ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3286/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
13 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
32/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
14/2024/TT-BCT ngày 15 tháng 8 năm 2024 của Bộ Công Thương quy định chế độ báo
cáo định kỳ về cụm công nghiệp, cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước và một số
mẫu văn bản về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 502/TTr-SCT ngày 13 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở, ban ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 628/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giang Thanh Khoa
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3286/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về
nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp
huyện); các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý nhà nước, phát triển
cụm công nghiệp (viết tắt là CCN) trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
b) Việc giải quyết các thủ tục
triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và dự án sản xuất, kinh doanh
trong CCN thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
c) Các nội dung về công tác quản
lý nhà nước có liên quan đến CCN không quy định tại Quy chế này, được thực hiện
theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp, hợp tác
xã, đơn vị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN (gọi chung là chủ đầu tư).
b) Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trong CCN.
c) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác liên quan đến quản lý, hoạt động của CCN trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc quản lý:
a) Thiết lập mối quan hệ, phối
hợp chặt chẽ giữa Sở Công Thương với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp
huyện để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với CCN.
b) Thực hiện cơ chế quản lý một
đầu mối, tránh chồng chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp; Sở Công Thương giữ
vai trò đầu mối, các sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan phối
hợp đồng bộ, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá
trình đầu tư hạ tầng kỹ thuật, đầu tư sản xuất, kinh doanh trong CCN.
c) Các doanh nghiệp triển khai
thực hiện dự án đầu tư và hoạt động sản xuất, kinh doanh trong CCN phải chấp
hành nghiêm các quy định của pháp luật; tuân thủ thực hiện đúng nguyên tắc quản
lý CCN theo Quy chế này.
d) Sở Công Thương và các cơ
quan chức năng chủ trì tiếp nhận và trả lời các kiến nghị, phản ánh của doanh
nghiệp đúng thời gian quy định.
đ) Sở Công Thương là đầu mối chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện công tác thanh tra đối với các
doanh nghiệp theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản hiện hành có liên
quan.
2. Phương thức phối hợp:
a) Việc phối hợp quản lý CCN thực
hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, đơn vị; tuân thủ
nghiêm túc các quy định pháp luật trong quá trình phối hợp quản lý, phát triển
CCN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
b) Đối với cơ quan chủ trì:
- Tổ chức cuộc họp tập trung để
lấy ý kiến hoặc gửi văn bản xin ý kiến đến cơ quan phối hợp.
- Sau khi cơ quan chủ trì triển
khai lấy ý kiến, hướng dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến CCN thì cơ
quan chủ trì gửi cho Sở Công Thương 01 (một) bản để tổng hợp thông tin và phối
hợp thực hiện.
c) Đối với cơ quan phối hợp:
- Các sở, ngành, UBND cấp huyện
khi thực hiện công tác phối hợp phải cử người có trách nhiệm, thực hiện theo
đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp.
- Tham gia góp ý tại cuộc họp
và chịu trách nhiệm về ý kiến góp ý của mình. Trường hợp cơ quan phối hợp không
thể tham dự cuộc họp thì gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì. Nếu không
có ý kiến thì cơ quan phối hợp phải chấp hành nội dung kết luận của cuộc họp.
- Khi được hỏi ý kiến, cơ quan
phối hợp phải trả lời bằng văn bản chậm nhất trong 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị. Nếu quá thời hạn trên, cơ quan được lấy ý kiến không
có văn bản trả lời thì được xem như thống nhất với nội dung lấy ý kiến và chịu
trách nhiệm đối với nội dung đó theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Cung cấp thông tin về những vấn
đề có liên quan đến quản lý CCN theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan phối hợp.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ CỤM
CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 3. Xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công
nghiệp
1. Nội dung cụ thể:
a) Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát
triển CCN.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách
khuyến khích, ưu đãi đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN theo quy định hiện
hành.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức,
cá nhân thực hiện trình tự đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đầu tư sản xuất,
kinh doanh trong CCN.
d) Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về CCN; tổ chức các dịch vụ công hỗ
trợ hoạt động phát triển CCN; xây dựng và quản lý thông tin về CCN.
đ) Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá
trình hình thành, hoạt động và phát triển CCN.
2. Trách nhiệm các cơ quan thực
hiện:
a) Sở Công Thương chủ trì thực
hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Các sở, ngành, UBND cấp huyện,
đơn vị có liên quan phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình; hướng dẫn
giải quyết các thủ tục đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đầu tư sản xuất kinh
doanh trong CCN; tham gia xây dựng, góp ý, tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực
hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý, đầu tư, hoạt động, phát triển
CCN.
