Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 3168/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh Người ký: Lê Thanh Bình
Ngày ban hành: 31/12/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3168/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 31 tháng 12 năm 2021

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Quyết định số 1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 691/TTr-SNN-CCTS ngày 18/10/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Thanh Bình

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 3168/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng và phát triển ngành thủy sản tỉnh Trà Vinh hiệu quả, bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển ngành thủy sản theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng, có khả năng cạnh tranh và giá trị xuất khẩu lớn trên thị trường, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động ngành thủy sản và các nghề liên quan, đóng góp vào an ninh thực phẩm, góp phần giảm nghèo bền vững, ổn định xã hội và phát triển kinh tế của tỉnh.

2. Một số chỉ tiêu cụ thể

a) Đến năm 2025

- Giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng trưởng bình quân 5%/năm trở lên;

- Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản bình quân đạt 380 triệu đồng trên 01 ha mặt nước;

- Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 58.000 ha trở lên, sản lượng đạt 298,53 ngàn tấn (nuôi trồng 199,74 ngàn tấn, khai thác 98,79 ngàn tấn).

b) Đến năm 2030

- Giá trị sản xuất ngành thủy sản tăng trưởng bình quân 4%/năm trở lên;

- Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản bình quân đạt 450 triệu đồng trên 01 ha mặt nước;

- Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt từ 60.000 ha trở lên, sản lượng 390 ngàn tấn (nuôi trồng 265,5 ngàn tấn, khai thác 124,5 ngàn tấn).

c) Đến năm 2045

Duy trì tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành thủy sản bình quân 4%/năm trở lên;

Giá trị sản lượng bình quân mặt nước nuôi trồng thủy sản tăng 1,2 lần so với năm 2030;

Thủy sản là ngành kinh tế thương mại hiện đại, bền vững, có trình độ quản lý, khoa học công nghệ tiên tiến; giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu các ngành kinh tế nông nghiệp và kinh tế biển, góp phần bảo đảm an ninh dinh dưỡng, thực phẩm; bảo đảm an sinh xã hội, làng cá xanh, sạch, đẹp, văn minh; lao động thủy sản có mức thu nhập ngang bằng mức bình quân chung của tỉnh; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Định hướng chung cho phát triển thủy sản

a) Xác định các sản phẩm thủy sản chủ lực cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh; phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản theo hướng hiệu quả, bền vững; đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi phù hợp với lợi thế của từng địa phương; tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi; phát triển mạnh nuôi thâm canh mật độ cao, quy trình thực hành nuôi tốt, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái. Nuôi trồng thủy sản có chứng nhận với các sản phẩm chủ lực; phát triển một số sản phẩm nuôi có tiềm năng.

b) Phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển thành một lĩnh vực sản xuất hàng hóa lớn, khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản quy mô công nghiệp ở các huyện ven biển để tạo khối lượng sản phẩm lớn phục vụ chế biến xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Phát triển nuôi các loài cá truyền thống, cá bản địa,... ở vùng nông thôn có điều kiện sinh thái phù hợp nhằm chủ động nguồn cung thực phẩm, tạo việc làm, tăng thu nhập cho các hộ gia đình nông dân, góp phần giảm nghèo. Phát triển nuôi trồng thủy sinh vật làm cảnh, giải trí, đồ mỹ nghệ, dược phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu dùng.

c) Khuyến khích phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, giảm giá thành sản xuất, thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; các mô hình nuôi hữu cơ, nuôi sinh thái, áp dụng các tiêu chuẩn chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (GAP) để nâng cao giá trị và phát triển bền vững.

d) Nâng cao năng lực quản lý và sản xuất nuôi trồng thủy sản theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý, sản xuất giống, vật tư thủy sản, phòng trừ dịch bệnh, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.

đ) Chủ động phát triển hệ thống sản xuất giống thủy sản chất lượng cao. Ưu tiên phát triển giống các đối tượng nuôi chủ lực, giá trị kinh tế cao, các loài mới có tiềm năng.

e) Giảm khai thác thủy sản nội đồng, vùng cửa sông và hải sản gần bờ, phát triển mô hình đồng quản lý nguồn lợi thủy sản ven bờ, nhằm nâng cao khả năng tự phục hồi và tính bền vững của nguồn lợi thủy sản. Đẩy mạnh khai thác xa bờ, đầu tư cải hoán và đóng mới tàu công suất lớn, hiện đại hóa trang thiết bị chế biến, bảo quản trên tàu nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch, tăng tỷ trọng các sản phẩm chế biến sâu có giá trị gia tăng cao đáp ứng yêu cầu của thị trường. Tổ chức lại sản xuất trên biển theo mô hình hợp tác, liên kết chuỗi giữa khai thác - cung ứng dịch vụ hậu cần và thu mua trên biển - chế biến thủy sản, gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi. Đầu tư phát triển đồng bộ các dịch vụ hậu cần nghề cá để phát triển bền vững ngành khai thác hải sản của tỉnh.

g) Khuyến khích các cơ sở chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO, HACCP, GMP, SSOP. Nghiên cứu và đầu tư ứng dụng công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch để giảm tỉ lệ tổn thất và nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản xuất khẩu.

