ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3363/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 06 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 34/NQ-CP NGÀY
25/3/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày
02/12/2020 của Thủ tướng
Chính phủ thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày
29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm
2030;
Căn cứ
Nghị quyết số 34/NQ-CP
ngày 25/3/2021 của Chính phủ về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm
2030,
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 175/TTr-SNN&PTNT
ngày 29/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ về bảo đảm an ninh lương thực
quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
và thành phố tổ chức thực hiện các nội dung tại Điều 1 theo đúng quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT. UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Các phòng NC;
- Lưu: VT, 4.01.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 34/NQ-CP NGÀY 25/3/2021 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ BẢO ĐẢM AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 3363/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm
2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số
1975/QĐ-TTg ngày 02/12/2020 của Thủ tướng
Chính phủ thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của
Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến
năm 2030 và Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ về bảo đảm an
ninh lương thực quốc gia đến năm 2030, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch
triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết số 34/NQ -CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ về bảo đảm an ninh lương
thực quốc gia đến năm 2030 và Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính
trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp
thời nhu cầu lương thực, thực phẩm trong mọi tình huống; nâng cao chất lượng, đảm
bảo an toàn thực phẩm nông sản, đáp ứng dinh dưỡng, cải thiện chất lượng bữa ăn
của nhân dân.
- Xác định rõ những nhiệm vụ trọng
tâm, giải pháp chủ yếu nhằm thống nhất từ nhận thức đến hành động của các cấp,
các ngành, các tổ chức, cá nhân và tầng lớp nhân dân trong tỉnh; tạo sự đồng
thuận, quyết tâm cao của nhân dân; nắm vững quan điểm chỉ đạo, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Góp phần bảo đảm đủ lương thực,
thực phẩm cho tiêu dùng trong nước trong mọi tình huống và một phần cho xuất khẩu;
Nâng cao thu nhập cho người dân để bảo đảm tiếp cận được lương thực chất lượng,
an toàn thực phẩm; Từng bước nâng cao tầm vóc, thể lực, trí lực người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đảm bảo nguồn cung
lương thực
Sử dụng linh hoạt quỹ đất lúa,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa. Phát triển sản xuất nông nghiệp, ổn định nguồn
cung lương thực phục vụ người dân với đa dạng sản phẩm từ trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản. Cụ thể như sau:
- Đến năm 2025: Diện tích gieo
trồng lúa 120.000-130.000 ha, sản lượng 720.000-800.000
tấn; diện tích khoai lang 13.000-14.000 ha, sản lượng 350.000-400.000 tấn; diện
tích rau các loại 35.000-37.000 ha, sản lượng 640.000-680.000 tấn. Diện
tích cây ăn quả 64.000-66.000 ha. Đàn bò 90-100 nghìn con, đàn heo 300-350
nghìn con, đàn gia cầm 9-10 triệu con. Tổng sản lượng thủy sản 140-160 nghìn tấn.
- Đến năm 2030: Diện tích gieo
trồng lúa 110.000-120.000 ha, sản lượng 660.000-720.000
tấn; diện tích khoai lang 14.000-15.000 ha, sản lượng 380.000- 440.000 tấn; diện tích rau các loại 36.000-38.000 ha, sản lượng
660.000-690.000 tấn. Diện tích cây ăn quả 66.000-68.000 ha. Đàn bò 90-100 nghìn
con, đàn heo 300-350 nghìn con, đàn gia cầm 9-10 triệu
con (Tổng đàn chăn nuôi duy trì như giai đoạn 2021-2025).
Tổng sản lượng thủy sản 150-170 nghìn tấn.
2.2. Bảo đảm khả năng tiếp
cận lương thực của người dân: Nông dân sản xuất lúa ở các vùng sản xuất
lúa hàng hóa tập trung quy mô lớn có lãi bình quân trên 35% so với giá thành sản
xuất. Đến 2030, thu nhập của người dân nông thôn đạt 83 triệu đồng/người/năm
(cao hơn hai lần năm 2020). Đảm bảo mọi người dân đều
có khả năng tiếp cận và chi trả cho nhu cầu lương thực, thực phẩm thiết yếu.
