.000 cây giống phục vụ trồng 40 ha; từ năm 2018 cung
ứng được 40.000 cây giống phục vụ trồng 80 ha.
Trung
tâm Cây ăn quả Hàm Yên hợp đồng với các Viện, Trường: Từ năm 2015 hàng năm sản
xuất cung ứng 20.000 cây giống để phục vụ trồng mới 50 ha.
(có
biểu chi tiết 12, 13 kèm theo)
4. Về sản xuất
4.1. Trồng mới, trồng
lại
-
Chỉ sử dụng giống cam sành sạch bệnh do Trung tâm cây ăn quả huyện Hàm Yên và
các cơ sở sản xuất giống có đủ tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và được cấp phép
cung ứng. Không sử dụng các giống cây do người dân tự nhân giống bằng biện pháp
chiết ghép mà không qua tuyển chọn để trồng mới, trồng lại trong vùng quy hoạch
phát triển cây cam sành.
-
Áp dụng quy trình trồng mới, trồng lại theo kỹ thuật tiên tiến, đặc biệt đối với những diện tích
cam trồng trên đất chu kỳ I áp dụng trồng dầy, quản lý tán thâm
canh cao để nhanh thu hồi vốn; khuyến cáo trồng cam xen ổi để xua đuổi rầy chổng cánh
hạn chế bệnh Greening.
4.2. Chăm sóc cam
- Trên cơ sở kết quả
đánh giá, phân tích thành phần
lý hoá của đất để xây dựng hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc cam cho phù hợp với nhu
cầu của cây;
xây dựng và thực hiện các mô hình trồng, chăm sóc cam theo quy trình sản xuất
nông nghiệp tốt VietGap, tổng kết, đánh giá, tuyên truyền nhân rộng mô hình
trong toàn vùng.
-
Căn cứ theo tuổi cây, đất đai và sản lượng thu hoạch hàng năm để xác định lượng
phân bón cho phù hợp. Những vườn cam có độ dốc cao phải trồng xen các cây che
phủ đất để hạn chế xói mòn rửa trôi, trên đỉnh đồi núi cần giữ rừng để giữ độ
ẩm cho đất trồng cam.
-
Những diện tích cam hiện có đang phát triển tốt, hướng dẫn nhân dân đầu tư thâm
canh áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới để nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm kéo
dài chu kỳ kinh tế. Đối với diện tích cam sành từ 1-7 năm tuổi
cần tập trung chăm
sóc
theo đúng quy trình kỹ thuật, cắt tỉa tạo hình, khung tán cho vườn cam để cho
thu hoạch có năng suất cao. Đối với diện tích cam 8 tuổi trở lên tập trung thâm canh
cao để đạt năng suất trên 150 tạ/ha.
-
Công tác bảo vệ thực vật: Hạn chế tối đa sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, khuyến
khích áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM và sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, nhằm hạn chế ảnh hưởng tới môi trường, sức
khoẻ cộng đồng và đảm bảo chất lượng cam. Thực hiện tốt việc
thu gom, tiêu huỷ vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo đúng quy
định.
4.3.
Thu hái, bảo quản, chế biến
Thường
xuyên mở các lớp tập huấn, hướng dẫn cho người dân trong vùng về kỹ thuật thu
hái, bảo quản và chế biến cam:
-
Đối với thu hái cam: Hướng dẫn các biện pháp thu hái cam đảm bảo theo đúng kỹ
thuật, thời vụ nhằm giảm tỉ lệ dập nát, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản
phẩm và ảnh hưởng đến sản lượng cam của năm sau.
-
Đối với bảo quản cam: Tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn các biện pháp bảo quản
cam, khuyến khích biện pháp bảo quản cam truyền thống tại vườn, tại hộ và đầu
tư xây dựng kho lạnh. Nghiêm cấm dùng bảo quản bằng hoá chất, đặc biệt là sử
dụng hoá chất công nghiệp không rõ nguồn gốc xuất xứ.
-
Phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển vùng, Bộ Khoa học- Công nghệ xây dựng
dự án bảo quản cam công nghệ cao CAS, hoạt động theo nguyên lý kết hợp đông
lạnh nhanh với từ trường do Nhật chuyển giao để phục vụ xuất khẩu cam sang thị
trường Nhật, Mỹ, Châu Âu.