2. Định hướng phát triển theo lĩnh vực

a) Nuôi trồng thủy sản

- Tôm thẻ chân trắng: Đến năm 2025, diện tích nuôi là 12 ngàn ha, sản lượng 74,24 ngàn tấn và đến năm 2030, diện tích nuôi là 14 ngàn ha, sản lượng 100 ngàn tấn, trong đó: Nuôi thâm canh mật độ cao quy mô từ 1,5 - 2,5 ngàn ha, tập trung phát triển trên địa bàn các huyện: Duyên Hải, Cầu Ngang, Châu Thành, Trà Cú và thị xã Duyên Hải. Phát triển sản xuất theo hình thức thâm canh sử dụng chế phẩm sinh học, áp dụng quy trình thực hành nuôi tốt (VietGAP).

- Tôm sú: Giai đoạn 2025 - 2030, diện tích nuôi theo các hình thức là 17 - 17,5 ngàn ha, sản lượng đạt từ 11,5 - 12 ngàn tấn, trong đó: Nuôi theo hình thức thâm canh và bán thâm canh từ 6 - 6,5 ngàn ha, tập trung ở các huyện: Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên Hải và thị xã Duyên Hải; tiếp tục duy trì và nhân rộng các mô hình nuôi an toàn sinh học, nuôi sinh thái (mô hình tôm - lúa khoảng 5,5 ngàn ha ở các huyện: Châu Thành, Cầu Ngang và Duyên Hải); tôm - rừng (tôm đạt chứng nhận sinh thái xuất khẩu) khoảng 5,7 ngàn ha ở huyện Duyên Hải và thị xã Duyên Hải.

- Cua biển: Diện tích nuôi theo các hình thức đạt khoảng 22 ngàn ha, sản lượng đạt 7,5 - 9 ngàn tấn, chủ yếu là nuôi kết hợp với nuôi tôm nước lợ, cá và các đối tượng khác theo hình thức quảng canh cải tiến, tập trung ở các huyện, thị xã ven biển.

- Nghêu nuôi chuyên canh: Diện tích nuôi đạt từ 3 - 3,3 ngàn ha, sản lượng đạt từ 5,5 - 9,5 ngàn tấn, đạt chứng nhận ASC, tập trung phát triển ở các bãi bồi ven biển trên địa bàn các huyện: Duyên Hải, Cầu Ngang, Châu Thành và thị xã Duyên Hải.

- Cá tra: Đến cuối năm 2025 và năm 2030, diện tích nuôi từ 70 - 100 ha, sản lượng đạt từ 25 - 40 ngàn tấn, thâm canh phát triển ở các huyện: Cầu Kè, Tiểu Cần, Châu Thành và thành phố Trà Vinh.

- Nuôi thủy sản nước ngọt: Giai đoạn 2025 - 2030, diện tích nuôi từ 3,43 - 3,6 ngàn ha (cá lóc 400 - 500 ha, tôm càng xanh 2 - 2,5 ngàn ha), sản lượng đạt 65 - 75 ngàn tấn, trong đó: Tôm càng xanh chủ yếu là nuôi xen, ghép trong các hệ thống canh tác phù hợp với từng vùng sinh thái, tập trung ở các huyện: Duyên Hải, Châu Thành, Trà Cú và thị xã Duyên Hải; nuôi cá lóc thâm canh phát triển ở các huyện: Càng Long, Tiểu Cần, Châu Thành và Trà Cú.

- Mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản ở các vùng bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh. Ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, phát triển nuôi trồng thủy sản ở cả ba vùng nước mặn, lợ, ngọt. Phát triển nuôi tôm nước lợ, cá tra theo mô hình công nghiệp, công nghệ hiện đại, thâm canh, năng suất cao, sản lượng lớn. Đồng thời, phát triển nuôi sinh thái, hữu cơ tại vùng rừng ngập mặn, trên ruộng lúa, ao, hồ trên địa bàn tỉnh.

b) Khai thác thủy sản

- Khai thác tôm và cá các loại: Tổng sản lượng khai thác đến năm 2025 là 98,79 ngàn tấn (khai thác hải sản 90,79 ngàn tấn; khai thác nội đồng 8 ngàn tấn) và năm 2030 là 124,5 ngàn tấn (khai thác hải sản 116,7 ngàn tấn; khai thác nội đồng 7,8 ngàn tấn). Tập trung phát triển trên địa bàn các huyện: Cầu Ngang, Duyên Hải, Trà Cú, Châu Thành, thị xã Duyên Hải và thành phố Trà Vinh.

- Phát triển khai thác hải sản vùng khơi hiệu quả, bền vững trên cơ sở giảm dần cường lực khai thác đảm bảo phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản.

- Tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản vùng lộng, vùng ven bờ và khai thác thủy sản nội địa hợp lý, gắn phát triển sinh kế của cộng đồng ngư dân với phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch sinh thái, nghề cá giải trí.

- Tuân thủ các quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm, chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.

- Xây dựng cơ cấu nghề khai thác hợp lý, cơ cấu lao động chuyên ngành, kiêm nghề phù hợp với điều kiện tự nhiên, nguồn lợi thủy sản, đặc điểm kinh tế - xã hội từng vùng. Phân bổ hạn ngạch khai thác thủy sản phù hợp.

- Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt các nghề khai thác có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, chuyển đổi các nghề xâm hại lớn đến nguồn lợi, sử dụng nhiều nhiên liệu sang các nghề thân thiện với môi trường và nguồn lợi thủy sản.

- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển khai thác thủy sản; hình thành một số doanh nghiệp, tập đoàn lớn để hợp tác khai thác viễn dương. Củng cố, đổi mới các tổ, đội, hợp tác xã; tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị.

- Áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, cơ giới hóa, hiện đại hóa tàu cá; giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch đến năm 2030 dưới 10%; đảm bảo an toàn thực phẩm cho tàu cá, điều kiện sống và làm việc của thuyền viên phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.

- Hiện đại hóa công tác quản lý nghề cá trên biển nhằm chủ động cảnh báo, kịp thời ứng phó với các sự cố, rủi ro, thiên tai trên biển. Đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển, tham gia hiệu quả công tác hỗ trợ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.

c) Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản

- Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống các loài thủy sản, làm cơ sở bảo vệ, tái tạo và khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản.

- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu nguồn lợi thủy sản theo hướng chuyển đổi số, làm cơ sở phục vụ công tác dự báo ngư trường, nguồn lợi.

- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát bảo vệ các khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non sinh sống và đường di cư của loài thủy sản.

- Tăng cường thả bổ sung các giống loài thủy sản có giá trị kinh tế, khoa học; loài thủy sản bản địa; loài thủy sản đặc hữu vào vùng nước tự nhiên.

- Tăng cường thực hiện mô hình đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản đối với các vùng biển ven bờ, vùng nước nội địa.

- Triển khai Quỹ Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản, huy động các nguồn lực tài chính cho bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.

d) Chế biến và thương mại thủy sản

- Phát triển công nghiệp chế biến thủy sản quy mô hàng hóa lớn, đóng vai trò chủ đạo trong việc dẫn dắt, thúc đẩy phát triển chuỗi sản xuất thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

- Thu hút các doanh nghiệp, tập đoàn lớn đầu tư vào địa bàn tỉnh sản xuất, chế biến các sản phẩm thủy sản dựa trên nhu cầu và tín hiệu của thị trường.

- Tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp, tập đoàn chế biến xuất khẩu thủy sản có quy mô lớn, phát triển chuỗi đại lý phân phối, tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên thị trường nội địa và quốc tế.

- Xây dựng thương hiệu sản phẩm thủy sản chủ lực của tỉnh như: Tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá tra,…

- Áp dụng khoa học công nghệ, chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm chế biến giá trị gia tăng phục vụ các ngành thực phẩm và phi thực phẩm; đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ; tăng năng suất, chất lượng; đảm bảo an toàn thực phẩm, quy tắc xuất xứ, an toàn môi trường và an sinh xã hội; nâng cao hiệu quả kinh tế và năng lực cạnh tranh; tham gia sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu.

- Chủ động hội nhập quốc tế, thu hút đầu tư, nguồn lực và mở rộng thị trường xuất khẩu; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm chế biến cho thị trường nội địa.

- Ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu từ khai thác, nuôi trồng thủy sản trong tỉnh, mở rộng thị trường cung cấp nguyên liệu hợp pháp với sản lượng và chất lượng ổn định nhằm phát huy tối đa năng lực chế biến của tỉnh.

- Giữ vững, phát triển thị phần thủy sản Việt Nam tại các thị trường trọng điểm (Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Trung Quốc, Nhật Bản,...), không ngừng mở rộng thị phần tại các thị trường tiềm năng (Hàn Quốc, Trung Đông, Đông Âu, Nam Mỹ và Đông Nam Á,...). Củng cố và phát triển chế biến thủy sản nội địa, mở rộng thị trường trong nước trên cơ sở đa dạng hóa các sản phẩm, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của người Việt Nam.

- Tổ chức sản xuất thủy sản tuần hoàn theo chuỗi giá trị sản phẩm. Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu các sản phẩm thủy sản, nhất là các sản phẩm có lợi thế của tỉnh. Hình thành hệ thống kênh phân phối sản phẩm thủy sản trong và ngoài nước.

đ) Cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá

- Đầu tư, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng và dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Đầu tư các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh.

- Khuyến khích phát triển dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác thủy sản và nuôi trồng thủy sản trên biển, chợ đầu mối, chợ đấu giá thủy sản, các cơ sở chế biến, kho lạnh tại cảng cá.

- Khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Củng cố, phát triển ngành cơ khí, đóng mới, sửa chữa tàu cá, ưu tiên sử dụng vật liệu mới trong đóng tàu cá. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất vỏ tàu, máy tàu, ngư cụ; thiết bị thông tin, các công cụ, thiết bị phục vụ nuôi trồng, chế biến và dịch vụ nghề cá.

- Áp dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, tự động hóa, chuyển đổi số nâng cao hiệu quả trong quản lý, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thủy sản.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Phát triển kết cấu hạ tầng ngành thủy sản

a) Điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước cho phát triển thủy sản trong tổng vốn đầu tư phát triển ngành nông nghiệp. Tăng tỷ trọng đầu tư công cho lĩnh vực thủy sản trong tổng vốn đầu tư của ngành nông nghiệp.

b) Tập trung các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng ngành thủy sản đồng bộ, phù hợp quy hoạch, chương trình, đề án lĩnh vực thủy sản, đáp ứng tiêu chí, quy định của Luật Thủy sản, bao gồm: Cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng nuôi trồng hải sản ven biển, vùng sản xuất giống thủy sản tập trung, khu bảo tồn biển; nghiên cứu, điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; cơ sở đóng, sửa tàu cá, sản xuất ngư cụ; hệ thống theo dõi, giám sát hoạt động của tàu cá trên biển; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về thủy sản; hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản.

c) Xây dựng, hoàn thiện chương trình, đề án, dự án lĩnh vực thủy sản của tỉnh; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thủy sản.

2. Phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ

Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong tất cả các lĩnh vực, hướng tới hiện đại hóa ngành thủy sản của tỉnh. Ưu tiên các ứng dụng nâng cao năng lực quản lý và trong lựa chọn, phát triển giống, sản xuất, bảo quản, chế biến, phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường; áp dụng sản xuất thủy sản tiết kiệm và tái sử dụng nước, tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng; quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư trường, giám sát hoạt động tàu cá; công nghệ khai thác; quản lý nuôi trồng thủy sản; cơ giới hóa, tự động hóa trong khai thác; bảo quản sản phẩm sau thu hoạch. ng dụng giao dịch thương mại điện tử cho các sản phẩm thủy sản của tỉnh.

Ưu tiên thực hiện các đề tài ứng dụng gắn với sản xuất, phục vụ sản xuất nhằm thúc đẩy sản xuất nguyên liệu, nâng dần hàm lượng khoa học - công nghệ trong các sản phẩm chủ lực của ngành; đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và có kế hoạch trẻ hóa đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học công nghệ; mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế để thu hút chuyên gia giỏi nước ngoài hợp tác huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ, công nhân lành nghề cho tỉnh, chuyển giao công nghệ.

a) Lĩnh vực nuôi trồng thủy sản

- Áp dụng Quy trình thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP), nuôi trồng thủy sản có chứng nhận và đẩy mạnh liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm từ ao nuôi đến bàn ăn, truy nguyên nguồn gốc trong nuôi trồng thủy sản.

- Phát triển các vùng nuôi tôm, cá công nghiệp tập trung sử dụng công nghệ nuôi sạch, thân thiện với môi trường, giảm thiểu tối đa các tiêu cực từ việc xả thải, gây ô nhiễm môi trường và dịch bệnh, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, ứng dụng khoa học, công nghệ trong chẩn đoán, phòng trị bệnh; giảm sử dụng hóa chất, kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản.

- Đẩy mạnh nghiên cứu công nghệ sản xuất giống tôm sú, thẻ chân trắng, nghêu, cá tra, cá lóc, tôm càng xanh theo hướng tăng trưởng nhanh, sạch bệnh. Nghiên cứu, hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhân tạo một số loài thủy sản có giá trị kinh tế, loài thủy sản bản địa, gia hóa nguồn tôm sú bố mẹ trên địa bàn tỉnh; bổ sung, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, phục hồi mật độ quần thể một số giống loài đang bị tập trung khai thác và có nguy cơ tuyệt chủng.

- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác nghiên cứu, phục vụ phát triển sản xuất và xét nghiệm bệnh đối với các giống loài thủy sản, xã hội hoá công tác ứng dụng các công nghệ mới, công nghệ hiện đại và các tiến bộ khoa học kỹ thuật và xét nghiệm trong lĩnh vực giống thủy sản.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản (đất, nước, trầm tích, chất lượng nước thải). Đồng thời, triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản; tổ chức điều tra, đánh giá việc bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi trồng thủy sản; nguồn ô nhiễm, chất thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản.

- Đầu tư trang thiết bị hiện đại, xây dựng hoàn chỉnh và nâng cao năng lực xét nghiệm, chẩn đoán và tư vấn phòng ngừa dịch bệnh đối với thủy sản nuôi, chất lượng giống cho các Trung tâm, Phòng, Trạm chẩn đoán xét nghiệm bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh theo tiêu chuẩn nhằm tăng năng lực kiểm tra, xét nghiệm bệnh thủy sản phục vụ nhu cầu người nuôi.

- Nâng cấp, mở rộng trại thực nghiệm thủy sản của Trường Đại học Trà Vinh nhằm mở rộng nghiên cứu các dự án nuôi tôm bố mẹ sạch bệnh phục vụ cho nhu cầu con giống trong tỉnh và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.

b) Lĩnh vực khai thác thủy sản

- Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản phục vụ công tác dự báo nguồn lợi và ngư trường, quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản bền vững.

- Ứng dụng công nghệ viễn thám, định vị vệ tinh trong quản lý, kiểm soát hoạt động tàu cá nhằm bảo vệ nguồn lợi và môi trường sống các loài thủy sản biển.

- Triển khai nhân rộng các kết quả nghiên cứu ứng dụng các công nghệ và thiết bị bảo quản trên tàu phù hợp với từng loại nghề, từng loại đối tượng khai thác để nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sau khai thác; các mô hình tổ chức khai thác kết hợp dịch vụ trên biển nhằm giảm chi phí sản xuất và tăng chất lượng sản phẩm sau khai thác; các mô hình tổ chức sản xuất gắn với quản lý của cộng đồng để bảo vệ nguồn lợi và tạo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư.