2.3.
Bảo đảm nhu cầu về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm: Bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng với khẩu phần ăn cân đối, giảm tỷ
trọng sử dụng gạo, tăng sử dụng thịt, sữa, trứng, cá, rau, quả các loại góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân, đặc biệt là trẻ em tuổi học
đường. Nâng cao mức tiêu thụ calo lên trên 2.500 Kcal/người/ngày; Giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi, tỷ lệ béo phì của trẻ em dưới 5 tuổi đến
2030 đạt bằng hoặc thấp hơn chỉ tiêu của Nghị quyết 34/NQ-CP .
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về an
ninh lương thực
Tổ chức quán triệt,
tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ; Kết luận số 81-KL/TW
ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị; các Nghị quyết, Chương trình của Chính phủ về đảm bảo
an ninh lương thực, nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo đến toàn thể cán bộ, công
chức viên chức và người dân. Xác định đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng,
góp phần đảm bảo sự ổn định và phát triển của đất nước, của tỉnh.
2. Đẩy mạnh cơ cấu lại sản xuất lương thực, gắn với thị trường
Tiếp
tục thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững; phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa tập
trung với các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản. Tổ chức sản xuất theo hướng
an toàn, chất lượng, có liên kết sản xuất - tiêu thụ nông sản, hướng đến hình
thành chuỗi sản xuất và chuỗi tiêu thụ, lấy nông dân là trung tâm trong chuỗi sản
xuất và tiêu thụ. Chuyển đổi linh hoạt cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thủy sản để nâng cao giá trị
thu nhập,
cải thiện đời sống cho người nông dân.
- Về
trồng trọt: tập trung thực hiện nhân rộng các mô sản xuất tập trung đất đai có
quy mô lớn; hình thành các mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ, thu hút doanh
nghiệp, nông dân đầu tư xây dựng và phát triển các mô hình liên kết chuỗi giá
trị từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản, có mã số vùng trồng; nhân rộng
các mô hình sản xuất sạch, an toàn gắn với xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, thương
hiệu cho một số sản phẩm lúa gạo và rau quả chất lượng cao; chuyển đổi cây trồng
chịu mặn ở các khu vực bị ảnh hưởng xâm nhập mặn, kết hợp sản xuất nông nghiệp,
nuôi thủy sản và phát triển du lịch sinh thái.
- Về
chăn nuôi: phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng chăn nuôi trang trại,
hộ chăn nuôi chuyên nghiệp để có điều kiện kiểm soát dịch bệnh, giảm chi phí.
Xây dựng, hình thành các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm thịt heo,
gà, trứng và phát triển thành sản phẩm OCOP. Di chuyển các cơ sở chăn nuôi khỏi
khu vực không được phép chăn nuôi theo Luật Chăn nuôi. Tăng cường công tác
phòng chống các loại dịch bệnh trên gia súc, gia cầm; thực hiện tốt công tác kiểm
soát giết mổ; tăng cường tỷ trọng sản phẩm giết mổ qua hệ thống giết mổ tập
trung.
- Về
thủy sản: phát triển các vùng nuôi tập trung (cá tra, cá lồng bè) với hạ tầng
được đầu tư đồng bộ gắn với chế biến để phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;
chú trọng sản xuất đạt các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, thực hành nông nghiệp
tốt (GAP và tương đương). Cơ cấu lại đối tượng nuôi cho từng vùng theo hướng tập
trung vào các đối tượng có tiềm năng chế biến, có thị trường ổn định. Phát triển
mạnh nuôi thủy sản thâm canh và công nghệ cao gắn với bảo vệ môi trường sinh
thái, hình thành vùng nuôi trồng thủy sản lớn.
3. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất lương
thực
Tiếp
tục đầu tư, xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi, phòng chống
thiên tai hiện đại, đồng bộ. Triển khai giải pháp công trình trong Điều chỉnh
quy hoạch xây dựng thủy lợi tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, định hướng đến năm
2030; Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch thực hiện
Đề án Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp
bền vững trên địa bàn tỉnh đảm bảo tưới tiêu chủ động cho 100% đất trồng lúa và
tăng diện tích tưới đối với cây hàng năm, cây ăn trái. Phát triển thủy lợi đa mục
tiêu, ưu tiên đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phục vụ cho nuôi trồng thủy sản.
4. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học
công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến lương thực
-
Tăng cường công tác khuyến nông, mở rộng cơ giới hoá trong sản xuất, tích cực
chuyển giao và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chế biến
nông sản. Ưu tiên áp dụng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, mở rộng quy
mô hoạt động sản xuất, dịch vụ và tham gia vào các chuỗi liên kết để nâng cao
giá trị chất lượng sản phẩm.
- Xây
dựng, phát triển các vùng sản xuất tập trung, an toàn dịch bệnh, ứng dụng công
nghệ cao, áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP), gắn với cấp mã số
vùng sản xuất, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc.
- Đẩy
mạnh ứng
dụng
chuyển giao khoa học công nghệ, phát triển sản xuất nông nghiệp thông minh,
tiên tiến, thích ứng biến đổi khí hậu; đưa giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất
lượng tốt, phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu vào sản xuất; tập trung cho
lúa, cây ăn quả và thủy sản.
- Hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân đầu tư nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất,
chế biến, bảo quản lương thực, thực phẩm; thúc đẩy hợp tác, liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị.
5. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tiếp
tục thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo các Chương
trình, Đề án của Trung ương và của tỉnh. Trong đó, tập trung các giải pháp đổi mới, nâng cao
chất lượng, hiệu quả đào tạo; đào tạo nghề gắn với định hướng tái cơ cấu trong sản xuất và nhu
cầu của xã hội. Nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để người lao động có được việc
làm sau đào tạo, góp phần tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững... trong đó ưu tiên cho các xã vùng
sâu, vùng xa; đào tạo sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, đảm bảo chất
lượng.
-
Nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức pháp lý, kiến thức thị trường và kỹ
năng tham gia các chuỗi liên kết sản xuất lương thực, thực phẩm của người
dân... Từng bước xây dựng lực lượng lao động nông nghiệp, nông thôn chuyên nghiệp,
lành nghề để tạo ra các sản phẩm có giá trị hàng hóa cao và khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
6. Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất lương thực
- Tổ
chức sắp xếp, nâng cao chất lượng tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp theo hướng
liên kết chặt chẽ, thực chất giữa các hộ sản xuất. Khuyến khích, hỗ trợ nông
dân và các chủ trang trại thành lập tổ hợp tác hoặc hợp tác xã kiểu mới theo Luật
trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm; khuyến khích phát triển
các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp gắn với xây dựng và phát triển bền vững
các chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản.
- Hỗ
trợ nông dân và các hợp tác xã đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất với doanh
nghiệp theo chuỗi giá trị, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột”, nòng
cốt, dẫn dắt nhằm góp phần bảo đảm an ninh lương thực quốc gia và tăng thu nhập
cho các thành viên. Tăng cường ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế tuần
hoàn, sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
- Tổ
chức sản xuất theo hướng tập trung, quy mô lớn; với vùng chuyên canh, ưu tiên tổ
chức lại sản xuất gắn với phát triển các sản phẩm chủ lực; với các vùng không
chuyên canh, tăng quy mô, tích tụ, tập trung ruộng đất, hỗ trợ về giống, kỹ thuật.
Xây dựng, đăng ký các nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa, có chứng nhận, truy xuất
nguồn gốc cho nông sản. Phát triển các sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một
sản phẩm - OCOP.
- Đẩy
mạnh hợp tác, liên kết liên tỉnh, liên kết vùng trong lĩnh vực an ninh lương thực.
