ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
31/2011/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 07 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÙNG NUÔI TÔM TẬP TRUNG ĐẢM
BẢO AN TOÀN DỊCH BỆNH VÀ VỆ SINH THỰC PHẨM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ Quy định về điều kiện sản
xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
45/2010/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 7 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi tôm sú, tôm chân trắng thâm canh
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;
Theo Báo cáo thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật của Sở Tư pháp tại Công văn số 417/BC-STP ngày 28
tháng 6 năm 2011;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 710/TTr-SNNPTNT ngày 14
tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vùng nuôi tôm tập trung đảm bảo
an toàn dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2011. Quyết định
3014/2005/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2005 của UBND tỉnh và các quy định trước
đây của UBND tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND
các huyện vùng đầm phá ven biển, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trường Lưu
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÙNG NUÔI TÔM TẬP TRUNG ĐẢM BẢO AN TOÀN DỊCH BỆNH VÀ
VỆ SINH THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm
2011 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nội dung
quản lý vùng nuôi tôm sú (Penaeus monodon), tôm chân trắng (Penaeus vannamei
Boone) thương phẩm tập trung trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đảm bảo an toàn dịch
bệnh và vệ sinh thực phẩm, nhằm mục đích phát triển nghề nuôi tôm của tỉnh bền
vững.
2. Đối tượng áp dụng
- Các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân có liên quan đến việc sản xuất, kinh doanh và nuôi thương phẩm tôm sú, tôm
chân trắng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Các cơ quan quản lý liên quan,
các chủ đầu tư dự án phát triển nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở nuôi tôm: là nơi
diễn ra hoạt động nuôi tôm sú trong đầm phá, nuôi tôm chân trắng vùng đất cát
ven biển do cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức làm chủ;
2. Vùng nuôi tôm tập trung:
Là khu vực có một hoặc nhiều cơ sở nuôi tôm có quy mô diện tích từ 10 ha trở
lên, có cùng các yếu tố về cơ sở hạ tầng như giao thông, hệ thống cấp nước và xử
lý nước thải,... độc lập hoặc tương đối độc lập và không phân biệt địa giới
hành chính.
3. Quản lý vùng nuôi tôm tập
trung: Là biện pháp kiểm soát các hoạt động trong nuôi tôm, bao gồm từ khâu
chọn địa điểm để xây dựng ao nuôi, cải tạo ao, xử lý nước, thả giống, chăm sóc,
phòng trừ dịch bệnh đến thu hoạch tôm thương phẩm.
4. Hệ thống xử lý nước:
Bao gồm ao lắng để chứa và làm sạch nguồn nước trước khi cấp vào ao nuôi; ao chứa
nước thải để xử lý làm giảm thiểu ô nhiễm trong nước thải trước khi xả ra môi
trường xung quanh.
5. Chất thải: Các chất thải
từ hoạt động nuôi tôm, bao gồm chất thải rắn, chất thải lỏng như: thức ăn thừa,
phân tôm, xác tôm chết, dư lượng các loại thuốc, hoá chất phòng trị bệnh cho
tôm, chế phẩm sinh học và các chất xử lý môi trường ao nuôi, nước thải từ ao
nuôi.
6. Vùng nuôi hạ triều: Là
vùng ngập nước thường xuyên hoặc không thường xuyên ven đầm phá, ao nuôi không
thể phơi khô đáy để tiến hành xử lý, cải tạo ao bảo đảm theo quy trình kỹ thuật
nuôi bán thâm canh hoặc thâm canh. Thông thường vùng nuôi hạ triều là vùng mặt
nước đầm phá bên ngoài đê ngăn mặn, các ô, bàu ven đầm phá.
7. Vùng nuôi cao triều:
Là vùng đất không ngập nước ven đầm phá, ao nuôi có thể phơi khô đáy để tiến
hành xử lý bảo đảm theo quy trình kỹ thuật nuôi bán thâm canh hoặc thâm canh.
Thông thường vùng nuôi cao triều là vùng đất ven đầm phá bên trong đê ngăn mặn,
vùng đất các cồn trên đầm phá, vùng đất cát ven biển.