- Giảm khai thác thủy sản nội đồng, vùng cửa sông và hải sản gần bờ, phát triển mô hình đồng quản lý nguồn lợi thủy sản ven bờ nhằm nâng cao khả năng tự phục hồi và tính bền vững của nguồn lợi thủy sản.

- Đẩy mạnh khai thác xa bờ, đầu tư cải hoán và đóng mới tàu công suất lớn, hiện đại hóa trang thiết bị chế biến, bảo quản trên tàu nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch để tăng tỷ trọng các sản phẩm chế biến sâu có giá trị gia tăng cao đáp ứng yêu cầu của thị trường.

- Tổ chức lại sản xuất trên biển theo mô hình tổ, đội, hợp tác xã; tổ chức liên kết chuỗi giữa khai thác - cung ứng dịch vụ hậu cần và thu mua trên biển - chế biến thủy sản, gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi.

- Hiện đại hóa công tác quản lý nghề cá, đầu tư phát triển đồng bộ các dịch vụ hậu cần nghề cá để phát triển bền vững ngành khai thác hải sản. Triển khai thực hiện các giải pháp bảo vệ nguồn lợi thủy sản được nêu trong Báo cáo kết quả Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản tỉnh Trà Vinh làm cơ sở khoa học cho việc phân bổ hạn ngạch, cấp giấy phép khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh, để tháo gỡ “Thẻ vàng” của Ủy ban Châu Âu.

c) Lĩnh vực chế biến thủy sản

- Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm trong ngành thủy sản. Tăng cường liên kết với các Viện, Trường Đại học để nhận chuyển giao công nghệ chế biến các sản phẩm mới, có giá trị cao; ứng dụng công nghệ tái chế, tái sử dụng các phế phụ phẩm từ hoạt động sản xuất thủy sản để chế biến thành các sản phẩm có ích.

- Khuyến khích các doanh nghiệp khó khăn về nguồn vốn đầu tư nên thực hiện việc đầu tư đổi mới công nghệ theo phương thức hiện đại hóa từng phần, từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất, đặc biệt các công đoạn có tính quyết định đến chất lượng sản phẩm. Các dự án đầu tư mới cần cân nhắc, lựa chọn áp dụng công nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển, tuyệt đối không nhập khẩu các công nghệ và thiết bị lạc hậu, đã qua sử dụng.

- Tiếp tục đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị, cơ giới hóa và tự động hóa dây chuyền chế biến, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Tăng cường tiếp cận nền công nghiệp chế biến hiện đại của thế giới. Áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo HACCP, GMP và SSOP,...

- Phát triển công nghiệp chế biến thân thiện với môi trường, di dời các nhà máy chế biến vào các khu, cụm công nghiệp, tách biệt giữa khu sản xuất và khu dân cư, giảm thiểu tối đa lượng chất thải ô nhiễm ra môi trường.

- Chú trọng và thường xuyên nâng cao nhận thức về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là việc kiểm tra, kiểm soát các hóa chất độc hại, kháng sinh cấm trong bảo quản, sơ chế và chế biến thủy sản.

3. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực

a) Đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật, đặc biệt đối với cán bộ chuyên sâu trong các lĩnh vực về thủy sản (ứng dụng công nghệ số, công nghệ sinh học trong quản lý thủy sản, khai thác nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng thủy sản, di truyền, sản xuất giống, dịch bệnh, dinh dưỡng, môi trường, công nghệ sơ chế, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch,...).

b) Thu hút nguồn lực quốc tế trong hợp tác, đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành thủy sản. Liên kết, kết nối giữa các cơ sở đào tạo, Viện Nghiên cứu và doanh nghiệp trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

c) Đầu tư, nâng cao năng lực Khoa Nông nghiệp - Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh trở thành cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ và đào tạo phát triển nguồn nhân lực chuyên ngành thủy sản chất lượng cao cho tỉnh và khu vực.

d) Đào tạo cán bộ quản lý thủy sản đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, có khả năng ứng dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến nông, là cầu nối giữa khoa học kỹ thuật và người nuôi trồng và khai thác thủy sản. Tăng cường tập huấn, đào tạo về kỹ thuật, quy trình nuôi trồng, khai thác và lợi ích của nuôi trồng thủy sản liên kết cho người nuôi nhằm từng bước thay đổi tư duy nuôi trồng thủy sản nông hộ nhỏ lẻ, tự phát hiệu quả kinh tế thấp.

4. Cơ chế, chính sách

a) Triển khai thực hiện tốt các chính sách và các quy định của pháp luật về thủy sản; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực thủy sản được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành; thực hiện có hiệu quả chính sách ưu đãi thuế, phí đối với các hoạt động trong các lĩnh vực của ngành thủy sản nhằm tạo điều kiện phát triển thủy sản thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.

b) Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo hiểm, ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho tàu cá và thuyền viên; người lao động và cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển.

c) Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm thủy sản gắn với các chuỗi liên kết, đảm bảo truy xuất nguồn gốc, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế.

d) Khuyến khích đầu tư, xây dựng trung tâm đấu giá, sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm thủy sản.

đ) Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất giống thủy sản vào các khu vực quy hoạch sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm thủy sản đặc trưng của tỉnh.