Thực hiện các hoạt động liên kết vùng, liên kết với các địa phương trong sản xuất,
chế biến lương thực, thực phẩm nhằm khai thác lợi thế, tiềm năng của mỗi vùng,
địa phương hướng tới phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn theo chuỗi giá trị,
tăng cường năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế.
7. Thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích
phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm
Triển
khai kịp thời và thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách có liên quan do
Trung ương ban hành. Trong đó, tập trung cho các nội dung:
- Thực
hiện chính sách hỗ trợ sản xuất lúa theo Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày
11/7/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa. Tiếp tục thực hiện
đồng bộ các giải pháp giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập cho người sản xuất
lúa gạo, đảm bảo lợi nhuận cho người sản xuất lúa.
- Thực
hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ và khuyến khích phát triển kinh tế hợp
tác và liên kết sản xuất và tiêu thụ theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP của Chính
phủ và Nghị quyết số 220/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,
góp phần thúc đẩy xuất khẩu nông sản.
- Thực
hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ, tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp đầu tư sản xuất nông sản nói chung, lúa gạo nói riêng.
- Đề
xuất chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện liên kết sản xuất - tiêu thụ trên địa bàn.
- Lồng
ghép thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm để
giảm nghèo trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình đầu tư công.
Kịp thời đề xuất và thực hiện chính sách hỗ trợ gạo cho người dân vùng bị thiếu
đói do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh.
- Thực
hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo an toàn thực phẩm và an
ninh lương thực quốc gia.
8. Phát triển hệ thống lưu thông, tăng khả năng tiếp cận
lương thực, thực phẩm cho người dân ở mọi lúc, mọi nơi
- Tiếp
tục hỗ
trợ phát triển hệ thống đường giao thông nông thôn gắn với thực hiện các chương trình
mục
tiêu quốc gia như: Xây dựng nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo nhằm nâng
cao đời sống người dân và phục vụ lưu thông nông sản, thực phẩm.
-
Phát triển hệ thống lưu thông lương thực, thực phẩm tạo điều kiện cho người
tiêu dùng có khả năng tiếp cận trong mọi tình huống. Xây dựng, hình thành các
điểm kinh doanh thực phẩm an toàn tại trung tâm các huyện, xã, phương, thị trấn. Hỗ trợ và tạo
điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển các dịch vụ thương mại lương thực, thực
phẩm, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận tốt nhất đối với nhu cầu về lương thực, thực phẩm, đặc biệt
là các hộ vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
-
Phát triển các cơ sở chế biến lương thực sử dụng công nghệ hiện đại để chế biến,
bảo quản, dự trữ, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các sản phẩm nông sản giúp
người dân có sự lựa chọn đa dạng; góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và thúc
đẩy xuất khẩu nông sản. Phối hợp với các cơ quan Trung ương phát triển hệ thống
các kho dự trữ lúa gạo quốc gia.
9. Phát triển hệ thống thông tin, truyền thông về an ninh
lương thực
- Xây
dụng hệ thống thông tin cảnh báo, dự báo thiên tai, khí tượng thủy văn; theo
dõi chặt chẽ quá trình biến đổi khí hậu, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi đến
từng huyện, thị xã, thành phố, từng khu vực trong tỉnh để có giải pháp ứng phó
dài hạn, hiệu quả; bảo vệ hiệu quả sản xuất nông nghiệp trước các tác nhân ảnh
hưởng đến sản xuất lương thực, thực phẩm.
-
Phát triển hệ thống thông tin dự báo về sản xuất, tiêu thụ lương thực, thực phẩm
để định hướng và chỉ đạo sản xuất; thường xuyên kết nối, cập nhật dự báo về sản
xuất, tiêu thụ lương thực, thực phẩm với các tỉnh trong vùng và các bộ, ngành
trung ương để tuyên truyền, phổ biến cho người dân.
- Tổ
chức các hoạt động truyền thông với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp
với từng nhóm đối tượng về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về an ninh lương thực; quán triệt nhận thức về an ninh lương thực
quốc gia trong tình hình mới.
10. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường,
nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai
- Tổ
chức rà soát, xây dựng kế hoạch sử dụng đất lúa, kế hoạch sản xuất nông nghiệp
theo giai đoạn và hàng năm, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững tài
nguyên đất, nước; nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất lúa. Xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai và ứng dụng công nghệ cao để quản lý, sử dụng đất trồng lúa hiệu
quả, bền vững.
- Áp
dụng các biện pháp thâm canh bền vững; sử dụng hợp lý phân bón hóa học, thuốc bảo
vệ thực vật; đẩy mạnh và phát triển sử dụng phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực
vật có nguồn gốc thảo mộc, sinh học; xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông
nghiệp theo hướng thân thiện, bảo vệ môi trường, hạn chế phát thải khí nhà
kính; bảo tồn và sử dụng bền vững các nguồn gen cây trồng, vật nuôi, thủy sản.
- Kiểm
soát chặt chẽ việc sử dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp; tăng cường kiểm tra, giám
sát hoạt động sản xuất, kinh doanh và sử dụng vật tư nông nghiệp, bảo vệ
quyền lợi và nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp trên thị trường
- Cập
nhật kịp thời các dự báo biến đổi khí hậu, xây dựng kịch bản tác động của biến
đổi khí hậu ở địa phương để chủ động các hoạt động, nâng cao khả năng thích ứng
với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
-
Tăng cường quản lý, triển khai thực hiện tốt các Luật: Trồng trọt, Chăn nuôi,
Thủy sản, Lâm nghiệp, Thủy lợi, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều.
- Tập
trung triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình khuyến nông giai đoạn 2021-2025;
phát triển các vùng sản xuất tập trung, an toàn dịch bệnh, an toàn môi trường, ứng
dụng công nghệ cao gắn với cấp mã số vùng sản xuất, chỉ dẫn địa lý, truy xuất
nguồn gốc; mở rộng cơ giới hoá trong sản xuất; ưu tiên ứng dụng công nghệ cao
vào sản xuất, đổi mới sáng tạo, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, dịch vụ và
tham gia vào các chuỗi liên kết để nâng cao giá trị chất lượng sản phẩm, từng
bước xây dựng thành các sản phẩm OCOP của tỉnh.
- Tiếp
tục đầu tư, xây dựng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi, phòng chống
thiên tai hiện đại, đồng bộ đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất lương thực, thực
phẩm; phát triển thủy lợi đa mục tiêu đảm bảo ngăn mặn, thoát lũ, bảo vệ sản xuất.
- Tiếp
tục nâng cao chất lượng hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp về trình độ quản
lý, tiếp cận thị trường, liên kết sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới... đáp ứng yêu cầu của nền nông nghiệp hiện đại.
-
Tăng cường công tác thanh, kiểm tra hoạt động sản xuất , kinh doanh và sử dụng
vật tư nông nghiệp; Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra góp phần
đảm bảo an toàn thực phẩm và an ninh lương thực quốc gia.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Xây
dựng dự án điều tra, đánh giá thoái hóa đất; ô nhiễm đất; điều tra, đánh giá chất
lượng đất, tiềm năng đất đai và phân hạng đất nông nghiệp (trong đó có đất trồng
lúa); chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, các địa phương bảo đảm sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả, bền vững tài nguyên đất, nước
- Bảo
vệ nghiêm ngặt diện tích đất lúa được quy hoạch; cho phép chuyển đổi linh hoạt
cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất lúa nhưng không làm thay đổi tính chất, điều
kiện sử dụng đất lúa, bảo đảm mục tiêu giữ ổn định đất lúa.
3. Sở Công Thương
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tham mưu quy hoạch
cơ sở hạ tầng thương mại mang tính đồng bộ; phát triển hệ thống lưu thông, dịch
vụ thương mại lương thực, thực phẩm, đặc biệt là hệ thống kho dự trữ, bảo quản,
logistics, tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận lương thực, thực phẩm trong mọi
tình huống.