-
Đối với chế biến cam: Xây dựng dự án kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng nhà máy
chế biến cam trên địa bàn tỉnh.
4.4.
Quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm cam
-
Sử dụng giống cam sạch bệnh do trung tâm cây ăn quả huyện Hàm Yên và các cơ sở
sản xuất.
-
Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến như bón phân theo nhu cầu của cây
trồng, bổ xung các nguyên tố đa, vi lượng bị thiếu hụt theo từng giai đoạn sinh
trưởng, phát triển của cây..., kết hợp với tỉa cành vô hiệu tạo độ thông thoáng
cho vườn cam, tưới nước giữ ẩm ở những vườn cam có đủ điều kiện, thực hiện đồng
bộ trên các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM, tuyên truyền nhân rộng
mô hình sản xuất theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt VietGap.
5. Về thực hiện các đề tài khoa học
-
Thực hiện đề tài khoa học công nghệ để tạo giống cam sành có chất lượng tốt,
quả ít hạt hoặc không hạt, độ Brix cao, chống chịu tốt với bệnh Greening và
Tristeza và bảo tồn nguồn gen quý.
-
Thực
hiện đề
tài nghiên cứu, ứng dụng một số biện pháp kỹ thuật trong chăm sóc, thâm canh
tạo ra sản phẩm cam sành năng suất cao; có tỷ lệ hạt/quả thấp, độ ngọt cao, mẫu
mã đẹp. Ứng dụng khoa học công nghệ trong thu hái, bảo quản cam quả gắn với chế
biến.
-
Thực hiện dự
án thử
nghiệm bảo
quản cam theo
công
nghệ cao CAS, của Nhật
Bản.
6. Xây dựng các mô hình trang trại trồng trọt
-
Gắn với du lịch dịch vụ: Lựa chọn một số trang trại trồng và thâm canh cây cam
sành điển hình (có năng suất, chất lượng, giá trị lợi nhuận cao áp dụng sản
xuất theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt VietGAP), xây dựng thành mô hình
điểm tổ chức cho hộ nông dân đến học tập, thực hành và kết hợp phát triển du
lịch sinh thái nhà vườn, tạo thêm thu nhập từ dịch vụ du lịch sinh thái.
- Gắn với chăn nuôi và xen canh cây trồng
khác: Xây dựng mô hình trồng cam gắn với chăn nuôi tiểu gia súc, gia cầm, thuỷ
cầm, thuỷ sản, tuyên truyền nhân rộng những mô hình sản xuất hiệu quả, thu nhập
cao.
7. Về nguồn nhân lực
-
Bổ sung thêm 04 biên chế chuyên môn về trồng trọt, bảo vệ thực vật cho Trạm
Khuyến nông, Trạm Bảo vệ thực vật huyện Hàm Yên để thực hiện hướng dẫn chăm
sóc, phòng trừ sâu bệnh trên cây cam cho nông dân.
- Kiện toàn tổ chức của Trung tâm Cây ăn quả
Hàm Yên, bổ sung thêm 02 biên chế kỹ thuật cho Trung tâm Cây ăn quả. Căn cứ kế
hoạch sản xuất hàng năm, Trung tâm ký hợp đồng lao động kỹ thuật để đảm bảo sản
xuất giống hoàn thành kế hoạch.
-
Hướng dẫn Hội cam sành nâng cao chất lượng hoạt động, thu hút phát triển hội
viên để phát triển cây cam sành theo quy hoạch, kế hoạch, định hướng, tránh
việc phát triển tự phát.
- Đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn về cây ăn quả cho 25 cán bộ kỹ thuật là cán bộ
Trung tâm Cây ăn quả huyện Hàm Yên, cán bộ Trạm Khuyến nông, Bảo vệ thực vật
huyện tại các Viện, Trung tâm nghiên cứu Cây ăn quả để làm nhiệm vụ chỉ đạo,
hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản cam sành.
-
Phối hợp với các Viện, Trung tâm nghiên cứu về cây ăn quả đào tạo 40 nông dân
điển hình, tiên tiến có khả năng đầu tư ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào
sản xuất để truyền đạt kinh nghiệm, khoa học kỹ thuật tiến bộ cho các hộ khác
làm theo.