5. Thị trường, xúc tiến thương mại và hợp tác quốc tế

a) Nâng cao năng lực trao đổi, tiếp cận thông tin thị trường, thương mại thủy sản cho doanh nghiệp, cán bộ quản lý và các bên có liên quan. Có chính sách chủ động tạo nguồn lực cho phát triển thị trường, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm thủy sản trên địa bàn tỉnh.

b) Phát triển, mở rộng thị trường nội địa, đa dạng sản phẩm chế biến từ các đối tượng nuôi truyền thống, đối tượng mới; khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên của tỉnh để phát triển các đối tượng thủy sản cung cấp cho thị trường nội địa, đặc biệt chú trọng giới thiệu, quảng bá, hướng dẫn tiêu dùng các sản phẩm thủy sản của tỉnh tới các đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp, khu tập trung dân cư.

c) Xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, ưu tiên cho những sản phẩm thủy sản chủ lực của tỉnh, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và quy cách sản phẩm thủy sản của các thị trường tiêu thụ.

d) Có kế hoạch xuất khẩu cụ thể đối với sản phẩm thủy sản tương ứng với từng thị trường mục tiêu để có phương án tiếp cận phát triển phù hợp, đồng thời phân bổ nguồn lực hợp lý, khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh của tỉnh trên thị trường nội địa và quốc tế.

đ) Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo cán bộ ngành thủy sản, trong ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sản xuất giống sạch bệnh, lai tạo giống mới, công nghệ nuôi biển, nuôi công nghiệp, sản xuất thức ăn thủy sản, chế phẩm sinh học, thuốc phòng trị bệnh cho thủy sản, xử lý chất thải, cải tạo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh.

e) Tăng cường mối liên kết giữa ngư dân với các doanh nghiệp chế biến trong việc tiêu thụ sản phẩm. Trong đó, doanh nghiệp chế biến xuất khẩu đóng vai trò đầu mối định hướng về loại sản phẩm, thông tin giá cả và các yêu cầu của thị trường cho ngư dân.

g) Đổi mới phương thức thực hiện xúc tiến thương mại và phát triển thị trường phù hợp với chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu, theo hướng các hiệp hội và doanh nghiệp là chủ thể trực tiếp tổ chức thực hiện, nhà nước giữ vai trò xây dựng cơ chế, chính sách và hỗ trợ các hoạt động.

h) Vận động các doanh nghiệp tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm thủy sản trong nước và quốc tế nhằm quảng bá sản phẩm thủy sản của tỉnh và tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, tạo mọi điều kiện để nâng cao khả năng tiếp thị của các doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm thủy sản của tỉnh.

i) Khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu các sản phẩm mới có chất lượng hướng vào xuất khẩu. Đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp, không xuất khẩu dưới dạng thô, nguyên liệu hoặc phải thông qua việc mượn thương hiệu.

k) Tham gia chương trình, dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI); tích cực tham gia các hoạt động đa phương, song phương thu hút các nguồn tài trợ từ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ.

l) Mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế để tìm nguồn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nghề cá, điều tra nguồn lợi thủy sản, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ khai thác hải sản xa bờ.

m) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho ngư dân đưa tàu đi khai thác thủy sản ở vùng biển các nước trên cơ sở các hiệp định hợp tác đánh cá giữa Việt Nam với các nước lân cận. Tập huấn cho ngư dân những kiến thức cơ bản về luật pháp quốc tế, luật pháp nước sở tại, buôn bán hải sản ở thị trường quốc tế.

6. Nâng cao năng lực chế biến thủy sản

a) Đổi mới thiết bị, công nghệ, đầu tư, nâng cấp các nhà máy chế biến thủy sản để tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh ứng dụng chương trình quản lý chất lượng, công nghệ thông tin. Phát triển các sản phẩm mới, sản phẩm giá trị cao, có hoạt tính sinh học từ nguyên liệu thủy sản và phụ phẩm thủy sản.

b) Đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định trong nước và quốc tế về chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững.

c) Nâng cao tỷ trọng sản phẩm chế biến có chất lượng, sức cạnh tranh cao phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; chuyển dịch hợp lý cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm chế biến sâu, có giá trị gia tăng cao. Đẩy mạnh xây dựng các mô hình phát triển sản phẩm thủy đặc sản, truyền thống, theo chuỗi liên kết, gắn với hoàn thiện công nghệ, nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm, thực hiện đăng ký nhãn hiệu gắn với tên địa danh. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm thủy sản tỉnh Trà Vinh như: Tôm nước lợ, tôm càng xanh, cá lóc, nhuyễn thể,...

d) Hình thành, thu hút đầu tư ngành chế biến thủy sản gắn với vùng nguyên liệu trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức xây dựng hệ thống logistics kết nối chặt chẽ giữa người sản xuất, thu gom, chế biến với nhà phân phối thủy sản.

