ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3224/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 22 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐỒNG QUẢN LÝ TRONG BẢO VỆ NGUỒN
LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng
03 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức,
cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
Căn cứ Quyết định số 67/QĐ-TCTS-KTBVNL ngày
07 tháng 6 năm 2010 của Tổng cục Thủy sản về hướng dẫn đồng quản lý nghề cá tại
Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Công văn số 2797/SNN-KHTC ngày 15 tháng 11 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn thực hiện
đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố vùng biển và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, PCT.UBND tỉnh (Đ/c Hòa);
- Các Sở: TN&MT, KH&ĐT, VHTTDL, NV, TP;
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Báo Bình Thuận, Đài PT-TH tỉnh;
- Chi cục Thủy sản;
- Lưu: VT, KT, Đức ( b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hòa
|
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
ĐỒNG QUẢN LÝ TRONG BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3224 /QĐ-UBND ngày 22/11/2018 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Nhằm đáp ứng nguyện vọng của
cộng đồng ngư dân và đảm bảo thực hiện thống nhất về đồng quản lý trong bảo vệ
nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hướng dẫn
thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh như
sau:
1. Giải
tích từ ngữ:
Trong Hướng dẫn này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Đồng quản lý là
phương thức quản lý, trong đó Nhà nước chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm với tổ chức
cộng đồng tham gia quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Quyền khai thác, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản là quyền được khai thác, sử dụng và tổ chức các hoạt động
bảo vệ, bảo tồn, phát triển nguồn lợi và các hoạt động liên quan khác trong
vùng nước được Nhà nước giao quyền.
- Cộng đồng được hiểu
là một nhóm công dân chung sống cùng hoặc không cùng một khu vực địa lý, cùng
chia sẻ một hệ thống giá trị, các nhu cầu và lợi ích chung bao gồm: Khai thác
thủy sản; nuôi trồng thủy sản; thu mua, chế biến, dịch vụ hậu cần; du lịch giải
trí và thương mại có liên quan đến nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức cộng đồng tham
gia đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản là tổ chức do các thành viên cộng
đồng tự nguyện tham gia, cùng nhau quản lý, chia sẻ lợi ích, bảo vệ nguồn lợi
thủy sản tại khu vực địa lý xác định, dưới hình thức là tổ chức xã hội nghề
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác, bảo vệ, bảo tồn và phát triển nguồn
lợi thủy sản và một số lĩnh vực có liên quan đến hoạt động thủy sản, có tư
cách pháp nhân, có trụ sở làm việc hoặc nhà sinh hoạt chung, có tài khoản và
con dấu riêng tự trang trãi về kinh phí hoạt động.
- Ban đại diện của Tổ chức
cộng đồng là những người đại diện cho tổ chức cộng đồng, được lựa chọn
thông qua bầu cử trong nội bộ cộng đồng.
- Hoạt động thủy sản là
hoạt động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản; nuôi trồng thuỷ sản; khai
thác thủy sản; chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thuỷ sản.
- Nguồn lợi thủy sản là
tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên, có giá trị kinh tế, khoa học, du
lịch, giải trí.
- Loài mục tiêu là
loài thủy sản được chọn để bảo vệ, quản lý khai thác bền vững trong khu vựcthực
hiện đồng quản lý, trong đó ưu tiên: Loài có tiềm năng mang lại giá trị kinh tế,
du lịch, giải trí và có gắn với hoạt động sinh kế của ngư dân; loài bản địa hoặc
đặc hữu của địa phương; loài đang bị suy giảm và cạn kiệt, loài có nguy cơ tuyệt
chủng trong tự nhiên.
- Khu vực thực hiện đồng
quản lý là vùng nước được chọn để tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản bền vững; đảm bảo là nơi phân bố tập trung của loài mục tiêu hoặc
nơi có tính đa dạng sinh học cao, bãi đẻ, sinh sống thường xuyên của các loài
thủy sản, có hệ sinh thái san hô, thảm rong, cỏ biển, bãi rạn,…thuộc ranh giới
quản lý của cộng đồng, địa phương mình.
2. Phạm
vi, đối tượng, thời gian áp dụng:
Phạm vi vùng biển thực hiện
đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản là vùng biển ven bờ tỉnh Bình Thuận
theo Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về quản
lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển,
ngoại trừ các khu vực biển đã được phê duyệt quy hoạch hoặc giao sử dụng cho
các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh - quốc phòng. Hướng dẫn này chỉ áp dụng
thực hiện đối với khu vực biển và các tổ chức cộng đồng ngư dân tham gia đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong phạm vi cấp huyện.
Các bên tham gia thực hiện đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản bao gồm: Tổ chức cộng đồng theo quy định
tại điểm 1 Hướng dẫn này; Ủy ban nhân dân và các tổ chức Hội, Đoàn thể cấp xã
(Nông dân, Thanh niên, Phụ nữ, Cựu chiến binh); các Phòng, Ban chuyên môn cấp
huyện (Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoặc Kinh tế, Tài nguyên và Môi trường,
Nội vụ, Tư pháp, Văn hóa Thông tin, Công an, Đài phát thanh); các cơ quan
chuyên ngành ở tỉnh (Chi cục Thủy sản, các Đồn Biên phòng vùng biển) và Hội nghề
cá; các tổ chức tài trợ, hỗ trợ tài chính, kỹ thuật (nếu có).
3. Điều
kiện cơ bản để tiến hành đồng quản lý:
Cộng đồng tự nguyện, thống
nhất và mong muốn tham gia đồng quản lý. Nhu cầu thực hiện phải xuất phát từ
chính người dân, tránh bị áp đặt.
Phải có ý kiến đồng thuận,
cam kết thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản của các bên tham
gia được quy định tại điểm 2 của Hướng dẫn này.