Điều 4. Xây
dựng và tổ chức thực hiện phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Nội dung về xây dựng và tổ
chức thực hiện phương án phát triển CCN trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định
của Luật Quy hoạch và quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP
của Chính phủ.
2. Trách nhiệm các cơ quan thực
hiện:
a) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị liên quan xây dựng, hoàn thành
phương án phát triển CCN trên địa bàn tỉnh; có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh về phương án phát triển CCN theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
phương án phát triển cụm công nghiệp để tích hợp vào quy hoạch tỉnh trong kỳ lập
quy hoạch tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
c) Các sở, ngành, UBND cấp huyện,
đơn vị có liên quan phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 5. Điều
chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Nội dung về điều chỉnh
phương án phát triển CCN thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch và quy định
tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
thực hiện:
a) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị liên quan xây dựng, hoàn thành
báo cáo điều chỉnh phương án phát triển CCN trên địa bàn tỉnh; có văn bản báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về điều chỉnh phương án phát triển CCN theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp để tích hợp vào quy hoạch tỉnh
trong kỳ điều chỉnh quy hoạch tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
c) Các sở, ngành, đơn vị có
liên quan phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 6.
Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; điều chỉnh, bãi bỏ quyết định thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp
1. Thành lập, mở rộng CCN
a) Nội dung, hồ sơ, trình tự lập,
thẩm định, phê duyệt thành lập, mở rộng CCN thực hiện theo quy định tại Điều 8,
9, 10, 11 và khoản 1, Điều 12 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định
số 2665/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang về việc công bố Danh mục và Quy trình nội bộ sửa đổi, bổ sung lĩnh vực
CCN thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương áp dụng trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang; Quyết định số 2789/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Quy định về tiêu chí, phương pháp đánh giá lựa
chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
b) Trách nhiệm của các cơ quan
thực hiện:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có
văn bản đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN, kèm theo các hồ
sơ, tài liệu có liên quan gửi đến UBND cấp huyện để tiếp nhận và thông báo rộng
rãi việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng CCN trên phương tiện thông
tin đại chúng của địa phương.
- UBND cấp huyện chủ trì, phối
hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN lập hồ sơ thành lập, mở rộng CCN, kèm tệp tin điện tử của hồ sơ, gửi Sở
Công Thương để tổ chức thẩm định.
- Sở Công Thương hoàn thành thẩm
định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập, mở rộng
CCN.
- Các sở, ngành, đơn vị có liên
quan phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
2. Điều chỉnh, bãi bỏ quyết định
thành lập, mở rộng CCN
a) Trình tự điều chỉnh, bãi bỏ
quyết định thành lập, mở rộng CCN thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 12
Nghị định số 32/2024/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Trách nhiệm của các cơ quan
thực hiện:
- Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bãi bỏ quyết định thành lập, mở rộng CCN.
- Các sở, ngành, UBND cấp huyện,
đơn vị liên quan phối hợp, tham gia ý kiến về điều chỉnh, bãi bỏ quyết định thành
lập, mở rộng CCN.
Điều 7. Lập,
phê duyệt, điều chỉnh Quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp
1. Nội dung, hồ sơ, trình tự lập,
thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng CCN thực hiện theo
quy định về quy hoạch chi tiết khu chức năng tại Luật Xây dựng năm 2014; Luật sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020; Nghị định
số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ; Thông tư số 04/2022/TT-BXD ngày 24 tháng 10 năm
2022 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ nhiệm vụ và hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị và quy hoạch
xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn và quy định pháp luật khác có
liên quan.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
thực hiện:
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện trình tự thủ tục lập, thẩm
định, trình phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng CCN theo quy định.
b) Sở Công Thương và các sở
ngành, đơn vị có liên quan phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình
tham gia ý kiến đối với quy hoạch chi tiết CCN.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị tổ chức lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng CCN trên địa bàn. Nội dung quy hoạch chi tiết phải
phù hợp với Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng CCN, có bố trí hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường phù hợp với ngành nghề hoạt động của
CCN và quy định về xử lý và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp
luật.
Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch chi tiết CCN theo quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
d) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật CCN thực hiện lập, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng CCN theo quy
định về quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng tại pháp luật về xây dựng và
không cần lập nhiệm vụ quy hoạch. Quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt
làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng.
đ) Các sở, ngành có liên quan
phối hợp tham gia ý kiến bằng văn bản theo lĩnh vực quản lý.
Điều 8. Lập,
phê duyệt, điều chỉnh, chấm dứt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp
1. Lập, phê duyệt, điều chỉnh dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN:
a) Nội dung hồ sơ, trình tự thủ
tục về lập, phê duyệt, điều chỉnh, chấm dứt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020, Luật Xây dựng năm
2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm
2020, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
b) Trách nhiệm của các cơ quan
thực hiện:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện trình tự
cấp, điều chỉnh, chấm dứt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN theo quy định
của pháp luật về đầu tư.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
- Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN chịu trách nhiệm lập, thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
- Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đơn vị có liên quan phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
mình.