8. An toàn dịch bệnh và vệ
sinh thực phẩm (ATVSTP): là cơ sở vùng nuôi đạt các tiêu chí sau:
- Ðảm bảo sản phẩm tôm nuôi
không có dư lượng các chất bị cấm sử dụng;
- Ðảm bảo sản phẩm tôm nuôi
không có hàm lượng các chất có thể gây hại như kim loại nặng, hoá chất tẩy
trùng, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh... vượt quá giới hạn cho phép sử dụng
làm thực phẩm cho người;
- Hạn chế đến mức thấp nhất các
nguy cơ, rủi ro sinh bệnh trên tôm và làm sản phẩm tôm nuôi bị nhiễm vi sinh vật
gây bệnh cho người tiêu dùng;
- Các mối nguy về an toàn dịch bệnh
và vệ sinh thực phẩm trong các cơ sở, vùng nuôi tôm phải được kiểm soát.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ
VÙNG NUÔI TẬP TRUNG
Điều 3.
Quy định chung
1. Cơ sở, vùng nuôi tôm phải nằm
trong vùng quy hoạch chung của tỉnh, huyện, quy hoạch chi tiết của xã; tuân thủ
theo các quy định về nuôi tôm của Nhà nước. Đối với những cơ sở nhỏ lẻ nằm
ngoài vùng quy hoạch và nuôi trước khi có Quy chế này thì trên cơ sở Quy hoạch
điều chỉnh nuôi trồng thủy sản của tỉnh đã được ban hành, giao địa phương rà
soát lại để bổ sung quy hoạch cho phù hợp. Nếu cơ sở, vùng nuôi không có hoặc
không phù hợp với quy hoạch của địa phương thì cần có phương án chuyển đổi đối
tượng cây trồng vật nuôi khác.
2. Các tổ chức, cơ sở, vùng nuôi
tôm phải đăng ký theo quy định tại Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của
Chính phủ quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản.
3. Các dự án đầu tư nuôi tôm phải
tuân thủ các quy định của Nhà nước về đánh giá tác động môi trường. Đối với các
cơ sở nuôi tôm của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình triển khai xây dựng ao nuôi phải
đảm bảo đúng thiết kế của toàn vùng được cơ quan chuyên môn có thẩm quyền phê
duyệt; đồng thời có trách nhiệm và nghĩa vụ trong đầu tư và vận hành sử dụng có
hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng chung như kênh mương cấp và thoát nước, hệ thống
ao xử lý nước cấp và thải,...
Điều 4. Quy
định về điều kiện cơ sở hạ tầng vùng nuôi
1. Hệ thống ao nuôi
a) Ao nuôi phải có diện tích mặt
nước tối thiểu 3.000 m2 đối với các ao nuôi vùng thấp triều, 2.500 m2 đối với
các ao ở vùng nuôi cao triều và 2.000 m2 đối với các ao nuôi có lót bạt ở vùng
trên cát ven biển. Đối với các ao nuôi tôm thâm canh, độ sâu từ đáy ao đến mặt
bờ phải đạt tối thiểu 2,0m.
b) Ao phải có cống cấp và thoát
nước riêng biệt, đảm bảo chắc chắn không rò rỉ. Cống cấp phải có lưới chắn lọc
nước nhằm loại bỏ cá tạp, địch hại và cỏ rác khi cấp nước vào ao.
2. Hệ thống xử lý nước cấp và chất
thải
a) Đối với nuôi tôm sú, tôm chân
trắng bán thâm canh và thâm canh: cơ sở, vùng nuôi tôm phải có đầy đủ hệ thống
ao chứa (lắng), hệ thống xử lý nước thải và khu chứa bùn thải đảm bảo theo đúng
Thông tư 45/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi tôm sú, tôm chân trắng thâm canh
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cụ thể như sau:
- Ao chứa (lắng): Dùng để trữ nước
và xử lý làm sạch nước trước khi cấp cho các ao nuôi; diện tích ao chứa chiếm từ
15 - 20% tổng diện tích mặt nước của cơ sở, vùng nuôi; bờ và đáy ao chắc chắn,
không rò rỉ, thẩm lậu.
- Hệ thống xử lý nước thải: Các
cơ sở, vùng nuôi tôm cần có hệ thống xử lý nước thải từ ao nuôi tôm trước khi
thải ra môi trường.