4. Nội
dung thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
4.1. Hướng dẫn công tác
chuẩn bị:
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
phổ biến, tuyên truyền sâu rộng Điều 10, Luật Thủy sản 2017 và mục đích, ý
nghĩa, sự cần thiết của hoạt động đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản
đến toàn thể cộng đồng ngư dân, các tổ chức, cá nhân liên quan tại địa phương
được biết. Tổ chức vận động cộng đồng ngư dân đăng ký tham gia.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo hướng dẫn, hỗ trợ, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các Phòng chuyên môn thực
hiện các công việc:
- Thu thập thông tin ban đầu
gồm: Hiện trạng khai thác, nuôi trồng thủy sản và các hoạt động kinh tế - xã hội
khác trong vùng biển của địa phương; thông tin về cộng đồng ngư dân địa phương
(điều kiện, đặc điểm, trình độ nhận thức, hiểu biết pháp luật, phong tục, tập
quán, các giá trị văn hóa, mối quan hệ, tính cách, nhu cầu và mong muốn thực hiện
đồng quản lý,…); thông tin sơ bộ về hiện trạng nguồn lợi thủy sản, môi trường
và hệ sinh thái biển, các hệ sinh cảnh, các khu vực bãi đẻ, nơi sinh sống của
các loài, các yếu tố thời tiết, hải văn, chất đáy, các mối nguy cơ tiềm ẩn do
con người và do tự nhiên,...
- Phân tích, đánh giá thông
tin, nếu xét thấy hoạt động đồng quản lý là cần thiết, có khả thi thì thực hiện
các bước tiếp theo.
- Xác định thành phần và
thành lập Nhóm cộng hỗ trợ cấp xã bao gồm: Ngư dân nòng cốt là những người có
uy tín, kinh nghiệm trong cộng đồng, trong nghề, hiểu biết về pháp luật, phong
tục, tập quán tại địa phương, có phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình; cán bộ phụ
trách lĩnh vực thủy sản cấp xã; cán bộ Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh, Đoàn Thanh niên; cán bộ hưu trí; Trưởng thôn/xóm, trưởng các Dinh/Vạn,…làm
nhiệm vụ tuyên truyền, vận động ngư dân đăng ký tham gia; hỗ trợ, hướng dẫn ngư
dân triển khai các hoạt động.
- Tổ chức họp dân để xác định
đối tượng, nhu cầu và sự đồng thuận tham gia; xác định loài mục tiêu, khu vực dự
kiến thực hiện. Cuộc họp có thể tổ chức nhiều lần để đảm bảo đúng, đủ số lượng
và thành phần cộng đồng ngư dân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến khu vực
dự kiến thực hiện. Biên bản cuộc họp là cơ sở, căn cứ xác nhận đồng thuận tham
gia của người dân.
- Xây dựng văn bản lấy ý kiến
của các bên tham gia. Trường hợp các bên tham gia không đồng thuận phải nêu rõ
lý do, nguyên nhân.
- Xác định nguồn lực thực hiện
như: Kinh phí, các trang thiết bị, vật tư, nhân lực, phương tiện, nhà sinh hoạt,…bao
gồm các nguồn lực tự có, nguồn lực cần đầu tư, mua sắm mới.
- Tìm kiếm các nguồn lực hỗ
trợ bao gồm: Nguồn từ Trung ương, tỉnh, huyện, xã (nếu có). Rà soát các chương
trình, đề án, dự án, nhiệm vụ của Trung ương, tỉnh, huyện, xã; các nguồn hỗ trợ
phi chính phủ, các tổ chức từ thiện, nhà hảo tâm,…có thể lồng ghép vào hoạt động
đồng quản lý tại địa phương.
4.2. Hướng dẫn triển khai
thực hiện các nội dung cơ bản:
a) Hướng dẫn về thành
lập các tổ chức cộng đồng ngư dân:
Tổ chức cộng đồng tham gia đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản và thành viên theo hướng dẫn tại điểm
3, điểm 4 Hướng dẫn này.
Về tên gọi: Hội cộng đồng
ngư dân (địa danh sinh sống của cộng đồng).
Tổ chức bộ máy gồm có:
- Ban đại diện Hội cộng đồng
ngư dân do các thành viên bầu và có giới hạn về thời gian nhiệm kỳ là 03 năm.
Số lượng người trong Ban đại diện tùy vào đặc điểm, tình hình thực tế và nhu cầu
do cộng đồng thống nhất. Kết quả bầu cử Ban đại diện phải được Ủy ban nhân dân
cấp xã công nhận.
- Trong nhiệm kỳ đầu, thành
phần Ban đại diện có cơ cấu thêm một số cán bộ của Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng
thôn, xóm, ấp, Dinh, Vạn, cán bộ hưu trí,…để tăng cường năng lực lãnh đạo, quản
lý cũng như giám sát và hỗ trợ cộng đồng trong thực thi các hoạt động. Bắt đầu
từ nhiệm kỳ thứ 2 trở đi cộng đồng tự chủ động điều hành.
- Các chức danh trong Hội cộng
đồng ngư dân bao gồm: Cấp Trưởng, các cấp phó Ban đại diện; Đội trưởng, Đội phó
Đội Tuần tra – Giám sát; Đội trưởng, Đội phó Đội tuyên truyền, sinh kế; Nhóm
trưởng các Nhóm phân theo nghề, theo địa bàn,…Thư ký, thủ quỹ và các thành
viên. Tùy theo đặc điểm, nhu cầu có thể thay đổi, bổ sung bộ máy sao cho phù hợp
và hiệu quả nhất.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục
thành lập phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP; Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý Hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
Về thẩm quyền thực hiện, căn
cứ theo Công văn số 2163/UBND-SNV ngày 12/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Thuận về việc ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thành lập và quản lý các Hội cấp huyện, cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp huyện phân
công cơ quan chuyên môn quản lý về mặt nhà nước và hỗ trợ, hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra, giám sát đối với các Hội Cộng đồng ngư dân này.