-
Tập huấn cho 4.000 hộ về trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản cam, những tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới cho nông dân tại các xã trong vùng quy hoạch.
-
Lồng ghép các chương trình, dự án đào tạo, tập huấn cho nông dân; đào tạo các
chủ trang trại vừa có kiến thức về kỹ thuật trồng trọt, vừa có kiến thức về
quản lý trang trại.
- Kiện toàn tổ chức, phát huy vai
trò Hội cam sành, nâng cao chất lượng hoạt động, thu hút phát triển hội viên
để phát triển cây cam sành theo quy hoạch, phát huy được vai trò
là cầu nối giữa người trồng cam với doanh nghiệp tiêu thụ; với cấp ủy, chính
quyền địa phương;
bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của hội viên; định hướng thị trường tiêu
thụ trong và ngoài nước; tuyên truyền, phổ biến và khuyến khích các thành viên
áp dụng tiến bộ khoa kỹ thuật vào sản xuất; đề ra phương thức liên kết và hợp
tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tham mưu đề xuất các giải pháp giảm bớt
khâu trung gian trong thu mua; đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm
phát triển sản xuất và tiêu thụ cam bền vững.
8. Về xúc tiến thương mại
8.1.
Về tiếp thị,
quảng bá
-
Tham gia các sự kiện để giới thiệu, quảng bá thương hiệu cam sành Hàm
Yên tại
tỉnh như hội chợ, lễ hội, trưng bày giới thiệu sản phẩm nông sản của địa
phương; tổ chức
hội thảo, hội nghị khách hàng với các tư thương trong và ngoài tỉnh, các
doanh nghiệp xuất khẩu hoa quả; tham gia hội chợ, tuyên truyền,
quảng bá, nâng cao khả năng nhận biết của người tiêu dùng về sản phẩm tại các tỉnh phía Nam.
Chủ
động quảng bá, giới thiệu sản phẩm ngay tại các chợ đầu mối nông sản; tham gia các hội chợ
về cây ăn quả do Bộ Nông nghiệp và PTNT hoặc tại các tỉnh tổ chức; tham gia vào hệ thống
phân phối tại các tỉnh, thành phố lớn để giới thiệu, quảng
bá thương hiệu cam sành Hàm Yên và giới thiệu, quảng bá thương hiệu ra nước ngoài
bằng nhiều thứ tiếng qua mạng Internet.
Tiếp
tục đẩy mạnh việc tạo chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm trong các Siêu thị.
Đưa
sản phẩm cam sành lên sàn giao dịch điện tử của Sở Công Thương Tuyên Quang để
quảng bá và kết nối tiêu thụ cam với các tỉnh, thành phố trong nước.
8.2.
Đầu tư nguồn lực cho xúc tiến thương mại
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực
xúc tiến thương mại cho cán bộ làm công tác xúc tiến thương mại, tập huấn, hỗ
trợ kỹ năng tiếp thị, bán hàng cho các tổ hợp tác, hợp tác xã, các chủ trang
trại cam...
- Ưu tiên bố trí
nguồn kinh
phí cho
công tác xúc thương mại đối với sản phẩm cam sành, đặc biệt là xuất khẩu.
- Đẩy mạnh công
tác phối hợp trong hoạt động xúc tiến thương mại: Thiết lập mối quan hệ
mật thiết với các cơ quan xúc tiến thương mại Trung ương, các tỉnh bạn để
tranh thủ sự hỗ trợ, đồng thời học tập kinh nghiệm và mở ra các cơ hội hợp tác
trong lĩnh vực xúc tiến thương mại.
- Thực hiện chính
sách hỗ trợ đầu tư trang bị kỹ thuật cho các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở chế
biến, kho bảo quản; đồng thời xây dựng hệ thống thông tin cập nhật, dự báo thị
trường, biến động giá cả thị trường trong và ngoài nước để thông tin cho nhân
dân chủ động thu hái với số lượng và giá bán hợp lý.
8.3.