- Khu chứa bùn thải: cơ sở, vùng
nuôi tôm phải có khu chứa bùn thải đảm bảo xử lý hết lượng bùn thải sau mỗi đợt
nuôi, khu chứa bùn thải có bờ ngăn không để bùn và nước từ bùn thoát ra môi trường
xung quanh.
b) Đối với nuôi tôm sú quảng
canh cải tiến và xen ghép với các đối tượng nuôi khác vùng đầm phá: cơ sở, vùng
nuôi tôm phải có khu chứa bùn thải đảm bảo xử lý hết lượng bùn thải trong quá
trình cải tạo, khu chứa bùn thải có bờ ngăn không để bùn và nước bùn thoát ra
môi trường xung quanh.
3. Hệ thống kênh cấp và kênh
thoát nước
a) Đối với nuôi tôm chân trắng
thâm canh vùng cát ven biển và nuôi tôm sú bán thâm canh vùng cao triều ven đầm
phá: Đảm bảo đúng theo Thông tư 45/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn “Cơ sở, vùng nuôi tôm phải có kênh cấp và kênh
thoát nước riêng biệt, chắc chắn, không rò rỉ, thẩm lậu, đảm bảo đủ cấp và
thoát nước khi cần thiết”.
b) Đối với nuôi tôm sú quảng
canh cải tiến và xen ghép với các đối tượng nuôi khác vùng hạ triều đầm phá:
Tùy điều kiện của từng vùng, đảm bảo việc lấy nước vào ao nuôi không cùng thời
điểm với xả nước từ ao nuôi ra môi trường xung quanh.
4. Khu vực sơ chế, bảo quản tôm
nguyên liệu sau thu hoạch
Khuyến khích các cơ sở, vùng
nuôi đầu tư đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện tại Thông tư
45/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
“Khu vực sơ chế, bảo quản tôm nguyên liệu sau thu hoạch phải cách ly với khu vực
nuôi tôm”.
5. Hệ thống cơ sở hạ tầng phụ trợ
a) Tùy theo điều kiện của từng
vùng, cơ sở và vùng nuôi thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng phụ trợ đảm bảo bảo quản
thức ăn, thuốc thú y thủy sản, các sản phẩm xử lý môi trường, chế phẩm sinh học
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và sản xuất có hiệu quả.
b) Đối với cơ sở, vùng nuôi tôm
sú, tôm chân trắng thâm canh thực hiện theo Thông tư 45/2010/TT-BNNPTNT: “Các
công trình phụ trợ phải tách biệt với hệ thống ao nuôi, đảm bảo các yêu cầu: chắc
chắn, khô ráo, thông thoáng và có kệ để nguyên vật liệu cách sàn nhà tối thiểu
15cm; có ngăn bảo quản riêng biệt máy móc, ngư cụ, thức ăn, thuốc thú y thủy sản,
các sản phẩm xử lý cải tạo môi trường, nhiên liệu.”
Điều 5. Điều
kiện về trang thiết bị, máy móc, dụng cụ chuyên dùng
1. Cơ sở, vùng nuôi tôm sú, tôm
chân trắng thâm canh phải đảm bảo đầy đủ trang thiết bị, máy móc, dụng cụ
chuyên dùng cho vận hành sản xuất theo Phụ lục 1 của Quy chế này.
2. Cơ sở, vùng nuôi tôm sú, tôm
chân trắng thâm canh phải được trang bị hệ thống máy bơm và xây dựng hệ thống cấp,
thoát nước cho cả vùng.
Đối với các cơ sở, vùng nuôi tôm
cao triều ven đầm phá, khuyến khích cộng đồng người nuôi thực hiện xây dựng hệ
thống kênh cấp, thoát nước và hệ thống máy bơm cho cả vùng.
3. Động cơ và thiết bị dùng
trong nuôi tôm phải đảm bảo kỹ thuật, không được rò rỉ xăng dầu gây ô nhiễm môi
trường.
Điều 6. Các
quy định về quy trình công nghệ nuôi tôm
1. Thời vụ nuôi
Việc thả nuôi phải bảo đảm tuân
theo khung lịch thời vụ và hướng dẫn hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Chuẩn bị ao nuôi
a) Đối với nuôi tôm thâm canh
- Trước khi thả giống, cơ sở
nuôi tôm phải cải tạo ao nuôi với các biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu mầm bệnh
và cải thiện chất lượng đáy ao, bảo đảm thời gian gián đoạn tối thiểu 01 tháng
sau mỗi đợt nuôi.