Nhóm hỗ trợ cấp xã được giao
nhiệm vụ hỗ trợ cộng đồng ngư dân trong việc xây dựng hồ sơ, thủ tục trình cấp
thẩm quyền phê duyệt thành lập Ban vận động, thành lập Hội cộng đồng ngư dân,
Quy chế hoạt động, Phương án khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản và các hồ
sơ liên quan khác theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp huyện và Chi cục Thủy
sản.
b) Hướng dẫn soạn thảo,
thông qua và phê duyệt quy chế hoặc điều lệ hoạt động, phương án khai thác và bảo
vệ nguồn lợi thủy sản:
Nguyên tắc phải dựa trên
tinh thần dân chủ, công khai và phù hợp với chủ trương Nhà nước, quy định của
pháp luật, với văn hóa, tập quán và điều kiện của cộng đồng, đảm bảo hài hòa
các nhóm lợi ích. Ban vận động thành lập Hội cộng đồng ngư dân là người chủ trì
xây dựng, soạn thảo Quy chế hoặc Điều lệ hoạt động Hội. Ban đại diện Hội cộng đồng
ngư dân là người chủ trì xây dựng, soạn thảo Phương án khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản.
Nội dung của Quy chế hoặc Điều
lệ hoạt động của tổ chức cộng đồng ngư dân theo mẫu Phụ lục 1 kèm theo Hướng dẫn
này.
Nội dung của Phương án khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo mẫu Phụ lục 2 kèm theo Hướng dẫn này.
Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ
Ban vận động thành lập Hội và Ban đại diện Hội cộng đồng ngư dân tổ chức họp lấy
ý kiến của cộng đồng ngư dân tại địa phương về các dự thảo. Các cuộc họp này phải
có biên bản ghi chép đầy đủ, có xác nhận của người điều hành và đại diện Ủy ban
nhân dân cấp xã dự họp.
Sau khi tổ chức lấy ý kiến cấp
cộng đồng và chỉnh sửa, bổ sung, Ủy ban nhân dân cấp xã lập văn bản xin ý kiến
góp ý của các bên tham gia như tại điểm 2, khoản 2. Nếu được, Ủy ban nhân cấp
xã chủ trì tổ chức họp nội bộ hoặc đưa ra Hội đồng nhân dân cấp xã góp ý thông
qua các dự thảo.
Quy chế hoặc điều lệ hoạt động
được thông qua tại Hội nghị lần đầu tiên của Hội cộng đồng ngư dân. Hội nghị phải
có sự tham gia của trên 1/2 số thành viên và được 2/3 số thành viên dự họp
thông qua. Việc biểu quyết thông qua dự thảo có thể bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín. Sau Hội nghị này, Ủy ban nhân cấp xã hướng dẫn các Hội cộng đồng
thực hiện thủ tục xin phê duyệt quy chế hoặc điều lệ hoạt động để tổ chức thực
hiện.
Phương án khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản được thông qua tại cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất do Trưởng
Ban đại diện Hội cộng đồng ngư dân ký ban hành. Các cuộc họp này phải có sự
tham gia của trên 1/2 số thành viên và được 2/3 số thành viên dự họp thông
qua.Việc biểu quyết thông qua dự thảo có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Cuộc họp này phải có biên bản ghi chép đầy đủ, có chữ ký của người điều
hành, thư ký và đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau cuộc họp này, Ban đại diện
Hội cộng đồng ngư dân làm đề nghị, kèm biên bản cuộc họp, dự thảo phương án
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã và Chi cục Thủy
sản xin ý kiến, góp ý.
Sau khi được chỉnh sửa và
ban hành, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ, hướng dẫn các Hội cộng đồng ngư dân thực
hiện niêm yết, tuyên truyền, phổ biến, thông báo rộng rãi đến toàn thể thành
viên và các cộng đồng dân cư có liên quan, bao gồm cả những ngư dân ở địa
phương khác được biết để thực hiện.
c) Hướng dẫn xác định
khu vực để thực hiện đồng quản lý:
Thu thập bản đồ địa giới
hành chính trên bờ, phải thể hiện rõ tọa độ vị trí điểm ranh giới tại đường bờ
biển. Thu thập bản đồ nền có thể hiện khu vực biển đề nghị giao quyền.
Xác lập ranh giới vùng biển
với các địa phương liền kề:
- Nếu các địa phương đã triển
khai xác định ranh giới quản lý hành chính trên biển, đảo Việt Nam theo Dự án
“Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ
liệu về địa giới hành chính” tại Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của Thủ
tướng Chính phủ thì có thể sử dụng thông tin dữ liệu này làm căn cứ xác lập
ranh giới trên biển giữa các xã, phường, thị trấn.
- Đối với các xã, phường, thị
trấn vùng biển trong tỉnh tiếp giáp với các xã, phường, thị trấn của tỉnh khác
thì có thể lấy biên bản hiệp thương xác định ranh giới vùng khai thác thủy sản
ven bờ hoặc ranh giới hành chính trên biển giữa hai tỉnh để làm cơ sở, căn cứ.
- Nếu các địa phương chưa
triển khai xác định ranh giới quản lý hành chính trên biển thì có thể sử dụng
phương pháp đường vuông góc có điều chỉnh, kết hợp thỏa thuận, hiệp thương như
sau: Từ điểm vị trí ranh giới tại bờ biển kéo vuông góc với tuyến bờ (là các đường
thẳng gấp khúc trên biển được quy định cụ thể tại Nghị định số 33/2010/NĐ-CP
ngày 31/3/2010 của Chính phủ). Sau khi xác định sơ bộ ranh giới trên biển, Ủy
ban nhân dân cấp xã chủ trì họp, thảo luận và lập biên bản hiệp thương, thỏa
thuận với Ủy ban nhân dân cấp xã giáp ranh; trường hợp, Ủy ban nhân dân cấp xã
thuộc 02 huyện, thị xã, thành phố khác nhau thì Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng
chủ trì thực hiện.
Trên cơ sở các thông tin hiện
trạng và lịch sử về nguồn lợi thủy sản, môi trường, hệ sinh thái biển, kết hợp
rà soát các quy hoạch kinh tế, xã hội của địa phương; xây dựng, phân tích, đánh
giá các phương án về mặt ưu điểm, nhược điểm để lựa chọn phương án tối ưu nhất.
Phạm vi vùng nước được chọn đảm bảo không vượt quá tuyến bờ, không chồng lấn
ranh giới của địa phương liền kề (nếu không có thỏa thuận đồng thuận); quy mô lựa
chọn phải phù hợp với năng lực, trình độ quản lý của cộng đồng.
d) Hướng dẫn việc Công
nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng thực hiện đồng quản lý trong bảo
vệ nguồn lợi thủy sản:
Đối tượng giao quyền: Tổ chức
cộng đồng ngư dân theo điểm 1 của Hướng dẫn này.
