BỘ
NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
316/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI TRUYỀN THÔNG SỐ VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102-SL/L004
ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội
Truyền thông số Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ Hội Truyền thông số Việt Nam đã được Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất (nhiệm kỳ 2011 - 2016) của Hội thông qua
ngày 02 tháng 03 năm 2011 tại Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chủ tịch Hội Truyền thông số Việt Nam, Chánh Văn
phòng Bộ Nội vụ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Công an (C64);
- Lưu: VT, TCPCP, T.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI TRUYỀN THÔNG SỐ VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 316/QĐ-BNV ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Truyền thông
số Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Digital
Communications Association.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VDC
Association.
Điều 2. Tôn
chỉ của Hội
Hội Truyền thông số Việt Nam (sau
đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp tự nguyện của các công dân,
tổ chức pháp nhân Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo, phổ biến,
ứng dụng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ truyền thông số và những người quan tâm
đóng góp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển truyền thông số của Việt
Nam.
Điều 3. Mục
đích của Hội
Mục đích của hội là tập hợp các tổ
chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực truyền thông số và có liên quan đến truyền
thông số nhằm góp phần đẩy mạnh công tác nghiên cứu, đào tạo, phổ biến, ứng dụng
và phát triển hoạt động truyền thông số bằng dữ liệu điện tử phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, theo kịp sự phát triển khoa học, kỹ thuật
của thế giới cũng như đáp ứng nhu cầu truyền thông số ngày càng cao của người
dân Việt Nam.
Điều 4. Nguyên
tắc, phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý và trụ sở của Hội
1. Hội Truyền thông số Việt Nam được
thành lập, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự chủ về
tài chính và trụ sở, chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước,
theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Thông
tin và Truyền thông và các Bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động.
3. Hội Truyền thông số Việt Nam có
tư cách pháp nhân, có con dấu, có biểu tượng riêng và có tài khoản tại ngân
hàng.
4. Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà
Nội. Trường hợp cần thiết theo nhu cầu hoạt động, Hội có thể mở văn phòng đại
diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc nước ngoài theo quy định
của pháp luật Việt Nam và nước sở tại.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 5. Nhiệm vụ
của Hội
1. Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của hội viên theo quy định của pháp luật.
2. Đại diện, tập hợp, nghiên cứu ý
kiến của các hội viên để phản ánh, kiến nghị, đề bạt với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về các vấn đề liên quan tới lĩnh vực truyền thông số, các hoạt động truyền
thông bằng dữ liệu điện tử thông qua các phương tiện thông tin, điện tử, thiết
bị số như: Mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng truyền dẫn, trạm, thiết bị thu
phát sóng vô tuyến điện và thiết bị tích hợp khác được sử dụng để sản xuất,
truyền dẫn, đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số theo quy định
của pháp luật.
3. Làm cầu nối giữa hội viên với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, các ngành, các tổ chức, về các vấn đề chính sách,
chiến lược, kế hoạch phát triển, cung cấp thông tin, chương trình hỗ trợ liên
quan đến lĩnh vực truyền thông số theo quy định của pháp luật.
4. Tư vấn, phản biện về các vấn đề
liên quan đến lĩnh vực truyền thông số theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
5. Tham gia xây dựng và thực hiện
các chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch phát triển thông tin số phù hợp với
các quy định của pháp luật.
6. Tư vấn, hỗ trợ, hợp tác, liên kết
giữa các hội viên, trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong lĩnh vực ứng dụng và
phát triển truyền thông số và các vấn đề có liên quan.
7. Tổ chức và giúp đỡ hội viên
trong các hoạt động liên kết kinh tế - khoa học và ứng dụng công nghệ số, các
loại hình sản xuất, dịch vụ truyền thông số, qua đó góp phần tạo thêm việc làm
cho hội viên.
8. Tổ chức các diễn đàn, đối thoại,
các cuộc tiếp xúc giữa hội viên và các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài nước
để trao đổi thông tin, xúc tiến hợp tác trong lĩnh vực truyền thông số theo quy
định của pháp luật.
9. Tổ chức cung cấp thông tin, phổ
biến chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực truyền thông số.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động nhằm xã hội hóa truyền thông số Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
10. Tham gia với các cơ quan chức
năng của Nhà nước trong việc tổ chức đào tạo chuyên môn về truyền thông số cho
các hội viên và các đối tượng khác có nhu cầu phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn
của Hội
1. Tuyên truyền mục đích của Hội và
đại diện cho các hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến
nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức khảo sát, học tập kinh
nghiệm truyền thông số trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
3. Được xuất bản sách, báo, tạp chí
và các ấn phẩm chuyên ngành theo quy định tại Luật Báo chí, Luật Xuất bản và
quy định của pháp luật khác có liên quan.