Tiêu thụ
-
Xây dựng
kênh bán hàng tại các chợ đầu mối, Trung tâm thương mại, siêu thị các tỉnh, thành
phố; tổ chức đưa sản phẩm cam tham gia sàn giao dịch hoa quả ở một số thành phố
lớn; quảng bá thương hiệu gắn với xây dựng kênh bán hàng qua mạng nhằm thu
hút khách hàng trong và ngoài nước.
- Vận động nông dân
liên kết thành lập các Tổ hợp tác, Hợp tác xã để tăng cường năng lực sản xuất
và khả năng cạnh tranh. Trên cơ sở đó sẽ tạo điều kiện tốt nhất để
doanh nghiệp tiêu thụ gắn với vùng sản xuất theo hướng ký kết hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm.
-
Tăng cường các hình thức liên doanh, liên kết, mời gọi các doanh nghiệp, các
nhà đầu tư vào phát triển sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm trong
nước và xuất khẩu.
9. Về chính sách: (Thực hiện theo Nghị quyết số
10/2014/NQ-HĐND ngày 22/7/2014; Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND ngày 22/7/2014
của Hội đồng nhân dân tỉnh).
9.1. Hỗ trợ trồng mới, trồng lại
- Diện tích trồng mới, trồng lại giai đoạn
2015 - 2020 dự kiến trồng 1.100 ha.
- Định mức cho vay 30 triệu đồng/ha, mức vay
có hỗ trợ lãi suất 01 lần tối đa 50 triệu đồng/hộ; thời gian vay tối đa 60
tháng (05 năm). Nhà nước hỗ trợ lãi suất trong 3 năm đầu, cụ thể: đối tượng là
hộ nghèo được hỗ trợ 100% lãi suất; đối với hộ cận nghèo được hỗ trợ 70% lãi
suất; đối với hộ khác được hỗ trợ 50% lãi suất.
- Điều kiện vay vốn: Cá nhân, hộ gia đình
(gọi chung là hộ), trồng cam sành trên diện tích đất đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đất sử dụng ổn định, lâu dài không có tranh
chấp được cấp có thẩm quyền xác nhận hoặc đất được giao, được thuê thuộc vùng
quy hoạch theo đề án phát triển cây cam sành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Sử dụng giống cam sành bảo đảm chất lượng, sạch bệnh, do Trung tâm cây ăn quả
huyện Hàm Yên và các cơ sở sản xuất giống đáp ứng đủ tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật
và được cấp phép cung ứng. Hộ có diện tích trồng cam sành ≥ 1.000m2.
9.2. Hỗ trợ chăm sóc cam
kinh doanh
- Diện tích chăm sóc cam giai đoạn 2015 -
2020 dự kiến trên 3.500 ha.
- Định mức cho vay 25 triệu đồng/ha, mức vay
có hỗ trợ lãi suất 01 lần tối đa 50 triệu đồng/hộ; thời gian vay tối đa 12
tháng (01 năm). Nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất cho đối tượng là hộ nghèo; 70%
lãi suất cho đối tượng là hộ cận nghèo; 50% lãi suất cho các hộ thuộc đối tượng
khác.
9.3. Chính sách hỗ trợ cho các trang trại
trồng cam
Các trang trại trồng cam đủ điều kiện được
công nhận là kinh tế trang trại, ngoài được hưởng các chính sách của nhà nước,
của tỉnh theo quy định, còn được hưởng chính sách ưu tiên về khuyến nông, khoa
học kỹ thuật và chính sách về tín dụng như sau:
- Chủ trang trại được vay vốn có hỗ trợ lãi
suất 01 lần mức tối đa 500,0 triệu đồng/trang trại để đầu tư vào sản xuất kinh
doanh.
- Mức hỗ trợ lãi suất tiền vay: Hỗ trợ 50%
lãi suất tiền vay.
- Thời gian vay tối
đa 60 tháng (5 năm). Thời gian được hỗ trợ lãi suất tiền vay theo thời gian vay
vốn nhưng tối đa không quá 36 tháng (3 năm).
9.4. Hỗ trợ kinh phí cấp
chứng nhận VietGAP
- Điều kiện được hỗ trợ: Nhóm hộ có diện tích
≥ 10 ha; hộ gia đình có diện tích ≥ 03 ha. Diện tích thực hiện liền vùng hoặc
liền khoảnh.
- Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 01 lần kinh phí tổ chức
đánh giá và cấp chứng nhận sản xuất cam theo tiêu chuẩn VietGAP. Mức hỗ trợ tối
đa 100 triệu đồng/chứng nhận.
9.5. Hỗ trợ xây dựng nhà lưới cho Trung tâm
cây ăn quả Hàm Yên: diện tích: 1.000 m2 (4 nhà sản xuất cây giống,
01 nhà chăm sóc cây mẹ). Dự kiến kinh phí hỗ trợ tối đa 2.500 triệu đồng.
9.6. Hỗ trợ xã hội hóa vườn ươm: Hỗ trợ lãi
suất tiền vay để khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình đầu tư xây dựng sản xuất
giống cam sạch bệnh. Dự kiến quy mô hỗ trợ xây dựng: 1.000 m2 vườn
ươm. Mức cho vay có hỗ trợ lãi suất 01 lần định mức 2 triệu đồng/m2
nhà lưới; thời gian vay tối đa 60 tháng (05 năm).
Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay; thời gian được
hỗ trợ lãi suất tiền vay tối đa 36 tháng (03 năm).
9.7. Hỗ trợ xây dựng kho bảo quản cam quả
Tổ chức, hộ gia đình đầu tư xây dựng kho lạnh
bảo quản cam quả theo đúng thiết kế tiêu chuẩn cơ sở trên địa bàn huyện thuộc
đề án phát triển cây cam sành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự kiến quy mô
hỗ trợ xây dựng 1.300 m3:
Mức
cho vay có hỗ trợ lãi suất 01 lần, định mức cho vay 1,5 triệu đồng/m3
kho lạnh; thời gian vay tối đa 60 tháng (05 năm). Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay;
thời gian hỗ trợ lãi suất tiền vay theo thời gian vay vốn nhưng không quá 36
tháng (03 năm).
(có
biểu chi tiết 14 kèm theo)
9.8. Triển
khai, tổ chức thực hiện cơ chế chính sách
Uỷ ban
nhân dân Huyện Hàm Yên, Chiêm Hoá thông báo cho toàn thể nhân dân trên địa bàn
về nội dung chính sách cho vay có hỗ trợ lãi suất của tỉnh và thực hiện việc
đăng ký cho vay có hỗ trợ lãi suất theo hướng dẫn liên ngành của tỉnh.
10. Về công tác quản lý giữ vững
thương hiệu Cam sành Hàm Yên
10.1.
Công tác tuyên truyền
Lồng
ghép các chương trình, dự án tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn cho
nông dân áp dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật mới để duy trì, giữ vững
thương hiệu, bằng nhiều hình thức như: Xây dựng chuyên đề trên truyền hình, tập
huấn nông dân, phát tờ rơi, xây dựng mô hình điểm về sản xuất cam an toàn.
10.2.
Về tổ chức sản xuất: Triển khai áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật mới vào
trồng và chăm sóc cam nhằm tạo ra sản phẩm an toàn, cải thiện mẫu mã sản phẩm;
xây dựng và tổ chức thực hiện các mô hình theo quy trình thực hành nông nghiệp
tốt VietGap, từ đó tuyên truyền hiệu quả của mô hình để nhân dân làm theo.
10.3.
Công tác thanh tra, kiểm tra
-
Hàng năm xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc buôn bán, sử dụng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm về buôn bán phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật giả, hàng kém chất lượng, không rõ nguồn gốc... tăng
cường hướng dẫn nhân dân quản lý, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đảm bảo theo
nguyên tắc 4 đúng.
-
Kiểm tra chặt chẽ việc cung ứng giống cam trên địa bàn, kịp thời xử lý, ngăn
chặn việc buôn bán giống không rõ nguồn gốc làm tăng nguy cơ dịch hại cho vùng
sản xuất cam.
-
Tăng cường kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm việc bảo quản cam bằng
hoá chất vào thời điểm thu hoạch cam.
10.4.
Quản lý logo, tem, nhãn mác, bao bì
-
Vào vụ thu hoạch thường xuyên tổ chức kiểm tra việc cấp và sử dụng tem, bao bì
thương hiệu Cam
sành Hàm Yên,
kịp thời phát hiện và xử lý hành vi sử dụng tem không đúng đối tượng, hành vi
phát tán tem sang các tỉnh khác để sử dụng.