Hướng dẫn về hồ sơ, trình tự
công nhận và giao quyền như sau:
- Hồ sơ nộp 01 bộ, gồm có:
+ Đơn đề nghị công nhận và
giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng theo phụ lục 3 hướng dẫn này.
+ Phương án bảo vệ và khai
thác nguồn lợi thủy sản tại khu vực dự kiến thực hiện đồng quản lý theo Phụ lục
2 kèm theo Hướng dẫn này.
+ Quy chế hoặc điều lệ hoạt
động của tổ chức cộng đồng theo theo Phụ lục 1 kèm theo Hướng dẫn này.
+ Thông tin về tổ chức cộng
đồng theo Phụ lục 4 kèm theo Hướng dẫn này.
+ Biên bản cuộc họp tổ chức
cộng đồng ngư dân.
- Nơi nộp hồ sơ: Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Thủ tục, trình tự, thời
gian:
+ Sau khi tiếp nhận hồ sơ,
cán bộ tiếp nhận hồ sơ ghi phiếu biên nhận (nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ);
+ Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo Phương án bảo vệ
và khai thác nguồn lợi thủy sản trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết
công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và khu dân cư nơi dự kiến thực
hiện đồng quản lý.
+ Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày thông báo, niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định hồ sơ
(thành phần thẩm định do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định). Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ khi có kết quả thẩm định, xét duyệt, Ủy ban nhân dân cấp
huyện ra Quyết định Công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng thực
hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Trường hợp không được thông
qua phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do trong thời hạn 03 ngày làm việc từ
ngày có kết quả thẩm định.
- Nội dung Quyết định Công
nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng thực hiện đồng quản lý trong bảo
vệ nguồn lợi thủy sản theo Phụ lục 5 kèm theo Hướng dẫn này.
đ) Hướng dẫn xây dựng
Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện đồng quản lý trong phạm vi cấp huyện:
Quy chế phối hợp được xây dựng
trên nguyên tắc phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng bên
liên quan trong công tác phối hợp; Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ đồng thời phát
huy tính chủ động và trách nhiệm chuyên môn của từng bên; đảm bảo sự thống nhất,
tòan diện và kịp thời trong thực hiện và hỗ trợ tiến trình thực hiện đồng quản
lý. Trách nhiệm phối hợp phải gắn với nhiệm vụ thường xuyên và lĩnh vực chuyên
môn phụ trách; phải phát huy được lợi thế, thế mạnh của từng bên tham gia.
Ủy ban nhân dân cấp huyện là
cơ quan chủ trì soạn thảo, lấy ý kiến các bên tham gia, phê duyệt và ban hành
Quy chế này. Định kỳ hàng tháng, tổ chức họp đánh giá kết quả thực hiện công
tác phối hợp và thảo luận kế hoạch, phương hướng triển khai cho tháng tiếp
theo.
Nội dung chính của Quy chế
phối hợp bao gồm:
- Công tác truyền thông,
tuyên truyền, vận động; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cộng đồng.
- Công tác tuần tra, kiểm
tra, ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản, đa dạng sinh học, môi trường
biển,...trên bờ, trên biển.
- Xử lý, giải quyết các
tranh chấp mâu thuẫn trong cộng đồng; an ninh trật tự trên biển và trong khu
dân cư.
- Hỗ trợ tham mưu, xây dựng,
ban hành các cơ chế, thể chế, chính sách.
- Hướng dẫn, hỗ trợ, theo
dõi, kiểm tra hoạt động tổ chức cộng đồng đảm bảo phù hợp với quy định của luật
pháp và cơ chế, thể chế đã ban hành.
- Hỗ trợ, hướng dẫn công tác
chuyên môn, kỹ thuật trên từng lĩnh vực: Thủy sản; Tài nguyên – Môi trường;
- Cung cấp, hỗ trợ tài chính
thực hiện các hoạt động.
- Các nhiệm vụ cụ thể, có thể
lồng ghép vào các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ do từng bên tham gia chủ
trì thực hiện.
e) Một số hoạt động
cơ bản trong tiến trình thực hiện đồng quản lý:
(1). Hoạt động truyền thông
(tuyên truyền, phổ biến, vận động) phải xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm và
xuyên suốt trong cả tiến trình thực hiện đồng quản lý, phải có sự tham gia của
cả hệ thống chính trị tại địa phương cấp xã. Các nội dung truyền thông, tuyên
truyền phải đơn giản, ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu, sinh động, đúng vấn đề trọng
tâm. Các hình thức phải phong phú, sinh động phù hợp với từng đối tượng, từng
vùng, miền, điều kiện và giai đoạn cụ thể.
(2). Hoạt động đào tạo nâng
cao năng lực cho cộng đồng bao gồm các nội dung chính cần thực hiện: Kiến thức
và kỹ năng vận dụng các Luật có liên quan về Thủy sản, Đa dạng sinh học, Môi
trường, Biển, Dân sự, Thanh tra,... Kỹ năng tuần tra, kiểm tra, xử lý, ngăn chặn
vi phạm trên biển, xử lý tình huống trên biển; Kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục,
vận động cộng đồng (kỹ năng truyền thông) và xử lý và giải quyết mâu thuẫn,
xung đột; Kỹ năng quản lý, điều hành, giám sát (con người, thiết bị, tài
chính,...); Kỹ năng phân tích,đánh giá, lập kế hoạch và viết báo cáo; Kiến thức
về quản lý, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản; Kiến thức, kỹ năng vận dụng
thực hành đồng quản lý.
(3). Hoạt động sinh kế bền vững
cho cộng đồng, bao gồm các nội dung chính cần triển khai:
- Thiết lập Quỹ vay vốn luân
chuyển theo hình thức xoay vòng, với lãi suất thấp hoặc không tính lãi để hỗ trợ,
cung cấp nguồn kinh phí cho cộng đồng thực hiện các hoạt động sinh kế (nếu có
nguồn hỗ trợ, tài trợ).