4. Tham gia các hoạt động hợp tác
quốc tế về lĩnh vực truyền thông số và được gia nhập làm thành viên của các tổ
chức trong nước, khu vực và quốc tế có cùng lĩnh vực hoạt động theo quy định của
pháp luật.
6. Thành lập các tổ chức có tư cách
pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các hoạt động khác khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc các tổ chức khác ủy quyền phù hợp
với tôn chỉ, mục đích của Hội và các quy định của pháp luật.
8. Quản lý và sử dụng tài sản, tài
chính của Hội theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ của Hội.
Chương 3.
HỘI VIÊN CỦA HỘI
Điều 7. Điều kiện
trở thành hội viên
Hội viên của Hội, gồm: Hội viên
chính thức, hội viên danh dự và hội viên liên kết.
1. Hội viên chính thức: Công dân, tổ
chức của Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo, phổ biến, ứng
dụng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ truyền thông số và những người quan tâm đến
truyền thông số tán thành tôn chỉ, mục đích và Điều lệ Hội đều có thể trở thành
hội viên chính thức của Hội.
2. Hội viên danh dự: Các nhà quản
lý, nhà khoa học kỹ thuật có công lao đối với sự nghiệp phát triển ngành thông
tin, truyền thông số nói chung và Hội nói riêng được Hội mời làm hội viên danh
dự.
3. Hội viên liên kết: Các doanh
nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam tán thành Điều lệ Hội và có đóng góp cho sự phát triển của Hội.
Điều 8. Thẩm
quyền và thủ tục kết nạp hội viên
1. Ban Thường vụ Hội chịu trách nhiệm
xem xét, quyết định kết nạp hội viên.
2. Thủ tục kết nạp hội viên:
a) Với hội viên cá nhân: Đơn xin
gia nhập hội viết tay, kèm theo sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền và các thông tin khác có liên quan.
b) Với hội viên tổ chức: Đơn xin kết
nạp hội viên, bản sao Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành
lập có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền và các thông tin khác có liên quan.
3. Hồ sơ xin kết nạp được gửi đến
Văn phòng Hội. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Hội
có trách nhiệm xem xét, tổng hợp thông báo cho các cá nhân, tổ chức về tính hợp
lệ của hồ sơ. Sau khi hồ sơ xin kết nạp hội viên đầy đủ, Văn phòng Hội có trách
nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ đã hoàn thiện cho Ban Thường vụ Hội để xem xét, kết
nạp.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ từ Văn phòng Hội, Ban Thường vụ Hội có trách nhiệm
ban hành quyết định kết nạp. Trường hợp không kết nạp hội viên, Ban Thường vụ Hội
phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được dự Đại hội của Hội, được ứng
cử, đề cử, bầu cử vào ban lãnh đạo Hội và các chức vụ khác của Hội.
2. Được thảo luận, biểu quyết, chất
vấn mọi công việc của Hội và được kiến nghị, đề xuất ý kiến của mình với cơ
quan nhà nước thông qua Hội.
3. Được phổ biến kinh nghiệm sản xuất,
bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ khoa học – kỹ thuật và công nghệ thông
qua các hình thức: Cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội nghị, hội thảo, các lớp
đào tạo, huấn luyện, thao diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo
sát ở trong và ngoài nước.
4. Được giúp đỡ, bảo trợ các công
trình nghiên cứu riêng, các sáng kiến, phát minh trong nghề, bảo vệ quyền lợi
chính đáng theo đúng pháp luật của Nhà nước.
5. Được xin ra khỏi Hội.
6. Hội viên danh dự và hội viên
liên kết được tham gia các hoạt động và tham dự Đại hội của Hội, nhưng không được
bầu cử, ứng cử vào ban lãnh đạo Hội, không biểu quyết các vấn đề của Hội.
Điều 10. Nghĩa
vụ của Hội viên
1. Nghiêm chỉnh thực hiện chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định
tại Điều lệ này; thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội, Ban Chấp hành và
Ban Thường vụ Hội; tuyên truyền, vận động phát triển hội viên mới.
2. Tham gia các hoạt động và sinh
hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng tổ chức Hội
ngày càng vững mạnh. Không được nhân danh Hội trong các giao dịch khác khi chưa
được Chủ tịch Hội phân công.