-
Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra Hội Cam sành Hàm Yên trong việc quản lý logo,
nhãn hiệu cam sành Hàm Yên; thực hiện nghiêm việc dán tem, nhãn hiệu hàng hoá
đối với những sản phẩm đạt tiêu chuẩn đã đăng ký.
-
Phối hợp chặt chẽ với các siêu thị trong việc quản lý sản phẩm dùng nhãn hiệu
cam sành Hàm Yên đưa vào siêu thị.
11. Về xây dựng cơ sở
hạ tầng
- Xây dựng chợ đầu mối cam tại xã Tân Thành, để
thu mua, phân loại cam, quy mô dự kiến khoảng 02 ha.
- Lồng ghép các chương trình, dự án để
nâng cấp hệ thống đường giao thông; tiếp tục
thực hiện bê tông hoá đường giao thông nông thôn đến vùng trồng cam theo
cơ chế chính sách tỉnh đã ban hành.
-
Rà soát, củng cố, cải tạo các công trình thuỷ lợi, các nguồn nước tự nhiên
trong vùng để đề xuất xây dựng mô hình tưới, đặc biệt là áp dụng biện pháp tưới
tiết kiệm nước cho cam; ưu tiên những vùng, những hộ có điều kiện đầu tư thâm
canh cao.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ theo Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp, để hỗ trợ cho các tổ chức, hộ gia đình
xây dựng các công trình tưới tiết kiệm nước, mua máy kéo, động cơ Diezen sử
dụng trong việc vận chuyển cam.
III. Nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án
Tổng
nhu cầu vốn đầu tư thực hiện Đề án: 148.995 triệu đồng, trong đó:
1.
Nguồn theo chính sách hỗ trợ tỉnh: 13.695 triệu đồng
Hỗ
trợ lãi suất vốn vay thâm canh cây cam sành: Kinh phí 92.424 triệu đồng, ngân
sách tỉnh hỗ trợ lãi suất 4.924 triệu đồng.
Hỗ
trợ trồng mới, trồng lại: Kinh phí 39.551 triệu đồng, ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi
suất 6.551 triệu đồng.
Hỗ
trợ lãi suất tiền vay để xây dựng 01 cơ sở sản xuất giống cây ăn quả, ngân sách
tỉnh hỗ trợ lãi suất vốn vay 360 triệu đồng.
Hỗ
trợ lãi suất tiền vay xây dựng kho bảo quản cam quả: Ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi
suất vốn vay 360 triệu đồng.
Chứng
nhận VietGAP cho vùng sản xuất cây cam sành: Kinh phí 1.500 triệu đồng.
2.
Nguồn sự nghiệp khoa học: 4.500 triệu đồng
Xây
dựng và tổ chức thực hiện 02 đề tài nghiên cứu, ứng dụng một số biện pháp
khoa học kỹ thuật vào sản xuất tạo ra sản phẩm cam sành năng suất cao; có tỷ lệ
hạt/quả thấp, độ Brix cao, mẫu mã đẹp. Nhu cầu kinh phí 1.500 triệu đồng.
Đề
xuất thực
hiện đề tài khoa học công nghệ cấp bộ để tạo giống cam sành có chất lượng tốt, quả
ít hạt hoặc không hạt, độ Brix cao, chống chịu tốt với bệnh Greening và
Tristeza và bảo tồn nguồn gen quý. Kinh phí 3.000 triệu đồng, chi từ nguồn sự
nghiệp khoa học.
Thực
hiện dự
án khảo
nghiệm bảo
quản cam theo
công
nghệ cao CAS, của Nhật
Bản.
Kinh phí
2.000 triệu đồng.
3. Quy hoạch và xây dựng cơ bản: 6.000 triệu đồng
Xây
dựng cơ sở sản xuất giống cây ăn quả của huyện: Kinh phí 2.500 triệu
đồng, chi từ nguồn ngân sách tỉnh.
Quy
hoạch bổ sung phát triển cây cam sành: Kinh phí 500 triệu đồng, chi từ nguồn
ngân sách tỉnh.
Xây
dựng chợ đầu mối: Kinh phí 3.000 triệu đồng, chi từ nguồn xây dựng cơ bản ngân
sách tỉnh.