- Thành lập tổ tư vấn hỗ trợ
chiến lược hay kế hoạch phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng: tư vấn sinh
kế, tư vấn nông nghiêp, tư vấn du lịch, tư vấn nuôi trồng thủy sản, tư vấn chế
biến thủy sản, khai thác thủy sản,...
- Tổ chức các khoá đào tạo,
tập huấn kỹ thuật, bồi dưỡng chuyên môn nghề nghiệp nhằm tạo thu nhập thay thế,
chuyển đổi ngành nghề cho ngư dân từ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, dự án
phi chính phủ (nếu có).
- Đánh giá tiềm năng và xây
dựng kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng.
- Xây dựng cơ chế liên kết,
hỗ trợ lẫn nhau và chia sẽ lợi ích giữa các nhóm hưởng lợi như khai thác, nuôi
trồng, chế biến, du lịch, dịch vụ,...
(4) Theo hướng dẫn của Chi cục
Thủy sản, các Phòng chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch
hoặc phương án Quản lý, giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong khu vực biển được
công nhận, giao quyền cho cộng đồng bao gồm các nội dung:
- Xác định các dạng mâu thuẫn
hiện hữu và tiềm ẩn nguy cơ.
- Đánh giá khả năng xảy ra,
thời điểm, mức độ, khu vực, hậu quả,…
- Đánh giá nguyên nhân khởi
nguồn của các tranh chấp, mâu thuẫn này.
- Thảo luận và lập các giải
pháp, biện pháp, hoạt động cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý tình huống
đối với mỗi loại tranh chấp, mâu thuẫn.
- Lập kế hoạch phân công, lịch
trình thời gian, địa điểm, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện.
Để giúp cho việc giải quyết
tranh chấp, mâu thuẫn có hiệu quả,phải lưu ý thực hiện một số yêu cầu, vấn đề
như sau:
- Các thông tin về kế hoạch,
quy chế hoặc điều lệ hoạt động, phương án khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản,…phải
được cung cấp đầy đủ, kịp thời, rộng rãi đến toàn thể cộng đồng, kể cả người
dân ở những địa phương khác.
- Phải công khai, minh bạch,
rõ ràng các hoạt động (nhất là tài chính); lợi ích của các Nhóm cộng đồng và những
người có liên quan phải đảm bảo công bằng, phù hợp. Ban điều hành cộng đồng phải
tạo được sự tin tưởng, đoàn kết trong nội bộ, tất cả phải vì lợi ích chung.
- Phải thường xuyên tổ chức
theo dõi, nắm bắt tình hình để kịp thời phát hiện, ngăn chặn các mâu thuẫn,
tranh chấp ngay từ ban đầu, tránh để vụ việc phức tạp; Hình thức hòa giải, tự
thỏa thuận phải được ưu tiên trước hết.
- Cơ chế giải quyết tranh chấp,
mâu thuẫn trong nội bộ cộng đồng phải được quy định cụ thể, rõ ràng trong Quy
chế, điều lệ hoạt động.
- Khi có những tranh chấp
trong lĩnh vực thủy sản xảy ra giữa các thành viên của cộng đồng thì người giải
quyết là Trưởng Ban điều hành cộng đồng.
- Với những vụ việc khó khăn
và phức tạp liên quan đến lợi ích của toàn bộ thành viên thì sẽ được giải quyết
thông qua cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của tổ chức cộng đồng.
- Những trường hợp tranh chấp
vượt quá phạm vi quyền lực của Tổ chức cộng đồng, thì tùy theo tính chất nghiêm
trọng của vụ việc mà hồ sơ được chuyển lên những cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước giải quyết.
- Những vụ việc có tính chất
hình sự thì toàn bộ hồ sơ liên quan đến vụ việc sẽ được Ban điều hành cộng đồng
chuyển lên cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, gồm cả Công an các cấp, Trạm
hoặc Đồn biên phòng và chính quyền địa phương.
- Với những tranh chấp trong
lĩnh vực thủy sản xảy ra giữa thành viên của cộng đồng và những người không phải
là thành viên. Trách nhiệm giải quyết thuộc về các cơ quan hữu quan thuộc chính
quyền địa phương các cấp bất kể đó là vi phạm về hành chính hoặc hình sự. Ban
điều hành cộng đồng có trách nhiệm cùng với 2 bên lập biên bản và thông báo
và/hoặc gửi hồ sơ vụ việc lên những cơ quan có thẩm quyền kể trên giải quyết
theo luật định hiện hành.
(5).Các cuộc họp định kỳ của
Hội cộng đồng ngư dân phải được tổ chức và duy trì 01 lần/tháng. Thành phần gồm
Ban điều hành cộng đồng và tất cả thành viên, có sự tham gia của đại diện chính
quyền cấp xã, thôn, xóm, cán bộ các Trạm biên phòng, Trạm bảo vệ nguồn lợi thủy
sản. Nội dung họp gồm: tổng kết các hoạt động đã thực hiện, vạch ra kế hoạch,
phương hướng trong thời gian đến, kết hợp giải quyết, xử lý các vấn đề phát
sinh, vụ việc vi phạm, mâu thuẫn nội bộ của cộng đồng, rà soát sửa đổi, bổ sung
các nội dung của quy chế, điều lệ hoạt động, phương án khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản.
5. Tổ
chức thực hiện:
5.1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp báo cáo việc thực hiện
hướng dẫn này tại các địa phương. Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung và tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành lại hướng dẫn khi Nghị định, Thông tư hướng dẫn
Luật Thủy sản năm 2017 được ban hành và có hiệu lực thi hành. Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn các cơ chế, chính
sách hỗ trợ thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho các địa
phương. Định kỳ vào ngày 15/12 hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Chỉ đạo Chi cục Thủy sản thực
hiện:
- Tổ chức hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ liên quan đối với công tác quản lý Nhà nước về đồng quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản; khai thác, bảo vệ, bảo tồn, phát triển nguồn lợi
thủy sản và các hoạt động thủy sản có liên quan khác cho cấp địa phương và tổ
chức cộng đồng ngư dân. Chủ trì phổ biến và tổ chức triển khai Luật Thủy sản
2017, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn khi có hiệu lực thi hành tại các địa
phương.