3. Cung cấp thông tin, kinh nghiệm
quản lý, điều hành các hoạt động về truyền thông số để phục vụ cho hoạt động của
Hội và nhận những công việc, nhiệm vụ do Ban Thường vụ, Chủ tịch Hội phân công,
quyết định.
4. Đóng lệ phí gia nhập Hội và hội
phí hàng năm đầy đủ theo quy định của Ban Thường vụ Hội.
Điều 11. Chấm
dứt tư cách hội viên
Tư cách hội viên sẽ bị chấm dứt khi
xảy ra một trong những trường hợp sau:
1. Hội viên bị kết tội và phải chịu
hình phạt khi có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc bị chết.
2. Theo quyết định của Ban Chấp
hành Hội với sự nhất trí của trên 50% số ủy viên Ban Chấp hành Hội, khi hội
viên vi phạm một trong các điều sau:
a) Hoạt động vi phạm quy định của
pháp luật Việt Nam;
b) Hoạt động trái với tôn chỉ, mục
đích và Điều lệ của Hội, gây tổn hại đến uy tín, danh dự của Hội;
c) Không thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ của hội viên, không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định
hoặc nghị quyết của Hội.
Chương 4.
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội toàn thể hội viên.
2. Ban Chấp hành Hội.
3. Ban Thường vụ Hội.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng Hội.
6. Các ban chuyên môn.
7. Các tổ chức có tư cách pháp nhân
trực thuộc Hội.
Điều 13. Đại hội
đại biểu toàn quốc
1. Đại hội đại biểu toàn quốc (sau
đây gọi tắt là Đại hội) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội, do Ban Chấp hành
Hội triệu tập thường kỳ 05 năm một lần. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thông qua báo cáo hoạt động của
Hội trong nhiệm kỳ qua;
b) Quyết định phương hướng, chương
trình hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ tới;
c) Xem xét và thông qua báo cáo tài
chính của Hội;
d) Quyết định sửa đổi hoặc bổ sung
Điều lệ của Hội (nếu có);
đ) Thảo luận và quyết định những vấn
đề quan trọng của Hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành;
e) Quyết định số lượng ủy viên Ban
Chấp hành và Ban Kiểm tra. Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hội;
g) Thông qua nghị quyết Đại hội.
2. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp
hành Hội phải công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải
Bộ
Nội vụ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
316/QĐ-BNV
|
,
ngày 09 tháng 4 năm 2012
|
thư mời hội viên ít nhất 15 ngày
trước ngày Đại hội.
3. Trong trường hợp đặc biệt, khi
có trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên hoặc 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy
viên Ban Chấp hành yêu cầu thì Ban Chấp hành Hội sẽ triệu tập Đại hội bất thường.
Nội dung của Đại hội bất thường do Ban Chấp hành Hội quyết định.
Điều 14.
Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
1. Đại hội biểu quyết bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết
định.
2. Việc biểu quyết thông qua các
quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức
tham dự Đại hội tán thành.
3. Đối với những vấn đề quan trọng
sau đây thì phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt
tán thành:
a) Sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ;
b) Giải thể và thanh lý tài sản của
Hội.
Điều 15. Ban
Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội đại
biểu toàn quốc bầu ra, là cơ quan lãnh đạo cao nhất điều hành mọi hoạt động của
Hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội.
2. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành
do Đại hội quyết định. Ủy viên Ban Chấp hành phải là hội viên chính thức của Hội.
3. Việc bổ sung, thay thế ủy viên
Ban Chấp hành Hội giữa hai kỳ Đại hội được thực hiện trên cơ sở đề xuất của Chủ
tịch Hội và phải được sự tán thành của ít nhất trên 1/2 (một phần hai) số ủy
viên trong Ban Chấp hành.
Điều 16. Nhiệm
vụ của Ban Chấp hành
1. Điều hành mọi hoạt động của Hội.
2. Cụ thể hóa các nghị quyết của Đại
hội và đề ra những biện pháp để thực hiện nghị quyết của Đại hội.
3. Quyết định cơ cấu tổ chức và bộ
máy của Hội, bầu các chức danh lãnh đạo của Hội.
4. Xây dựng, ban hành các quy chế,
nội quy làm việc của Ban Chấp hành và các tổ chức trực thuộc Hội (nếu có).
5. Chuẩn bị nội dung và triệu tập Đại
hội đại biểu, Đại hội bất thường.
6. Xét khen thưởng, kỷ luật hội
viên.
7. Quyết định chấm dứt tư cách hội
viên vi phạm theo quy định tại Điều 11 của Điều lệ này.
Điều 17.
Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Hội họp thường kỳ
06 tháng một lần để sơ kết, tổng kết tình hình hoạt động của Hội. Ban Chấp hành
có thể họp đột xuất khi có nhu cầu.
2. Các quyết định của Ban Chấp hành
Hội được biểu quyết theo đa số ủy viên có mặt. Trong trường hợp số phiếu ngang
nhau thì quyết định thuộc về ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 18. Ban
Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội có nhiệm kỳ
cùng với nhiệm kỳ Đại hội do Ban Chấp hành bầu ra, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký, Chánh Văn phòng và một số ủy viên. Số lượng, hình
thức và thủ tục bầu Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Hội quyết định.
2. Ban Thường vụ Hội họp thường kỳ
02 tháng một lần hoặc họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch Hội.
3. Nhiệm vụ của Ban Thường vụ Hội:
a) Thay mặt Ban Chấp hành Hội tổ chức
thực hiện các hoạt động chuyên môn của Hội cũng như nghị quyết của Đại hội và của
Ban Chấp hành;
b) Điều hành hoạt động của Hội giữa
hai kỳ họp của Ban Chấp hành;
c) Giám sát hoạt động của Văn phòng
Hội, các ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hội (nếu có);
d) Xem xét những kiến nghị của hội
viên để xử lý theo thẩm quyền, báo cáo Ban Chấp hành Hội giải quyết hoặc trình
các cơ quan nhà nước và các tổ chức khác có thẩm quyền xử lý;
đ) Chuẩn bị báo cáo 6 tháng, hàng
năm, báo cáo nhiệm kỳ trình Ban Chấp hành Hội và trước Đại hội;
e) Xét duyệt việc kết nạp hội viên.
Điều 19. Chủ tịch
và Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội
bầu ra trong số các ủy viên Ban Thường vụ, là đại diện pháp nhân của Hội trước
pháp luật. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội theo nhiệm kỳ của Đại hội. Chủ tịch Hội có
nhiệm vụ:
a) Đại diện chính thức cho Hội trước
pháp luật và mọi tổ chức trong và ngoài nước;
b) Tổ chức triển khai thực hiện Điều
lệ Hội, các nghị quyết của Đại hội và các nghị quyết, quyết định, quy chế của
Ban Chấp hành Hội;
c) Chủ trì các cuộc chọp của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội;
d) Ký quyết định thành lập hoặc giải
thể các tổ chức trực thuộc Hội. Bổ nhiệm và bãi miễn các chức danh lãnh đạo của
các tổ chức trực thuộc;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của Điều lệ và quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
2. Phó Chủ tịch Hội giúp việc Chủ tịch,
được Chủ tịch Hội phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và được ủy quyền điều
hành công việc của Ban Chấp hành Hội khi Chủ tịch Hội vắng mặt.
Điều 20. Tổng
thư ký và Phó Tổng thư ký
1. Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hội
bầu ra, là người chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Ban Chấp hành Hội trong việc
quản lý, điều hành hoạt động hàng ngày của Văn phòng Hội và các đơn vị trực thuộc.
Tổng thư ký có nhiệm vụ:
a) Xây dựng các quy chế hoạt động
và quản lý của Văn phòng Hội;
b) Quản lý tài chính, tài sản của Hội;
c) Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ về các hoạt động của Hội;
d) Lập báo cáo hàng năm, báo cáo
nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội;
đ) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hội.
2. Phó Tổng thư ký Hội giúp việc
cho Tổng thư ký, được Tổng thư ký phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và được
ủy quyền điều hành công việc của Văn phòng Hội khi Tổng thư ký vắng mặt.
Điều 21. Ban
Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm các thành
viên do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Ban Kiểm tra bầu ra Trưởng
ban để điều hành công việc của Ban.
2. Ban Kiểm tra Hội hoạt động độc lập,
có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của Đại hội và việc thi hành Điều
lệ của Hội. Trưởng Ban Kiểm tra là ủy viên Ban Chấp hành Hội.
3. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ báo cáo
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và trước Đại hội về các hoạt động kiểm tra, giám
sát và tình hình tài chính của Hội trong nhiệm kỳ qua.
4. Khi thấy cần thiết, Ban Kiểm tra
có thể báo cáo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành, Ban Thường vụ xem xét, giải
quyết các vấn đề mà Ban Kiểm tra đã phát hiện theo nhiệm vụ được giao.