- Nước cấp vào ao nuôi tôm phải
được xử lý nhằm loại bỏ mầm bệnh, địch hại. Nước cấp vào ao nuôi và nước trong
ao suốt quá trình nuôi tôm phải đảm bảo chất lượng theo Phụ lục 2 của Quy chế
này.
b) Đối với các hình thức nuôi
khác: Tùy theo điều kiện của từng vùng, cơ sở và vùng nuôi tôm phải cải tạo ao
nuôi đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo tiêu diệt địch hại của đối tượng nuôi, xử
lý các yếu tố môi trường nước trong ao nuôi trước khi thả tôm giống đạt tối thiểu
giới hạn cho phép của tôm và không gây “sốc” cho tôm khi thả giống.
3. Tôm giống
Việc sản xuất, ương, kinh doanh,
vận chuyển tôm giống phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Chất lượng tôm giống phải bảo đảm
Tiêu chuẩn Việt Nam và các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tôm giống trước khi thả nuôi phải được kiểm tra dịch bệnh qua máy PCR và có xác
nhận của Chi cục Thú y.
4. Mật độ tôm giống thả
a) Nuôi tôm sú vùng hạ triều đầm
phá: < 10 con P15/m2.
b) Nuôi tôm sú vùng cao triều đầm
phá: Từ 10 đến 20 con P15 /m2 đối với nuôi chuyên tôm bán thâm canh và 25 đến
40 con P15/m2 đối với nuôi chuyên tôm thâm canh.
c) Nuôi tôm chân trắng vùng cát
ven biển: > 60 con P15/m2.
d) Trường hợp nuôi các loại tôm
khác như: tôm rảo, tôm rằn,..thì mật độ tôm giống thả nuôi phải theo sự hướng dẫn
của cán bộ kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản.
5. Thức ăn và chất bổ sung thức
ăn
a) Khuyến khích sử dụng thức ăn
công nghiệp, không sử dụng thức ăn tươi sống trong nuôi tôm.
b) Thức ăn và chất bổ sung thức
ăn phải nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.
c) Trường hợp cơ sở tự sản xuất
thức ăn cho tôm thì chất lượng thức ăn phải đảm bảo theo quy định của Tiêu chuẩn
ngành 28 TCN 102 : 2004 Thức ăn hỗn hợp dạng viên cho tôm sú.
6. Hóa chất, thuốc và các chế phẩm
sinh học dùng trong nuôi tôm
a) Việc kinh doanh thuốc, hoá chất
trong nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo đúng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
b) Các loại thuốc, hoá chất đưa
vào sử dụng và kinh doanh trong nuôi tôm không nằm trong danh mục cấm của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày
17/3/2009 ban hành Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử
dụng và Thông tư số 20/2010/TT-BNNPTNT ngày 02/4/2010 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17/3/2009
ban hành Danh mục thuốc, hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng, hạn chế sử dụng.
c) Hạn chế việc sử dụng thuốc
kháng sinh, khi cần thiết phải sử dụng thuốc kháng sinh phải theo hướng dẫn của
cán bộ kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản và phải ngừng sử dụng thuốc kháng sinh 4 tuần
trước khi thu hoạch tôm thương phẩm.
d) Khuyến khích sử dụng các chế
phẩm sinh học hoặc các chất xử lý, cải thiện môi trường trong quá trình nuôi.
7. Quản lý và chăm sóc
a) Đối với nuôi tôm thâm canh
vùng đất cát ven biển, nuôi chuyên tôm bán thâm canh vùng cao triều ven đầm
phá: Thực hiện theo đúng Thông tư 45/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể như sau:
- Mực nước ao nuôi: phải được
duy trì thấp nhất 1,4 m.
- Môi trường trong ao nuôi: chủ
cơ sở nuôi tôm phải định kỳ kiểm tra các chỉ tiêu môi trường nước, bùn đáy ao
nuôi theo quy định tại mục I Phụ lục 3 của Quy chế này.
- Cho tôm ăn: khẩu phần ăn của
tôm thường từ 2-4% trọng lượng tôm/ngày, tuy nhiên mỗi lần cho ăn người nuôi cần
kiểm tra mức độ sử dụng thức ăn của tôm để điều chỉnh lượng thức ăn lần sau cho
phù hợp; số lần cho tôm ăn 2 - 4 lần/ngày.