đ) Mở rộng thị trường nhập khẩu nguyên liệu hợp pháp, ổn định về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu chế biến phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.

e) Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản, rà soát các cơ sở chế biến thủy sản, bảo đảm đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; các cơ sở xây dựng mới theo quy hoạch được tập trung tại các cụm công nghiệp gắn với vùng nguyên liệu giảm thiểu chi phí sản xuất, chi phí xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

g) Khuyến khích, ưu đãi các cơ sở chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh đầu tư nâng cấp nhà xưởng, đổi mới dây chuyền thiết bị, áp dụng công nghệ mới tạo ra các sản phẩm giá trị gia tăng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường.

h) Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm thủy sản của tỉnh, thực hiện đa phương hóa bạn hàng quốc tế và đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, giữ vững và ổn định những thị trường truyền thống; đồng thời, không ngừng tìm kiếm thị trường mới thông qua việc nghiên cứu, điều tra, khảo sát và tìm hiểu nhu cầu, sở thích của từng thị trường khác nhau.

7. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường

a) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức của người dân trong công tác phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản. Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý và bảo vệ môi trường nuôi trồng thủy sản, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh thủy sản, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản, xây dựng cơ sở, chuỗi nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh.

b) Triển khai có hiệu quả việc kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh ở thủy sản trên địa bàn tỉnh, chủ động khoanh vùng và dập dịch bệnh. Duy trì, giữ vững diện tích, tối ưu sức sản xuất các vùng nuôi sinh thái, phát triển diện tích, đối tượng nuôi trồng thủy sản hữu cơ.

c) Áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện với môi trường để giảm thiểu và xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất thủy sản. Có biện pháp quản lý, khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tái chế các phế phụ phẩm từ hoạt động sản xuất thủy sản trên địa bàn tỉnh.

d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực quản lý giống, thức ăn, thuốc, hóa chất…, kiểm tra, kiểm soát và quản lý, giám sát cộng đồng để quản lý môi trường trong hoạt động sản xuất thủy sản trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm theo quy định đối với các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường, không tuân thủ quy định của pháp luật.

đ) Đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đặc biệt là xử lý chất thải và nước thải trong quá trình sản xuất để bảo đảm tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

e) Kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành tại địa phương; tập trung, huy động các nguồn lực để chủ động phòng bệnh, chủ động công tác giám sát, phát hiện kịp thời, ngăn chặn và khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi. Tổ chức xây dựng một số cơ sở, vùng chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh để phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.

g) Thực hiện tốt công tác quan trắc cảnh báo môi trường và thu mẫu giám sát dịch bệnh trên động vật thủy sản nhằm chủ động trong phòng, chống dịch bệnh trên thủy sản nuôi, lấy phòng bệnh là chính, phòng, chống bệnh gắn chặt, không tách rời với quản lý nuôi trồng, thông qua quản lý giống tốt, sạch bệnh, quản lý môi trường vùng nuôi và áp dụng công nghệ nuôi mới vào sản xuất.

8. Tổ chức sản xuất

a) Tổ chức liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến tiêu thụ ở tất cả các lĩnh vực và đối tượng sản phẩm, tạo sự gắn kết, chia sẻ lợi nhuận, rủi ro giữa các doanh nghiệp, người sản xuất, dịch vụ vật tư đầu vào và các doanh nghiệp chế biến thủy sản nhằm tăng năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm thủy sản của tỉnh.

b) Tổ chức các mô hình sản xuất theo đặc thù từng lĩnh vực, phát triển các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã, đồng quản lý, liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp chế biến tiêu thụ với doanh nghiệp và người khai thác, nuôi trồng thủy sản. Xây dựng các vùng nuôi công nghiệp, công nghệ cao sản xuất thủy sản hàng hóa lớn trên địa bàn tỉnh.

c) Đẩy nhanh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng rộng rãi sản xuất an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, cấp mã số vùng nuôi, gắn với việc truy xuất nguồn gốc, điều kiện an toàn thực phẩm và thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (GAP).

d) Giảm số lượng tàu cá có kích thước nhỏ để phục hồi nguồn lợi thủy sản. Thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã khai thác thủy sản. Tổ chức thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản; liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp chế biến tiêu thụ với doanh nghiệp và ngư dân. Tổ chức tốt thông tin liên lạc, cảnh báo thiên tai kịp thời cho ngư dân trên biển, bảo đảm an toàn đi biển, tổ chức ứng cứu kịp thời khi có rủi ro, thiên tai. Giao quyền quản lý, sử dụng vùng nước ven biển của tỉnh cho các tổ chức cộng đồng ngư dân thực hiện đồng quản lý, bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản.

e) Tổ chức bảo tồn, khai thác nguồn lợi thủy sản và phát triển nuôi trồng thủy sản gắn kết chặt chẽ, hài hòa lợi ích với phát triển các ngành kinh tế khác như du lịch, năng lượng, giao thông và phát triển đô thị, công nghiệp,... trong quy hoạch không gian biển, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng và của tỉnh.

9. Tăng cường công tác quản lý nhà nước

a) Củng cố tổ chức quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản, hệ thống tổ chức Kiểm ngư của tỉnh theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy sản từ tỉnh đến cơ sở, nhất là củng cố đội ngũ cán bộ cấp xã (thủy sản, thú y, khuyến nông) đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, thực thi pháp luật thủy sản hiệu quả; tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản gắn với bảo vệ ngư dân và quốc phòng, an ninh trên biển.

b) Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý hành chính và quản lý các lĩnh vực sản xuất thủy sản trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu thực tế, xu thế phát triển ngành thủy sản trong thời kỳ hội nhập quốc tế.

c) Phân cấp, tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương trong công tác quản lý các lĩnh vực sản xuất thủy sản trên địa bàn tỉnh.

d) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ quản lý các lĩnh vực sản xuất thủy sản của các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định.