4.
Nguồn ngân sách huyện: 1.500 triệu đồng
Quảng
bá, xúc tiến thương mại và giới thiệu sản phẩm phục vụ xuất khẩu: Kinh phí
1.500 triệu đồng.
5.
Nguồn dân đóng góp: 120.500 triệu đồng
6.
Nguồn kinh phí khác: 800 triệu đồng.
(chi
tiết theo biểu 15 đính kèm)
IV.
Hiệu quả của Đề án
1.
Hiệu quả kinh tế
Duy
trì và phát huy được sản phẩm đặc sản lợi thế của địa phương. Nâng giá
trị sản xuất cam toàn vùng năm 2013 từ 340 tỷ đồng lên trên 1.300 tỷ đồng vào
năm 2020.
2.
Hiệu quả xã hội, môi trường
-
Khi Đề án được thực hiện, hàng năm giải quyết việc làm cho trên 20.000 lao
động, góp phần giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh quốc phòng của địa
phương.
-
Thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững, góp phần cải thiện môi
trường sinh thái, sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo an toàn
thực phẩm vì lợi ích chung của người sản xuất và người tiêu dùng.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Đề án được triển khai thực hiện từ năm 2014 đến 2020.
2. Địa điểm thực hiện: Tại 15 xã gồm: Yên
Thuận, Bạch Xa, Minh Khương, Minh Dân, Phù Lưu, Tân Thành, Minh Hương, Yên Lâm,
Yên Phú, thị trấn Tân Yên, Nhân Mục, Bằng Cốc, Thái Sơn, huyện Hàm Yên và xã Hà
Lang, Trung Hà, huyện Chiêm Hoá.
3. Phân công trách nhiệm
3.1. Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Yên,
Chiêm Hoá
- Công khai, công bố
quy hoạch và Đề án sản xuất cam đến mọi người dân.
- Thành lập Ban chỉ đạo Đề án phát triển vùng
sản xuất cam cấp huyện, cấp xã, phân công nhiệm vụ cụ thể đến từng thành viên,
đảm bảo hoàn thành Đề án theo đúng tiến độ.
- Xây dựng kế hoạch trồng mới, nhu cầu sử
dụng giống chi tiết đến từng thôn, bản; kế hoạch xúc tiến thương mại hàng năm.
Kiểm tra, đôn đốc các xã, thị trấn, các đơn vị tổ chức sản xuất theo kế hoạch
đã được phê duyệt.
- Thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sau quy hoạch được phê duyệt.
- Tăng cường công tác quản lý vật tư
nông nghiệp, quản lý chặt chẽ việc cung ứng, buôn bán giống cam trên địa bàn
huyện.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tiếp tục theo dõi, đánh giá sinh trưởng và phát triển cây cam
trồng chu kỳ II trên diện tích đất đã trồng cam chu kỳ I.
- Chỉ đạo Trung tâm cây ăn quả thực
hiện củng cố, tổ chức sản xuất giống ngay trong năm 2014.
- Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Yên thực
hiện việc thông báo, lựa chọn tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện xây dựng vườn
sản xuất giống xã hội hoá ngay trong năm 2014.
- Chỉ đạo các xã thuộc vùng quy hoạch
thực hiện bê tông hoá đường giao thông nông thôn đến khu vực tập kết cam.
- Chỉ đạo Trung tâm cây ăn quả, Trạm Khuyến
nông hướng dẫn nhân dân trồng, chăm sóc, thu hái, bảo quản cam đúng quy trình
kỹ thuật.
- Kiện toàn tổ chức Hội Cam sành Hàm Yên và
chỉ đạo Hội thực hiện công tác quản lý để giữ vững thương hiệu.
- Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Yên chỉ đạo Trung
tâm Cây ăn quả huyện xây dựng Dự án đầu tư mở rộng vườn ươm để nâng cao năng
lực sản xuất đạt quy mô 60.000 cây giống/năm trình các đơn vị có liên quan thẩm
định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hàng năm xây dựng kế hoạch, phương
án sản xuất cây giống sạch bệnh; hợp đồng, liên kết sản xuất giống cam với các vườn sản
xuất giống xã hội hoá, các Viện, Trường... để sản xuất, cung ứng giống cây cam sạch
bệnh bảo đảm nhu cầu giống trồng mới, trồng lại của các xã trong vùng quy hoạch
cam của Hàm Yên và Chiêm Hoá.