- Nước thải và chất thải:
Nước thải từ nuôi tôm trước khi
thải ra môi trường phải được xử lý đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Phụ
lục 4 của Quy chế này.
Chất thải rắn và bùn đáy ao phải
được đưa vào khu chứa riêng biệt, không được xả thải ra môi trường xung quanh
khi chưa xử lý.
- Phòng bệnh cho tôm:
Cơ sở nuôi tôm phải xây dựng và
thực hiện đúng kế hoạch giám sát sức khoẻ tôm nuôi theo hướng dẫn tại Phụ lục 5
của Quy chế này.
Tôm bệnh, tôm chết và chất thải
của ao bị bệnh phải được thu gom, xử lý kịp thời.
Người lao động, dụng cụ, thiết bị
tiếp xúc trực tiếp với bùn, nước khi di chuyển từ ao này sang ao khác phải được
vệ sinh để ngăn ngừa lây lan mầm bệnh.
b) Đối với nuôi chuyên tôm quảng
canh cải tiến, nuôi xen ghép tôm sú và các đối tượng thủy sản vùng hạ triều đầm
phá:
- Mực nước ao nuôi: duy trì thấp
nhất 1,0 m.
- Môi trường trong ao nuôi: chủ
cơ sở quản lý đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và không gây sốc cho tôm khi có sự
thay đổi của thời tiết, khí hậu.
- Nước thải và chất thải: Không
thải nước thải từ ao nuôi ra ngoài môi trường vào thời điểm các ao nuôi xung
quanh lấy nước vào ao nuôi, hoặc tôm trong ao có các dấu hiệu bệnh lý như bỏ
ăn, dạt bờ,…và tôm trong ao nuôi đang bị bệnh. Chất thải rắn và bùn đáy ao phải
được đưa vào khu chứa riêng biệt theo quy định.
- Phòng bệnh cho tôm: Sử dụng
các biện pháp kỹ thuật để nâng cao sức khỏe cho tôm nuôi theo hướng dẫn của cán
bộ kỹ thuật địa phương.
8. Yêu cầu về thu hoạch sản phẩm
Cơ sở nuôi tôm phải ngừng sử dụng
thuốc kháng sinh, hóa chất trước khi thu hoạch tôm theo hướng dẫn của nhà sản
xuất.
Điều 7. Bảo
vệ môi trường vùng nuôi tôm tập trung
1. Phải giữ vệ sinh chung trong
và ngoài vùng nuôi tôm tập trung; rác thải, bùn hữu cơ trong quá trình cải tạo,
làm vệ sinh sau khi thu hoạch tôm thương phẩm phải đưa đi xa vùng nuôi và đổ tại
nơi quy định. Quá trình vận chuyển chất thải phải không để rơi vãi. Tuyệt đối
không vứt các chất thải, hóa chất độc hại (thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,…) ở
trong vùng nuôi.
2. Quá trình nuôi, khi phát hiện
tôm nuôi (ươm) có hiện tượng nhiễm bệnh, chủ ao nuôi phải báo cho tổ (đội, hợp
tác xã, Chi hội nghề cá,…), các tổ chức, cơ quan trực tiếp quản lý vùng nuôi
trên địa bàn (UBND xã, Trạm Thú y, Trạm Khuyến nông lâm ngư,…).
3. Trường hợp tôm trong ao nuôi
bị bệnh nhưng chủ nuôi cố tình không báo, tự ý thải nước từ ao nuôi ra môi trường
sẽ bị xử phạt theo quy định hiện hành.
Điều 8. Điều
kiện về lao động kỹ thuật
1. Đối với nuôi tôm thâm canh và
bán thâm canh
Thực hiện theo đúng Thông tư
45/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ
thể như sau:
a) Cơ sở nuôi tôm có diện tích
nuôi nhỏ hơn 5 ha phải có ít nhất một người tham gia khoá tập huấn, đào tạo về
quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi tôm sú, tôm chân trắng đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm hoặc có người tham gia khoá tập huấn, đào tạo về nuôi trồng thuỷ
sản có trách nhiệm.
b) Cơ sở nuôi tôm có diện tích
nuôi từ 5 đến 20 ha phải có ít nhất một cán bộ trung cấp nuôi trồng thủy sản.
c) Cơ sở nuôi tôm có diện tích
nuôi lớn hơn 20 ha phải có ít nhất một cán bộ là kỹ sư nuôi trồng thủy sản.