- Chủ trì phối hợp trong hoạt
động đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cộng đồng và các bên có liên quan;
công tác tuần tra, kiểm tra, ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản
trên biển.
- Tham mưu đề xuất và thực
hiện lồng ghép các nhiệm vụ trong kế hoạch triển khai phát triển thủy sản của tỉnh
theo đề án tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản (Quyết định 375/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 03 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ); Chương trình bảo vệ nguồn lợi
thủy sản đến năm 2020 (Quyết định 188/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2012 của Thủ
tướng chính phủ); Các đề án, chương trình, nhiệm vụ, chính sách liên quan khác.
- Phối hợp với các Phòng,
Ban, chuyên ngành cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu xây dựng và trình
các cấp có thẩm quyền phê duyệt các cơ chế, thể chế, chính sách, liên quan
trong phạm vi, lĩnh vực thủy sản.
- Cử cán bộ tham gia hỗ trợ
thực hiện các hoạt động đồng quản lý tại các địa phương. Hỗ trợ công tác tìm kiếm
các nguồn tài trợ phi chính phủ cho Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức cộng đồng
ngư dân thực hiện.
5.2. Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh:
Chỉ đạo các Đồn, Trạm biên
phòng vùng biển tham gia thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản
tại các địa phương; Tổ chứctriển khai tốt công tác quản lý an ninh, trật tự
trên biển theo qui định quản lý biên giới biển, hải đảo và các qui định khác có
liên quan; Hỗ trợ trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm
theo thẩm quyền; Lồng ghép trong các nhiệm vụ thực hiện công tác tuyên truyền,
vận động ngư dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
Tham gia, xử lý, giải quyết các tranh chấp mâu thuẫn trong cộng đồng; an ninh
trật tự trên biển và trong khu dân cư vùng biển và các nhiệm vụ liên quan khác
theo chức năng, thẩm quyền.
5.3. Các sở, ngành: Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa Thể thao và du lịch, Công
an tỉnh, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh:
Theo nhiệm vụ, chức năng phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã tổ chức thực hiện tốt công tác đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy
sản trên địa bàn tỉnh.
5.4. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố vùng biển:
Tổ chức phổ biến, tuyên truyền
và triển khai thực hiện hướng dẫn này trên địa bàn. Thành lập Ban chỉ đạo thực
hiện đồng quản lý, tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện tại
địa phương và báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn, Uỷ ban nhân dân cấp xã:
- Phòng Nông nghiệp
và PTNT/Phòng Kinh tế:
+ Phối hợp với Chi cục Thủy
sản tổ chức hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đối với công tác quản lý
Nhà nước về đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản; khai thác, bảo vệ, bảo
tồn, phát triển nguồn lợi thủy sản và các hoạt động thủy sản có liên quan khác
cho cấp xã và tổ chức cộng đồng ngư dân; phổ biến và tổ chức triển khai Luật Thủy
sản 2017, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn khi có hiệu lực thi hành tại các địa
phương.
+ Chủ trì công tác tuần tra,
kiểm tra, ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên bờ, tại cảng/bến
cá. Phối hợp kiểm tra, xử lý các hoạt động vi phạm pháp luật liên quan khác.
+ Tham mưu đề xuất và thực
hiện lồng ghép với các nhiệm vụ trong kế hoạch triển khai phát triển khai thác
thủy sản bền vững của huyện theo các Chương trình đề án, nhiệm vụ liên quan đã
được duyệt.
+ Phối hợp với các Phòng,
ban, chuyên ngành cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu xây dựng và trình
các cấp có thẩm quyền phê duyệt các cơ chế, thể chế, chính sách, liên quan
trong phạm vi, lĩnh vực thủy sản, tài nguyên và môi trường, phát triển tổ chức
cộng đồng,...
+ Cử cán bộ tham gia hỗ trợ
thực hiện hoạt động đồng quản lý tại các địa phương. Hỗ trợ công tác tìm kiếm
các nguồn tài trợ phi chính phủ cho Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức cộng đồng
ngư dân thực hiện.
+ Làm đầu mối tổng hợp, đề
xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp, hoạt động đối với công tác đồng
quản lý ở cấp địa phương mình.
- Phòng Tài nguyên và
Môi trường:
+ Tổ chức hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ liên quan đối với công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài
nguyên, môi trường. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi
trường phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ
môi trường, Luật Biển và Hải đảo; Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 06/03/2009 của
Chính phủ về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
Quyết định số 23/2013/QĐ-TTg ngày 26/04/2013 về ban hành qui chế phối hợp quản
lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; Quyết định
1570/QĐ-TTg ngày 06/09/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030.
+ Chủ trì tổ chức thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trường, đa dạng sinh học theo thẩm quyền. Tham
mưu lồng ghép hoạt động của dự án vào các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ được
giao tại địa phương (nếu có).
+ Phối hợp các Phòng chuyên
môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt các cơ chế, thể chế, chính sách, liên quan trong phạm vi, lĩnh
vực tài nguyên- môi trường.
+ Cử cán bộ tham gia hỗ trợ
thực hiện hoạt động đồng quản lý tại các địa phương. Hỗ trợ công tác tìm kiếm
các nguồn tài trợ phi chính phủ cho Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức cộng đồng
ngư dân thực hiện.
- Phòng Nội vụ,
Phòng Tư pháp:
+ Tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ Ủy
ban nhân dân cấp xã, cộng đồng ngư dân trình tự, thủ tục, thành lập, chia tách,
sát nhập, giải thể của các tổ chức cộng đồng ngư dân; xây dựng các cơ chế, thể
chế, tổ chức bộ máy hoạt động.
+ Hướng dẫn, hỗ trợ, theo
dõi, kiểm tra hoạt động tổ chức cộng đồng đảm bảo phù hợp với quy định của Luật
pháp và cơ chế, thể chế đã ban hành.
+ Phối hợp với các Phòng,
Ban, chuyên ngành cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu xây dựng và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt các cơ chế, thể chế, chính sách, liên quan trong phạm
vi, lĩnh vực phát triển các tổ chức cộng đồng ngư dân.