- Tuyên truyền hướng dẫn nhân dân về chính
sách phát triển vùng sản xuất cam tập trung. Chỉ đạo các đơn vị chức năng lựa
chọn địa điểm phù hợp để xây dựng chợ đầu mối hoàn thành trước vụ thu hoạch năm
2014.
- Phê duyệt kinh phí hỗ trợ các dự án phát
triển vùng sản xuất cam sành tập trung; kiểm tra việc sử dụng vốn vay đúng mục
đích, có hiệu quả và thanh, quyết toán đúng quy định của Nhà nước.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh quy hoạch phân 3 loại rừng.
- Ban hành hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm
sóc, thâm canh cam; hướng dẫn thực hiện quy trình thực hành nông nghiệp tốt
VietGap
- Tổ chức thực hiện đào tạo nghề, tập
huấn và thực hiện các mô hình trình diễn theo kế hoạch ngân sách Ủy ban nhân
dân tỉnh giao hàng năm đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư và cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các huyện tổ chức thực hiện Đề án theo đúng quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn phối hợp chặt
chẽ với Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Yên, Chiêm Hóa tập huấn chuyển giao đến người
sản xuất tiến bộ kỹ thuật mới trong trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản cam.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành
liên quan, Uỷ ban nhân huyện, tổ chức nghiệm thu cây giống, thực hiện việc kiểm
tra chất lượng cây giống, về an toàn thực phẩm đối với sản phẩm cam; thực hiện
thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với việc sản xuất giống cam, việc sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật và hoá chất bảo quản cam quả.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện cơ chế, chính
sách, tiến độ thực hiện Đề án.
3.3. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì,
phối hợp Uỷ ban nhân dân các huyện Hàm Yên, Chiêm Hoá điều tra đánh giá, phân
tích chất lượng đất, xác định diện tích đất thích nghi để trồng cam. Quy hoạch
bổ sung diện tích đất trồng cam trên cơ sở chuyển đổi những diện tích đất lâm
nghiệp và đất khác có thể trồng cam. Hướng dẫn việc thu hồi, chuyển mục đích sử
dụng đất sang trồng cây cam sành theo quy định của pháp luật.
3.4. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư
- Cân đối và đề xuất bố trí vốn từ ngân sách
và các nguồn vốn hợp pháp khác hàng năm để thực hiện có hiệu quả các nội dung
của Đề án.
- Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ
đảm bảo đúng quy định
- Cân đối kinh phí dành cho hoạt động xúc
tiến thương mại phù hợp với các chương trình xúc tiến thương mại được xây
dựng hàng năm.
3.5. Sở Công thương: Phối hợp với Uỷ ban nhân
dân các huyện Hàm Yên, Chiêm Hoá triển khai thực hiện chương trình xúc tiến
thương mại, tổ chức khảo sát thị trường, cung cấp thông tin thị
trường, tham gia hội chợ để giới thiệu sản phẩm nông nghiệp; Ưu tiên
nguồn hỗ trợ khuyến công cho những dự án về bảo quản, chế biến cam trên địa
bàn. Mời gọi các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư sản xuất, chế
biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm cam sành; Khai thác hiệu quả
việc quảng bá, kết nối tiêu thụ cam sành trên sàn giao dịch điện tử của Sở.
3.6. Sở Khoa học và Công nghệ: Bố trí nguồn vốn
sự nghiệp khoa học, lựa chọn các tổ chức có năng lực triển khai thực hiện
các đề tài, dự án khoa học được phê duyệt.
3.7. Ngân hàng nhà nước chỉ đạo Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát
triển nông thôn;
Ngân hàng Chính sách - Xã hội: Căn cứ nhu cầu vay vốn của các Kế hoạch,
Dự án được phê duyệt, bố trí đủ nguồn vốn và giải ngân theo đúng tiến độ của dự
án.
Xây dựng mẫu hồ sơ vay vốn, hướng dẫn trình tự, thủ tục vay vốn theo hướng đơn
giản, thuận lợi; quản lý, sử dụng hiệu quả vốn vay.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|