2. Đối với nuôi quảng canh cải
tiến, nuôi xen ghép tôm sú với các đối tượng cá nước lợ, cua
Người tham gia nuôi tôm phải được
tập huấn, đào tạo kỹ thuật nuôi và các quy định liên quan đến đảm bảo môi trường
và an toàn vệ sinh thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản.
Điều 9. Điều
kiện về quản lý hồ sơ
Cơ sở nuôi tôm phải ghi nhật ký
và lưu giữ hồ sơ về hoạt động sản xuất nuôi tôm theo mẫu tại mục II, Phụ lục 3
của Quy chế này.
Điều 10. Tổ
chức sản xuất và quản lý trong vùng nuôi tôm tập trung
Khuyến khích thành lập các tổ hợp
tác, hợp tác xã, hội nghề nghiệp,… để thực hiện quản lý vùng nuôi theo Quy chế
này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CƠ SỞ NUÔI TÔM
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Hướng dẫn triển khai và kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
(Chi cục Nuôi trồng Thuỷ sản, Chi cục Thú y, Trung tâm Khuyến nông, lâm, ngư) tuyên
truyền phổ biến, kiểm tra và giám sát việc thực hiện Quy chế này.
3. Tham mưu cho UBND tỉnh trong
việc xây dựng mạng lưới quan trắc, cảnh báo môi trường, phòng chống dịch bệnh,
quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng nuôi.
4. Hướng dẫn, hỗ trợ UBND các
huyện, thị xã, UBND các xã, thị trấn có nuôi trồng thủy sản rà soát, điều chỉnh
quy hoạch chi tiết nuôi trồng thuỷ sản phù hợp quy hoạch chung của tỉnh; phối hợp
trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng nuôi tập trung đảm bảo đúng yêu cầu
kỹ thuật.
5. Ban hành và hướng dẫn thực hiện
khung lịch thời vụ nuôi tôm hàng năm.
6. Chỉ đạo Chi cục Nuôi trồng
Thuỷ sản thực hiện trách nhiệm:
a) Phối hợp với các cơ quan chức
năng liên quan, UBND các huyện, UBND các xã triển khai thực hiện Quy chế này;
b) Quan trắc môi trường vùng đầm
phá, ven biển và thông báo định kỳ cho cơ sở, vùng nuôi tôm tập trung;
c) Phối hợp với các đơn vị liên
quan thực hiện rà soát điều kiện của vùng nuôi để tham mưu kịp thời việc chuyển
đổi sử dụng đất, mặt nước, áp dụng quy trình công nghệ nuôi trồng thủy sản có
hiệu quả cao;
d) Phối hợp với các cơ quan liên
quan, chính quyền địa phương hướng dẫn, hỗ trợ cộng đồng người nuôi đầu tư, vận
hành sử dụng, quản lý hệ thống ao xử lý nước thải và áp dụng các công nghệ tiên
tiến xử lý chất thải trong nuôi tôm.
7. Chỉ đạo Chi cục Thú y:
a) Kiểm dịch tôm giống và kiểm
soát dịch bệnh theo các quy định hiện hành;
b) Xây dựng phương án phòng chống
dịch bệnh hàng năm.
8. Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông
lâm ngư:
a) Phối hợp với các cơ quan chức
năng liên quan và chính quyền địa phương trong việc thực hiện Quy chế này.
b) Thực hiện các hoạt động khuyến
ngư, nhằm hỗ trợ các hoạt động quản lý các cơ sở, vùng nuôi tôm tập trung.
c) Xây dựng và nhân rộng các mô
hình nuôi tôm đạt hiệu quả cao, ổn định, bền vững về môi trường.
Điều 12.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện có liên quan
1. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND các xã, thị trấn có nuôi tôm phối hợp với các cơ
quan chuyên môn, các tổ chức, các đoàn thể để tổ chức tuyên truyền, quán triệt
và vận động người dân chấp hành nghiêm Quy chế này.