5. Xem xét, giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo có liên quan đến nội bộ Hội, hội viên và các tổ chức trực thuộc Hội
(nếu có). Trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết của Hội thì được xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 22. Văn
phòng Hội
1. Văn phòng Hội được tổ chức và hoạt
động theo quy chế do Tổng thư ký trình Ban Chấp hành Hội phê duyệt. Văn phòng Hội
là bộ phận giúp việc cho Ban Thường vụ điều hành, giải quyết các công việc của
hội. Chánh Văn phòng giúp việc cho Tổng thư ký trong điều hành và quản lý hoạt
động hàng ngày của Văn phòng Hội.
2. Các nhân viên của Văn phòng Hội
được tuyển dụng và làm việc theo quy định của Luật Lao động và các văn bản pháp
luật hướng dẫn hiện hành.
Điều 23. Các
ban chuyên môn
1. Tùy theo nhu cầu hoạt động của Hội,
Ban Chấp hành Hội quyết định thành lập các ban chuyên môn của Hội.
2. Các Trưởng ban chuyên môn do Chủ
tịch Hội bổ nhiệm, miễn nhiệm.
3. Chức năng hoạt động, quyền hạn
và nghĩa vụ của các ban chuyên môn do Ban Chấp hành Hội quy định.
Chương 5.
TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH
Điều 24. Nguồn
thu của Hội
1. Lệ phí gia nhập và hội phí hàng
năm của hội viên.
2. Các khoản thu hợp pháp từ các hoạt
động có thu của Hội và các tổ chức trực thuộc của Hội (nếu có).
3. Các khoản tài trợ, hỗ trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Các khoản hỗ trợ hợp pháp khác
(nếu có).
Điều 25. Các
khoản chi của Hội
1. Chi cho các hoạt động thường
xuyên và chuyên môn.
2. Mua sắm trang thiết bị cho hoạt
động Hội.
3. Duy trì hoạt động Văn phòng Hội
bao gồm tài sản và lương, phụ cấp cho cán bộ, nhân viên lao động hợp đồng.
4. Các khoản chi cần thiết khác.
Điều 26. Nguyên
tắc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính
Tài sản, tài chính của Hội được quản
lý và sử dụng cho hoạt động của Hội theo quy định của Ban Chấp hành, quy định tại
Điều lệ này. Việc sử dụng tài sản, tài chính của Hội phải đảm bảo đúng nội dung
và mục đích hoạt động của Hội theo nguyên tắc tự cân đối tài chính, tự chủ, lấy
thu bù chi theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; GIẢI THỂ VÀ ĐỔI TÊN HỘI
Điều 27. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên Hội
1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; giải thể và đổi tên Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội và các văn bản hướng dẫn thi hành, nghị quyết Đại hội của
Hội và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Hội tự giải thể theo đề nghị của
ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức. Trường hợp Hội tự
giải thể theo nghị quyết của Đại hội thì nghị quyết đó phải được ít nhất trên
1/2 (một phần hai) tổng số hội viên hoặc đại biểu chính thức tham dự Đại hội biểu
quyết thông qua.
3. Khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
giải thể Hội thì Hội phải tiến hành kiểm kê đầy đủ toàn bộ tài chính, tài sản và
tiến hành các thủ tục giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 28. Khen
thưởng
1. Tổ chức, cá nhân hội viên có
thành tích xuất sắc đóng góp xây dựng Hội được Ban Chấp hành Hội quyết định
khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước, các tổ chức khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm
ban hành Quy chế về khen thưởng và quy định cụ thể hình thức, trình tự, thủ tục
xem xét khen thưởng hội viên.
Điều 29. Kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân hội viên nếu hoạt
động trái với Điều lệ, nghị quyết, quyết định, quy chế của Hội, làm tổn hại đến
hình ảnh, uy tín, danh dự của Hội thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ phải bồi thường
thiệt hại về tài chính và bị kỷ luật với các hình thức từ khiển trách, cảnh
cáo, chấm dứt tư cách, khai trừ và xóa tên ra khỏi danh sách hội viên.
2. Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm
ban hành Quy chế kỷ luật trong nội bộ Hội và quy định cụ thể hình thức, trình tự,
thủ tục xem xét kỷ luật hội viên.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hiệp hội
1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc
Hội Truyền thông số Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội Truyền
thông số Việt Nam.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số đại biểu có mặt tại Đại hội tán
thành và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi
hành.
Điều 31. Hiệu
lực thi hành
1. Bản Điều lệ này có 8 Chương, 31
Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất (nhiệm kỳ 2011 - 2016) của
Hội Truyền thông số Việt Nam thông qua ngày 02 tháng 03 năm 2011 tại Hà Nội và
có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ vào các quy định của pháp
luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Truyền thông số Việt Nam có trách
nhiệm phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.