đ) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong ngành thủy sản, thực hiện tốt cơ chế, chính sách, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thoáng, minh bạch, phù hợp theo quy định và thông lệ quốc tế. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành thủy sản của tỉnh.

e) Tăng cường thanh tra, kiểm soát, giám sát: Quản lý tàu cá, lao động khai thác thủy sản, hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản; hoạt động của tàu cá, các quy định về ngư cụ, phân vùng khai thác, khu vực cấm khai thác và cấm khai thác có thời hạn; kiểm soát các giống, loài thủy sản ngoại lai xâm hại, đặc biệt đối với các loài thủy hải sản làm cảnh; chú trọng quản lý chất lượng giống, thức ăn, thuốc phòng trị bệnh và các chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản; kiểm soát chất lượng thủy sản theo chuỗi sản phẩm gắn với truy xuất nguồn gốc.

g) Kiểm soát tốt các nguồn chất thải, nước thải từ nuôi trồng, khai thác đến chế biến thủy sản và các cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá phải đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường theo quy định hiện hành.

h) Quản lý lĩnh vực thủy sản theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, điều kiện sản xuất, kinh doanh thủy sản; xã hội hóa các hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực thủy sản trên địa bàn tỉnh.

i) Tổ chức thực hiện truyền thông, cung cấp thông tin, tài liệu kỹ thuật về tiến bộ khoa học kỹ thuật; tính hợp pháp, an toàn trong nuôi trồng, khai thác, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm thủy sản nhằm giảm thiểu các tác động bất lợi của truyền thông quốc tế về sản phẩm thủy sản của tỉnh.

(Đính kèm phụ lục Danh mục các nhiệm vụ, dự án thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh)

IV. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

Nguồn ngân sách nhà nước; nguồn vốn lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác; nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA và nguồn vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này; đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hàng năm và 05 năm; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền để bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế.

b) Phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, phát triển kho lạnh thông minh để lưu giữ sản phẩm thương mại và phục vụ xuất khẩu.

c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành có liên quan và địa phương: Tổ chức tuyên truyền sâu rộng các quy định của pháp luật về thủy sản và Kế hoạch này nhằm nâng cao nhận thức, sự tham gia của Nhân dân trong thực hiện chiến lược phát triển thủy sản.

d) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng con giống, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định; tăng cường giám sát, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chính sách và huy động các nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu Kế hoạch này.

3. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan đề xuất các nhiệm vụ về khoa học công nghệ, nghiên cứu xây dựng mô hình về nuôi trồng thủy sản; mô hình phòng, chống dịch bệnh thủy sản phục vụ phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn xây dựng thương hiệu và quản trị thương hiệu các sản phẩm thủy sản của tỉnh.

4. Sở Công Thương

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan có liên quan và địa phương đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, bảo quản sản phẩm thủy sản để nâng cao giá trị; thực hiện tốt công tác quản lý, dự báo, định hướng thị trường; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm thủy sản của tỉnh, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu; hỗ trợ tìm kiếm, mở rộng thị trường đầu ra cho sản phẩm thủy sản của tỉnh.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan:

a) Tham mưu, đề xuất trong việc quy hoạch không gian biển; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất cho phát triển thủy sản, đặc biệt là nuôi thủy sản biển và chính sách về đất đai, môi trường cho các tổ chức, cá nhân thuê đất phát triển thủy sản, xây dựng cơ sở chế biến thủy sản và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong sản xuất thủy sản.

b) Thực hiện việc giao, cho thuê đất khu vực biển, ven biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định. Tăng cường giám sát việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường, xử lý theo quy định các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động thủy sản trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho ngư dân và chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho ngư dân theo quy định.

7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, tìm kiếm, cứu hộ cứu nạn và các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

8. Trường Đại học Trà Vinh

Tổ chức đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực thủy sản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

9. Các sở, ban, ngành tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Đồng thời, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện đạt các mục tiêu Kế hoạch này.

b) Tổ chức tuyên truyền, triển khai các văn bản có liên quan lĩnh vực thủy sản và các nội dung Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng và cuối năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý./.

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 3168/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
)

TT

Nhiệm vụ

Cơ quan, đơn vị chủ trì

Cơ quan, đơn vị phối hợp

Thời gian thực hiện

Ghi chú

Dự án đầu tư hạ tầng phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển tỉnh Trà Vinh

1

Đường giao thông phục vụ vùng nuôi tôm công nghiệp xã Đôn Xuân, huyện Duyên Hải. (Dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025)

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

2021-2025

Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 13/9/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh

2

Hệ thống cống điều tiết nước phục vụ vùng sản xuất lúa - tôm Chà Và - Thâu Râu, huyện Cầu Ngang

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

2021-2023

Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 13/9/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh

3

Xây dựng hệ thống thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật phục vụ nuôi thủy sản, huyện Trà Cú.

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

2021-2023

Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 13/9/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh

4

Hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản xã Kim Hòa, xã Vinh Kim, huyện Cầu Ngang

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan

2020-2022

Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 13/9/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 3168/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


366

DMCA.com Protection Status
IP: 18.116.15.78
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!