2. Có kế hoạch phân bổ kinh phí
hàng năm cho công tác phòng trừ bệnh dịch thuỷ sản.
Điều 13.
Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Trực tiếp kiểm tra, giám sát
thường xuyên việc thực hiện Quy chế này;
2. Tổ chức và hướng dẫn hoạt động
các tổ hợp tác, tổ tự quản,… ở vùng nuôi tôm tập trung trên địa bàn, bảo đảm việc
thực hiện Quy chế quản lý vùng nuôi tôm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;
3. Hướng dẫn tổ hợp tác, tổ tự
quản vận động hoặc có quy ước việc người nuôi tôm có trách nhiệm xây dựng quỹ
phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường vùng nuôi tôm tập trung để kịp thời
xử lý các tình huống khi có bệnh dịch xảy ra, giảm rủi ro và hạn chế thiệt hại
cho cộng đồng vùng nuôi, đồng thời nâng cao ý thức và trách nhiệm của người
nuôi.
Điều 14.
Trách nhiệm của Tỉnh hội nghề cá, Hiệp hội nuôi tôm, các Chi hội nghề cá cơ sở,
hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự quản
1. Phổ biến Quy chế này đến từng
chủ cơ sở, từng vùng nuôi và tổ chức thực hiện nghiêm và đầy đủ nội dung của
Quy chế này;
2. Xây dựng quy ước cụ thể về quản
lý cơ sở, vùng nuôi của hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự quản,…; tổ chức thu và sử
dụng Quỹ phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường vùng nuôi tôm tập trung
đúng mục đích;
3. Cung cấp đầy đủ các thông tin
về tình hình nuôi, diễn biến môi trường, dấu hiệu bệnh của các ao nuôi thành
viên khi có yêu cầu của cơ quan chuyên môn; phối hợp chặt chẽ với cơ quan
chuyên môn liên quan trong xử lý môi trường và dịch bệnh tôm;
4. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan
chuyên môn và chính quyền địa phương trong đầu tư và thực hiện nuôi tôm theo
quy hoạch;
5. Báo cáo kịp thời cho cơ quan
thẩm quyền địa phương các hành vi vi phạm Quy chế này.
Điều 15.
Trách nhiệm của các chủ cơ sở, vùng nuôi tôm tập trung
1. Quán triệt và thực hiện đầy đủ
nội dung của Quy chế này và quy định cụ thể của hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ tự
quản, hội nghề nghiệp về quản lý cơ sở, vùng nuôi tôm trên địa bàn; thực hiện nộp
đầy đủ Quỹ phòng chống dịch bệnh và bảo vệ môi trường vùng nuôi tôm tập trung;
2. Cung cấp đầy đủ và trung thực
các thông tin về môi trường, dịch bệnh cho cán bộ kỹ thuật và các cơ quan chức
năng khi được yêu cầu;
3. Kịp thời ngăn chặn và phản
ánh với cơ quan chức năng khi phát hiện các hành vi vi phạm;
4. Khi có dịch bệnh xảy ra, phải
phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để tìm biện pháp xử lý phù hợp, hạn chế
thiệt hại.
Điều 16.
Trách nhiệm của các cơ sở dịch vụ liên quan đến nuôi tôm
1. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
kinh doanh dịch vụ liên quan đến vùng nuôi tôm tập trung chỉ được phép lưu
hành, cung ứng các mặt hàng đã được Nhà nước kiểm định, kiểm dịch; không lưu
hành, mua bán các loại thức ăn, chế phẩm sinh học, hoá chất, thuốc thú y thuỷ sản
nằm trong danh mục cấm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
kinh doanh dịch vụ nêu ở khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
các hậu quả do mình gây ra.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ KHIẾU NẠI TỐ CÁO
Điều 17.
Khen thưởng
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
thành tích trong việc tuyên truyền, thực hiện Quy chế này thì được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với chính quyền địa phương những cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm Quy chế này. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, UBND các huyện, xã và tổ chức,
cá nhân có liên quan phản ảnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.