Điều 9. Thực
hiện các thủ tục về môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp
1. Trong giai đoạn chuẩn bị, thực
hiện dự án, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN phải thực hiện các thủ tục,
quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, có phương án phòng, chống ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện các
thủ tục về môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN theo quy định
của Luật Đất đai năm 2024, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các quy định pháp
luật có liên quan.
3. Các sở, ngành, đơn vị có
liên quan phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 10.
Thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư cụm công nghiệp
1. Nội dung thu hồi đất, cho
thuê đất đầu tư CCN thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2024; Luật Tài
nguyên nước năm 2023; Nghị định số 102/2024/NĐ- CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nghị định số
103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ Quy định về tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,
Quyết định số 27/2024/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
thực hiện:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn và thực hiện thực hiện thủ tục cho nhà
đầu tư thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN theo
quy định pháp luật về đất đai.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất thu hồi để xây dựng CCN chủ trì, tổ chức thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo quy định; đảm bảo theo tiến độ đầu tư xây dựng CCN đã
được phê duyệt tại quyết định thành lập, mở rộng CCN.
c) Các sở, ngành, đơn vị có
liên quan phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 11.
Tiếp nhận và thực hiện các thủ tục về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường,
khai thác tài nguyên nước, phòng cháy, đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh
doanh vào cụm công nghiệp
1. Các nội dung, thủ tục cụ thể:
a) Nội dung, hồ sơ, trình tự cấp
Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy
định của Luật Đầu tư năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
b) Nội dung, hồ sơ, trình tự cấp
phép xây dựng trong CCN thực hiện theo quy định của Luật xây dựng năm 2014; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng.
c) Nội dung thu hồi đất, cho
thuê đất thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản quy
phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất
đai.
d) Nội dung, hồ sơ, trình tự lập,
thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và
các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường.
đ) Nội dung, hồ sơ, trình tự thẩm
định cấp Giấy phép thăm dò nước dưới đất; Giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới
đất; Giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt thực hiện theo quy định của Luật Tài
nguyên nước năm 2023 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước
e) Nội dung phương án chữa cháy
thực hiện theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013 và các văn bản
quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
thực hiện:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn và thẩm định đối với thủ tục đề
nghị cấp chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư dự án sản xuất kinh doanh
trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan hướng dẫn, thực hiện việc cấp phép xây dựng đối với
các công trình xây dựng không theo tuyến trong cụm công nghiệp theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thẩm định, xác nhận các hồ
sơ, thủ tục về lĩnh vực môi trường và thực hiện việc thu hồi đất, thủ tục cho
thuê đất cho các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh trong CCN theo quy định.
d) Phòng cảnh sát Phòng cháy chữa
cháy và Cứu nạn cứu hộ, Công an tỉnh Kiên Giang phê duyệt phương án chữa cháy của
cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ trong CCN theo thẩm quyền; thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy, chữa cháy, kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với CCN theo
quy định.
đ) UBND cấp huyện hướng dẫn và
cấp phép xây dựng, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh trong CCN theo quy định. Đồng thời, theo dõi và lưu hồ sơ liên
quan đến xây dựng dự án trong CCN.
e) Các sở, ngành, đơn vị có
liên quan phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
g) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật CCN có trách nhiệm hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu
tư, cơ sở sản xuất có nhu cầu di dời vào CCN về quy hoạch, bố trí ngành, nghề,
giá thuê đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện
ích, các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào cụm công nghiệp và thỏa thuận
nguyên tắc về vị trí, địa điểm, diện tích đất công nghiệp dự kiến thuê.
Điều 12.
Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ công cộng, tiện
ích chung trong CCN gồm: Bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự; thông tin liên lạc; cấp
nước, thoát nước; vệ sinh môi trường, xử lý chất thải; phòng cháy, chữa cháy;
duy tu, bảo dưỡng, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ tiện
ích khác.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
thực hiện:
a) Chủ đầu tư hạ tầng có trách
nhiệm tổ chức cung cấp, quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong
CCN; xây dựng, phê duyệt Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trước
khi tiếp nhận tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh vào CCN không trái
quy định của pháp luật và gửi Sở Công Thương, UBND cấp huyện 01 bản chậm nhất
05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt để theo dõi, quản lý; trường hợp đã có tổ
chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp thì trước khi
phê duyệt Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích phải lấy ý kiến tổ chức,
cá nhân trong CCN.