- Đẩy
mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, quảng bá nông sản nhằm
mở rộng thị trường trong nước và quốc tế; phát triển, đa dạng hóa thị trường xuất
khẩu lương thực, thực phẩm; phát huy và tranh thủ lợi thế ngành hàng lúa gạo và
hàng nông sản có thế mạnh của tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
-
Khuyến khích, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp tham gia ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất (chú trọng các khâu sau thu hoạch), bảo quản, chế biến và lưu
thông lương thực, thực phẩm. Thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, tiến
bộ kỹ thuật, trọng tâm là khoa học quản lý, công nghệ sinh học, công nghệ thông
tin trong sản xuất nông nghiệp.
- Hỗ
trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp, HTX và các cơ sở sản xuất xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý cho nông sản, các sản phẩm chế biến từ nông
sản chủ lực của tỉnh.
5. Sơ Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai có hiệu quả Đề án đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2030; bảo đảm cứu trợ kịp thời người dân bị
thiếu đói do thiên tai và các trường hợp bất khả kháng.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo hướng hỗ trợ, ưu đãi hơn doanh
nghiệp sản xuất, chế biến, kinh doanh lương thực, thực phẩm quy mô lớn, gắn kết
vùng nguyên liệu, có hệ thống kho chứa, bảo quản.
7. Sở Giao thông vận tải
Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyên, thị xã, thành phố tập
trung đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ nhằm phát
triển dịch vụ vận tải và logistics, bảo đảm an toàn, nhanh chóng, hiện đại,
thân thiện với môi trường, đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vận tải, gắn với
vùng sản xuất nông nghiệp, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp
cận lương thực, thực phẩm.
8. Sở Y tế
Tuyên
truyền cho người dân về nhu cầu dinh dưỡng, khẩu phần ăn cân đối, khoa học, thực
phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng; giám sát chất lượng sản phẩm, quản lý an
toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp của Bộ Y tế. Tiếp tục triển khai có
hiệu quả chương trình sữa học đường, nâng cao tầm vóc người Việt, nhất là ở các
địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Long
Chỉ đạo
các tổ chức tín dụng tích cực huy động nguồn vốn, mở rộng cho vay trong lĩnh vực
phát triển nông nghiệp, nông thôn; đơn giản hóa thủ tục vay vốn; tăng cường kết
nối giữa ngân hàng với doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân; tạo điều kiện cho
người dân, doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng cho các chương trình, dự án liên
kết sản xuất gắn với tiêu thụ theo chuỗi giá trị, dự án ứng dụng công nghệ cao
và các dự án đầu tư vào sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, các sở ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức
phổ biến, tuyên truyền Kế hoạch này và những chính sách có liên quan, phù hợp đến từng địa bàn và từng nhóm đối
tượng.
- Chủ
trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương xây dựng hệ thống thông tin về cảnh
báo, dự báo thiên tai, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, dịch bệnh trên cây
trồng, vật nuôi,… để giúp địa phương, người dân có giải pháp ứng phó kịp thời.
11. UBND các huyên, thị xã, thành phố
Căn cứ
vào Kế hoạch này, Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa hoặc lồng ghép các kế hoạch có
liên quan để thực hiện các nhiệm vụ theo phạm vi thẩm quyền và phù hợp với thực
tiễn địa phương. Đồng thời, phối hợp tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ cơ cấu
lại nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và các chương trình, đề án, dự án về
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Tổ chức cung ứng lương thực, thực phẩm cho
nhân dân đảm bảo trong mọi tình huống; thực hiện quản lý chặt chẽ quỹ đất sản
xuất nông nghiệp, trong đó có đất trồng lúa theo phân cấp.
Trên
đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ về bảo
đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vinh Long. Yêu cầu các Sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị liên quan và
UBND các
huyện,
thị xã, thành phố được giao nhiệm vụ nêu trên triển khai tổ chức thực hiện và báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất. Báo cáo gửi về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy
định./.