- Phòng Văn hóa,
Thông tin và truyền thông, Đài Phát thanh:
Phối hợp với các Phòng
chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức công tác truyền thông,
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. Triển khai các hoạt động
sinh hoạt văn hóa, phát huy lịch sử truyền thống gắn kết các cộng đồng ngư dân.
- Ủy ban nhân cấp
xã:
+ Chủ trì và phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện và phát triển các mô
hình đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại địa phương mình. Hướng dẫn,
hỗ trợ, theo dõi, kiểm tra hoạt động tổ chức cộng đồng đảm bảo phù hợp với quy
định của Luật pháp và cơ chế, thể chế đã ban hành. Xử lý, giải quyết các tranh
chấp mâu thuẫn trong cộng đồng; an ninh trật tự trong khu dân cư.Triển khai
giám sát việc thực hiện dân chủ trong tổ chức cộng đồng.
+ Chủ trì hoặc phối hợp
trong công tác tuần tra, kiểm tra, ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản,
môi trường, đa dạng sinh học.
+ Phối hợp với các
Phòngchuyên môn cấp huyện, Chi cục Thủy sản tham mưu xây dựng và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt các cơ chế, thể chế, chính sách, liên quan để thực hiện.
+ Thành lập Tổ hỗ trợ thực
hiện đồng quản lý tại địa phương. Tổ chức thực hiện sâu rộng các hình thức truyền
thông, tuyên truyền, vận động, thuyết phục người dân.
+ Cử cán bộ tham gia vào Ban
điều hành cộng đồng trong nhiệm kỳ đầu tiên. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về
nơi sinh hoạt, các trang thiết bị cần thiết cho hoạt động của các Hội cộng đồng
ngư dân. Hỗ trợ các hoạt động Hội nghị, Hội họp, sinh hoạt của cộng đồng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo hướng dẫn này.
- Các Hội, Đoàn thể địa
phương:
Tích cực tham gia hỗ trợ
tuyên truyền, vận động, giám sát, theo dõi diễn biến, tình hình hoạt động của
cộng đồng. Hỗ trợ hòa giải, giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ người dân.
Tham gia hỗ trợ, tư vấn và thực hiện các mô hình sinh kế bền vững cho người
dân. Theo dõi, giám sát, phản biện và đề xuất các giải pháp cho Ủy ban nhân dân
cấp xã để thực hiện, phát triển mô hình đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy
sản tại địa phương.
Trên đây là hướng dẫn thực
hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại tỉnh Bình Thuận. Trong
quá trình tổ chức thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc yêu cầu các Sở, Ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố vùng biển và các tổ chức, cá nhân
liên quan báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) để xem xét, giải quyết./.
Phụ
lục 1. Mẫu Quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng
Chương 1. Quy định chung
(Tên, nguyên tắc, mục đích hoạt động của tổ chức cộng đồng)
Chương 2. Thành viên tổ chức cộng đồng
(Quy định về đăng ký tham gia tổ chức cộng đồng và chấm dứt tư cách
thành viên tổ chức cộng đồng; quyền và nghĩa vụ của thành viên tổ chức cộng đồng;
quyền và nghĩa vụ của cá nhân, hộ gia đình không phải là thành viên tổ chức cộng
đồng tham gia hoạt động thủy sản tại khu vực đồng quản lý (nếu có))
Chương 3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của tổ chức cộng đồng
Điều….: Ban đại diện của tổ
chức cộng đồng
1. Ban đại diện hoặc ban
tương đương của tổ chức cộng đồng có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là Ban đại
diện) do thành viên tổ chức cộng đồng bầu, có trách nhiệm tổ chức, quản lý hoạt
động của tổ chức cộng đồng, kết nối giữa cộng đồng và các tổ chức, cá nhân có
liên quan;
2. Nhiệm vụ cụ thể
Điều….: Người đại diện tổ chức
cộng đồng
1. Người đại diện tổ chức cộng
đồng là người thuộc Ban đại diện, do thành viên tổ chức cộng đồng bầu.
2. Nhiệm vụ cụ thể
Điều….: Đội tuần tra, giám
sát
1. Đội tuần tra, giám sát do
Ban đại diện phân công, thực hiện tuần tra, giám sát, bảo vệ nguồn lợi thủy sản
tại khu vực được giao quản lý; phối hợp với cơ quan chức năng và chính quyền địa
phương trong hoạt động kiểm tra, giám sát để lập biên bản và xử lý vi phạm pháp
luật về thủy sản.
2. Nhiệm vụ cụ thể
Điều….: Đội Tuyên truyền,
Sinh kế
1. Đội tự quản được tổ chức
theo nghề khai thác; theo lĩnh vực hoạt động hoặc theo đơn vị hành chính do
các thành viên tổ chức cộng đồng tự nguyện tham gia. Đội thực hiện nhiệm vụ
theo quy chế của tổ chức cộng đồng và phân công của Ban đại diện.
2. Nhiệm vụ cụ thể.
Điều….: Các đội khác (nếu
có)
1. Các đội khác theo nhu cầu
của tổ chức cộng đồng.
2 Nhiệm vụ cụ thể.
(Mỗi ban, đội có người đứng
đầu và các thành viên)
Điều….: Nhiệm vụ của tổ chức
cộng đồng: tuyên truyền, tập huấn; tuần tra, kiểm soát; tái tạo nguồn lợi thủy
sản; thu thập thông tin, đánh giá hiện trạng nguồn lợi thủy sản, kinh tế xã hội
và nhiệm vụ khác (nếu có).
Chương 4. Cơ chế hoạt động của tổ chức cộng đồng
Điều….: Bầu cử Ban đại diện,
người đại diện của tổ chức cộng đồng. Điều….: Chế độ họp định kỳ hằng năm hoặc
đột xuất của tất cả thành viên tổ chức cộng đồng; chế độ họp định kỳ hoặc đột
xuất của Ban đại diện,
Đội tuần tra, giám sát, Đội
tự quản và các Đội khác.
Điều….: Tài chính cho hoạt động
của tổ chức cộng đồng (quy định về thu, chi và thành lập quỹ cộng đồng (nếu
có)).
Điều….: Chia sẻ lợi ích của
thành viên trong tổ chức cộng đồng (nếu có).
