ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3367/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 23
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI NGHỀ KHAI THÁC THỦY SẢ N
TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy sản số ngày
21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
26/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2019 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
17/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một
số chính sách phát triển thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính
sách phát triển thủy sản;
Căn cứ Chương trình số
38-CTr/TU ngày 21 tháng 01 tháng 2019 của Tỉnh ủy Bến Tre về Chương trình hành
động thực hiện nghị quyết 36-NQ/TW của ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa Xii về
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 09/NQ-HĐND
ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX về việc thông qua
Chương trình phát triển thủy sản tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018 - 2020 và giai đoạn
2021-2030;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3680/TTr-SNN ngày 18 tháng 12
năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án chuyển đổi nghề khai thác thủy sản tỉnh
Bến Tre đến năm 2030, với một số nội dung chủ yếu sau (có Đề án kèm theo):
1. Quan
điểm và định hướng chuyển đổi nghề nghiệp cho ngư dân
- Quản lý chặt chẽ và khai thác
tốt các nguồn lợi kinh tế biển theo hướng tổ chức liên kết sản xuất cộng đồng,
cùng nhau tự quản; bảo đảm cân bằng sinh thái tại các vùng biển. Tổ chức lại lực
lượng đánh bắt thủy sản theo hướng tăng cường khai thác vùng lộng, vùng khơi; hạn
chế mức thấp nhất việc khai thác có tính lạm sát nguồn lợi thủy sản, và chuyển
sang phát triển ngành nghề khai thác có tính chọn lọc.
- Sắp xếp lại đội tàu khai thác
thủy sản phù hợp với khả năng cho phép khai thác và chuyển đổi nghề nghiệp cho
ngư dân sang các lĩnh vực khác phù hợp với tiềm năng lợi thế của địa phương và
định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Đảm bảo thực hiện tốt Nghị quyết
09/NQ-HĐND về Chương trình phát triển thủy sản và chiến lược phát triển tỉnh Bến
Tre đến năm 2030 và Chương trình số 38-CTr/TU về Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết 36-NQ/TW của ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về Chiến lược
phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Giải quyết vấn đề sinh kế, việc
làm cho hộ ngư dân tham gia chuyển đổi nghề. Đối tượng cần hỗ trợ không chỉ là
những lao động đang đi biển mà còn cả những người trong độ tuổi lao động nhưng
chưa có việc làm, cần quan tâm đến những lao động nữ; đảm bảo các vấn đề an
sinh xã hội cho các hộ ngư dân tham gia chuyển đổi nghề; giúp hộ ngư dân trong
thời gian chuyển đổi nghề vẫn tiếp cận được với các dịch vụ y tế, chăm sóc sức
khỏe, và giáo dục đào tạo để con em ngư dân không phải bỏ học giữa chừng.
2. Mục tiêu
chuyển đổi nghề nghiệp
a) Mục tiêu tổng quát
- Cơ cấu lại đội tàu khai thác
theo Nghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh,
khóa IX về việc thông qua Chương trình phát triển thủy sản tỉnh Bến Tre giai đoạn
2018-2020 và giai đoạn 2021-2030. Thực hiện chuyển đổi theo hướng giảm đội tàu
lưới kéo, giảm tàu khai thác vùng ven bờ; tăng cường chuyển đổi một số phương
tiện khai thác ở vùng ven bờ ra vùng lộng, và từ vùng lộng ra vùng khơi. Đến
năm 2025 không còn tàu cá không đăng ký, đăng kiểm.
- Cơ cấu chuyển đổi nghề trong
nội ngành khai thác thông qua chuyển đổi công suất tàu, thuyền. Chuyển đổi từ
nghề có hiệu quả khai thác thấp, gây tổn hại lớn đến nguồn lợi thủy sản và môi
trường sống của các loài thủy sản sang nghề có hiệu quả kinh tế cao, ít gây tổn
hại đến nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của chúng.
- Định hướng cho ngư dân chuyển
đổi sang những nghề nghiệp đảm bảo thu nhập cho hộ ngư dân về lâu dài và phù hợp
với định hướng phát triển kinh tế của địa phương. Chuyển đổi nghề đảm bảo được
hiệu quả khai thác và lợi ích kinh tế lâu dài của ngư dân, đồng thời bảo vệ được
nguồn lợi thủy sản đặc biệt là nguồn lợi thủy sản ở vùng ven bờ và vùng lộng.
b) Mục tiêu cụ thể
Với mục tiêu đến năm 2030 giảm
số lượng tàu thuyền toàn tỉnh xuống còn 3.528 chiếc, cho nên trong giai đoạn
này phải cắt giảm 468 chiếc, cụ thể:
- Giai đoạn 2021-2025: Cắt giảm
302 phương tiện, Tổng số phương tiện còn lại 3.750 chiếc. Không còn số lượng
tàu khai thác thủy sản không đăng ký.
- Giai đoạn 2026-2030: Cắt giảm
166 phương tiện, Tổng số phương tiện còn lại 3.528 chiếc.
- Về cơ cấu tàu thuyền phân
theo từng nhóm đến năm 2030:
+ Tàu thuyền có chiều dài dưới
12 m: Không cho đóng mới, không phát sinh thêm số lượng theo quy định. Cơ cấu
nghề cần giảm mạnh ở nhóm nghề cố định, lưới kéo, te, xiệp, bẫy rập theo Thông
tư số 19/2018/TT-BNNPTNT , tăng số lượng tàu nghề lưới rê, nghề câu. Đến năm
2030, còn lại 750 phương tiện (cắt giảm 440 phương tiện)
+ Tàu thuyền có chiều dài từ
12 m đến dưới 15 m: Chỉ được phép hoạt động tại vùng lộng, khuyến khích cải
hoán phương tiện, nâng cấp tàu cá loại này để khai thác vươn khơi. Tăng cường
chuyển sang các thân thiện môi trường, nguồn lợi thủy sản. Đến năm 2030, còn lại
524 phương tiện (cắt giảm 28 phương tiện).