Giá sử dụng các dịch vụ công cộng,
tiện ích chung được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng ký kết
giữa tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN.
b) Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trong CCN có trách nhiệm sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích
chung trong CCN đúng mục đích, có trách nhiệm bảo vệ các công trình công cộng,
thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13.
Quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, công tác thông tin báo cáo
1. Quản lý hoạt động sản xuất,
kinh doanh
a) Quản lý các hoạt động sản xuất
kinh doanh trong CCN thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật .
b) Trách nhiệm của các cơ quan
thực hiện:
- UBND cấp huyện chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, theo dõi tình hình hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong CCN; phối hợp với chủ đầu tư hạ tầng hướng dẫn, tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục đầu tư; hỗ trợ, tạo điều
kiện trong việc tuyển dụng, đào tạo lao động phục vụ yêu cầu sản xuất, kinh
doanh; phổ biến đến các doanh nghiệp quy định của Quy chế này và các chính sách
ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành về CCN.
- Chủ đầu tư hạ tầng có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân triển khai dự án sản xuất,
kinh doanh trong CCN; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi chủ trương đầu
tư, giấy chứng nhận đầu tư (nếu có) hoặc xử lý đối với các dự án đầu tư trong
CCN vi phạm pháp luật, ngừng hoạt động hoặc không thực hiện, chậm triển khai
theo quy định của pháp luật đầu tư.
- Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh trong CCN có trách nhiệm sử dụng đất, triển khai dự án đầu tư, hoạt
động sản xuất, kinh doanh đúng nội dung hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật CCN, Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trong CCN
và nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư (nếu có); trường hợp quá thời hạn quy định phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền,
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN gia hạn theo quy định.
Tuân thủ các quy định của pháp
luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ, tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động,
an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, an ninh trật tự, an toàn xã hội đối với
dự án đầu tư trong CCN; nộp các khoản tiền sử dụng hạ tầng, dịch vụ công cộng,
tiện ích khác theo thỏa thuận.
2. Công tác thông tin báo cáo
a) Tổ chức, cá nhân liên quan
báo cáo tình hình đầu tư hạ tầng, đầu tư sản xuất kinh doanh gửi cơ quan thống
kê cấp huyện, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Thống
kê, Thông tư số 14/2024/TT-BCT ngày 15/8/2024 của Bộ Công Thương Quy định chế độ
báo cáo định kỳ về CCN, cơ sở dữ liệu CCN cả nước và một số mẫu văn bản về quản
lý, phát triển CCN.
b) Trách nhiệm của các cơ quan
thực hiện:
- Định kỳ hàng quý, năm, cơ
quan thống kê trên địa bàn tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
trong CCN gửi Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý.
- Định kỳ trước ngày 25 tháng 6
và trước ngày 25 tháng 12 hằng năm, UBND cấp huyện báo cáo tình hình CCN trên địa
bàn trong 6 tháng và cả năm theo Biểu số 03 Phụ lục I kèm theo Thông tư số
14/2024/TT-BCT , gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Công Thương để tổng hợp, theo
dõi.
Điều 14.
Công tác thanh tra, kiểm tra
1. Sở Công Thương tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra định kỳ và
đột xuất việc chấp hành pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, bảo vệ môi trường,
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và các quy định khác của Nhà nước về CCN
trên địa bàn; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền
Chủ trì, kiểm tra, đánh giá định
kỳ hoặc đột xuất hiệu quả thực hiện phương án phát triển, chính sách quản lý,
phát triển CCN trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổng hợp, đề xuất khen
thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích về phát triển CCN; xử lý hoặc đề xuất
cơ quan có thẩm quyền xử lý kiến nghị, vi phạm pháp luật theo quy định.
2. UBND cấp huyện chủ trì thanh
tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, xử lý vi phạm pháp luật về đất đai, đầu
tư, xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và các
quy định khác về CCN trên địa bàn cấp huyện theo thẩm quyền.
3. Các cơ quan có thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra thường xuyên phối hợp với Sở Công Thương thực hiện công tác
phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong CCN.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm thực hiện
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan phổ biến nội dung, hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện Quy chế
này.
Điều 16.
Điều khoản thi hành
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức triển khai đầy đủ các nội
dung quy định tại Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và theo
quy định của pháp luật có liên quan. Định kỳ ngày 31/12 hàng năm, Sở Công
Thương tổng hợp việc triển khai thực hiện Quy chế này, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Công Thương.
2. Sở Công Thương là cơ quan đầu
mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các
CCN trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo quy định. Hướng dẫn, xử lý hoặc đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm, vấn đề phát sinh về CCN trong quá trình thực
hiện.
3. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp thì kịp thời phản ánh với Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.