Điều….: Tuần tra, kiểm soát
và phối hợp tuần tra, kiểm soát tại khu vực thực hiện đồng quản lý.
Điều….: Giải thể tổ chức cộng
đồng. Điều….: Cơ chế khác (nếu có).
Chương 5. Quy định về hoạt động thủy sản
Điều….: Quy định về hoạt động
được hoặc không được thực hiện. Điều….: Quy định cụ thể về: nuôi trồng thủy sản;
bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản; du lịch giải trí gắn với hoạt động thủy
sản; hoạt động khác của tổ chức cộng đồng (nếu có).
Chương 6. Khen thưởng và kỷ luật
(Tùy theo đặc điểm,
tình hình, điều kiện mỗi cộng đồng có thể bổ sung thêm một số nội dung trong
Quy chế, điều lệ sao cho phù hợp, hiệu quả).
Phụ
lục 2. Mẫu Phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản
Phương án bảo vệ và khai
thác nguồn lợi thủy sản tại khu vực dự kiến thực hiện đồng quản lý gồm các
thông tin chủ yếu như sau:
1. Thông tin chung
1.1. Tổ chức cộng đồng: tên
tổ chức cộng đồng; số lượng thành viên
1.2. Khu vực dự kiến thực hiện
đồng quản lý: vị trí, ranh giới, tọa độ (nếu có), bao gồm sơ đồ vị trí khu vực
kèm theo.
2. Sự cần thiết thực hiện
đồng quản lý
(Nêu thông tin về hiện trạng
nguồn lợi thủy sản, hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản, du lịch giải trí
kết hợp hoạt động thủy sản, kinh tế xã hội; khó khăn, thách thức tại khu vực thực
hiện đồng quản lý; dự kiến những vấn đề có thể khắc phục khi thực hiện đồng quản
lý hoặc thông tin khác (nếu có) để từ đó thấy được sự cần thiết thực hiện đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực nêu trên)
3. Phương án bảo vệ và
khai thác nguồn lợi thủy sản tại khu vực thực hiện đồng quản lý
3.1. Mục tiêu, đối tượng thủy
sản cần bảo vệ và phát triển;
3.2. Phương án tổ chức bảo vệ
và khai thác nguồn lợi thủy sản
3.3. Phương án tổ chức hoạt
động nuôi trồng thủy sản (nếu có)
3.4. Phương án tổ chức du lịch
giải trí kết hợp hoạt động thủy sản (nếu có)
3.5. Phương án tổ chức hoạt
động khác (nếu có)
4. Giải pháp và tổ chức
thực hiện phương án
(Nêu chi tiết hoạt động
để thực hiện phương án; nhiệm vụ của tổ chức cộng đồng và các bên liên quan và
nội dung khác (nếu có))
Phụ
lục 3. Mẫu đơn đề nghị công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN VÀ GIAO QUYỀN QUẢN LÝ CHO TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG THỰC
HIỆN ĐỒNG QUẢN LÝ TRONG BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
Kính gửi: Ủy ban nhân dân huyện/thị xã/thành phố…..
Tên tôi là:………………………………………
Giới tính:…………..
Ngày tháng năm
sinh:…………………………. Dân tộc: …………...
Mã số định danh/Số chứng
minh nhân dân:………
Nghề nghiệp:…………………………………………………………
Chỗ ở hiện tại:………………………………………………………
Số điện thoại liên hệ:………………………………………………..
Là người đại diện cho [Tên
tổ chức cộng đồng]
Từ nhu cầu và sự tự nguyện của
các thành viên trong cộng đồng với mục tiêu cùng chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm
trong quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản với Nhà nước, chúng tôi [Tên tổ
chức cộng đồng], được thành lập theo Quyết định số ….. ngày…..tháng ….. năm
(nếu có), nhận thấy [khu vực dự kiến thực hiện đồng quản lý] có nguồn lợi
thủy sản cần được quản lý và bảo vệ nhằm duy trì sinh kế bền vững cho người dân
có hoạt động thủy sản tại đây.
Do đó, các thành viên [Tên
tổ chức cộng đồng] đã thảo luận và thống nhất xây dựng hồ sơ đề nghị công
nhận và giao quyền quản lý tại [khu vực dự kiến thực hiện đồng quản lý]
để thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, với nội dung chính
như sau:
1. Quyền quản lý đề nghị được
giao [theo quy định tại khoản 5, Điều 10 Luật Thủy sản].
2. Vị trí, ranh giới khu vực
địa lý đề nghị được giao [nêu rõ tên khu vực và tọa độ khu vực (nếu có)].
3. Phương án bảo vệ và khai thác
nguồn lợi thủy sản; Quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng.
(Chi tiết tại hồ sơ gửi kèm).
Kính đề nghị Ủy bản nhân dân
huyện/thị xã/thành phố….. xem xét, quyết định công nhận và giao quyền quản lý
cho [Tên tổ chức cộng đồng].
Chúng tôi cam kết sẽ quản lý
khu vực được giao theo nội dung được công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức
cộng đồng thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản và tuân thủ
các quy định của pháp luật./.
|
...........,
ngày ...... tháng ........năm 20….
Người đại diện
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Phụ
lục 4. Mẫu thông tin về tổ chức cộng đồng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG
1. Thông tin của tổ chức
cộng đồng:
- Tên tổ chức cộng đồng: …………………………………………………..
- Tổ chức cộng đồng được
thành lập theo Quyết định số ………….. ngày…… tháng ….. năm ….. (nếu có)
- Số lượng thành viên:
………………………………………………………...
- Thành phần tham gia tổ chức
cộng đồng:……………………………………
2. Thông tin người đại diện
của tổ chức cộng đồng (Đối với trường hợp đề nghị thay đổi người đại diện
của tổ chức cộng đồng):
- Họ và
tên:……………………………………….. Giới tính:……………….
- Ngày tháng năm
sinh:…………………… Dân tộc: ……. Quốc tịch:……….
- Mã số định danh/Số chứng
minh nhân dân/thẻ căn cước công dân:…………
- Nghề nghiệp:
…………………………………………………………………
- Chỗ ở hiện tại:……………………………………………………………….
- Số điện thoại liên hệ:…………………………………………………………