+ Tàu thuyền 15 mét trở lên:
Chỉ hoạt động vùng khơi. Ổn định về số lượng, tăng dần về công suất (đặc biệt
là loại tàu lớn hơn 400 CV) theo định hướng chung của ngành khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản cả nước. Cấm đóng mới, cấm cải hoán các tàu làm nghề lưới
kéo (chỉ cho phép cải hoán sang các nghề vây, câu xa bờ hoặc dịch vụ hậu cần
nghề cá). Chỉ chuyển đổi cơ cấu nội ngành và giữ nguyên số lượng tàu thuyền đến
năm 2030 còn 2.254 phương tiện.
- Xây dựng phương án đào tạo
nghề, giới thiệu việc làm cho khoảng 2.338 lao động trong độ tuổi lao động của
hộ ngư dân, gồm:
+ Khoảng 1.936 lao động đi biển,
giai đoạn 2021-2025 (750 lao động) và 2026-2030 (1.186 lao động).
+ Khoảng 402 lao động có khả
năng lao động còn lại trong gia đình hộ ngư dân (gồm cả lao động ngoài độ tuổi
lao động). Giai đoạn 2021 - 2025 (160 lao động) và giai đoạn 2026-2030 (242 lao
động).
3. Các nhóm
giải pháp chủ yếu
- Nhóm giải pháp phân định ngư
trường và quản lý hoạt động khai thác thủy sản.
- Giải pháp thực hiện đồng quản
lý nghề cá của tỉnh;
- Giải pháp về khuyến ngư và thông
tin tuyên truyền;
- Nhóm giải pháp về cơ chế chế
chính sách về hỗ trợ ngư dân giải quyết sinh kế khi chuyển đổi sang nghề mới,
bao gồm: đề xuất hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế; hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản;
hỗ trợ phát triển chăn nuôi, trồng trọt; hỗ trợ ngư dân đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ phát triển sản xuất phi nông nghiệp
- Nhóm giải pháp về chính sách
đầu tư và hỗ trợ tín dụng cho ngư dân chuyển nghề
- Nhóm giải pháp đào tạo nghề
nghiệp cho hộ ngư dân, bao gồm: hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho lao động của hộ
ngư dân tham gia chuyển đổi nghề; hỗ trợ giáo dục và đào tạo cho con em và lao
động thuộc hộ ngư dân tham gia chuyển đổi nghề.
4. Các
chương trình, dự án ưu tiên
- Chương trình phổ biến, tuyên
truyền các quy định khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
- Chương trình rà soát danh mục
đào tạo nghề cho cộng đồng ngư dân khai thác thủy sản tỉnh Bến Tre phù hợp thị
trường lao động.
- Dự án Xây dựng mô hình đồng
quản lý trong khai thác thủy sản tại 3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre
- Dự án cải hoán các tàu cá
khai thác vùng ven bờ sang khai thác vùng lộng và cải hoán tàu khai thác vùng lộng
sang tàu khai thác vùng khơi.
- Dự án thí điểm hỗ trợ ngư dân
khai thác thủy sản chuyển đổi nghề sang lĩnh vực du lịch.
- Dự án thí điểm hỗ trợ phát
triển nuôi gia súc và gia cầm (bò thịt, bò sữa, dê, gà, vịt) cho hộ ngư dân
chuyển đổi nghề.
- Dự án thí điểm hỗ trợ nuôi trồng
thủy sản cho hộ ngư dân chuyển đổi nghề.
- Dự án thí điểm hỗ trợ và tập
huấn kỹ thuật trồng và chế biến thức ăn cho gia súc cho ngư dân thực hiện chuyển
đổi sinh kế.
- Dự án Hỗ trợ tín dụng cho hộ
ngư dân khai thác thủy sản vay vốn để chuyển đổi nghề.
5. Dự kiến
kinh phí thực hiện
- Dự kiến tổng kinh phí thực hiện
đề án là: 250,66 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách trung ương: 98,3 tỷ đồng, Ngân
sách địa phương là: 118,66 tỷ đồng; huy động từ các thành phần kinh tế khác là:
33,7 tỷ đồng.
- Phân kỳ thực hiện: Giai đọan
2021-2025: 108,25 tỷ đồng; giai đoạn 2026-2030: 142,41 tỷ đồng.
- Nguồn vốn thực hiện: Lồng ghép
từ các Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới và Chương trình
giảm nghèo bền vững; Chương trình phát triển thủy sản và các chính sách phát
triển đội tàu KTTS hiện đại; vốn vay ngân hàng chính sách xã hội; vốn thực hiện
chính sách về việc làm; Khuyến công; Chương trình khuyến nông, khuyến công quốc
gia; Ngân sách cấp bổ sung, các chương trình, dự án khác; vốn tự có của ngư
dân, doanh nghiệp và các nguồn vốn tài trợ hợp pháp.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức thực hiện Đề án chuyển đổi nghề khai thác thủy sản tỉnh Bến
Tre đến năm 2030, định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất
về Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở
Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Bến Tre; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: (kèm Đề án)
- Như Điều 3;
- Bộ NN&PTNT (thay b/c);
- Tổng cục Thủy sản (thay b/c);
- TT Tỉnh ủy (thay b/c);
- TT HĐND tỉnh (thay b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Phó CVP;
- Phòng KT, TH, TCĐT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trúc Sơn
|