PHỤ LỤC 1
YÊU CẦU VỀ MÁY MÓC, THIẾT BỊ, DỤNG CỤ CHO 1HA AO NUÔI
TÔM SÚ, TÔM CHÂN TRẮNG ĐẢM BẢO AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm
2011 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT
|
Danh
mục
|
Đơn
vị
|
Quy
cách
|
Số
lượng
|
1
|
Chài 3 m2
|
Cái
|
Mắt lưới 2a = 15mm
|
1
|
2
|
Vợt vớt bẩn trong ao
|
Cái
|
Mắt lưới 2a = 10mm
|
4
|
3
|
Sàng kiểm tra thức ăn
|
Cái
|
Đường kính 0,8m
|
8
|
4
|
Máy quạt nước 6 - 8 cánh
|
Máy
|
Công suất 2,5 KW/h
|
8
|
5
|
Máy nén khí
|
Máy
|
Công suất 3,2 KW/h
|
1
|
6
|
Máy bơm nước
|
Máy
|
8 - 15 CV
|
1
|
7
|
Máy đo pH
|
Máy
|
Chỉ số 0 - 14
|
1
|
8
|
Máy đo Ôxy hoà tan
|
Máy
|
0 - 10mg/l
|
1
|
9
|
Máy đo độ mặn
|
Máy
|
Đo từ 0 - 100‰
|
1
|
10
|
Thước đo độ sâu
|
Cái
|
Vạch chia tới cm
|
1
|
11
|
Thước đo chiều dài tôm
|
Cái
|
Vạch chia tới mm
|
1
|
12
|
Đĩa Secchi
|
Cái
|
Đường kính 25cm
|
1
|
13
|
Nhiệt kế
|
Cái
|
Đo từ 0- 50oC
|
1
|
14
|
Cân kỹ thuật loại nhỏ
|
Cái
|
Cân tối đa 500g
|
1
|
15
|
Cân loại lớn
|
Cái
|
Cân tối đa 100kg
|
1
|
16
|
Thuyền
|
Cái
|
Trọng tải 0,5 tấn
|
1
|
17
|
Thau nhựa
|
Cái
|
Dung tích 5 - 10 lít
|
1
|
18
|
Xô nhựa
|
Cái
|
Dung tích 10 - 15 lít
|
1
|
PHỤ LỤC 2
YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG NƯỚC NUÔI TÔM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm
2011 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Mức
tối ưu
|
Giới
hạn cho phép
|
1
|
BOD5
|
mg/l
|
< 20
|
< 30
|
2
|
NH3
|
mg/l
|
< 0,1
|
< 0,3
|
3
|
H2S
|
mg/l
|
< 0,03
|
< 0,05
|
4
|
NO2
|
mg/l
|
< 0,25
|
< 0,35
|
5
|
pH
|
|
7,5 ÷ 8,5
8,0 ÷ 8,3
|
7 ÷ 9, dao động trong
ngày không quá 0,5
|
6
|
Nhiệt độ
|
oC
|
20 ÷ 30
|
18 ÷ 33
|
7
|
Độ muối
|
%o
|
10 ÷ 25
|
5 ÷ 35
|
8
|
Ôxy hoà tan (DO)
|
mg/l
|
> 4
|
≥ 3,5
|
9
|
Độ trong
|
cm
|
30 ÷ 35
|
20 ÷ 50
|
10
|
Kiềm
|
mg/l
|
80 ÷ 120
|
60 ÷ 180
|
PHỤ LỤC 3
HƯỚNG DẪN KIỂM TRA MÔI TRƯỜNG AO NUÔI VÀ GHI NHẬT KÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm
2011 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
I. KIỂM TRA MÔI TRƯỜNG AO
NUÔI
1. Kiểm tra hàng ngày đối với
các chỉ tiêu: ôxy hoà tan (DO), nhiệt độ nước, pH, độ trong hay còn gọi màu nước
(kiểm tra 2 lần/ngày).
2. Kiểm tra hàng tuần đối với
các chỉ tiêu: BOD, COD, H2S, NH3 (kiểm tra 1 lần/tuần).
II. NỘI DUNG NHẬT KÝ
1. Các thông tin về tôm giống: số
lượng, chất lượng, tình trạng sức khoẻ, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất giống;
2. Các thông tin về lịch mùa vụ,
chất lượng môi trường nước và sức khoẻ tôm nuôi;
3. Các thông tin về thức ăn: lượng
dùng hàng ngày đối với từng ao nuôi;
4. Các thông tin về thuốc, chế
phẩm sinh học, sản phẩm xử lý và cải tạo môi trường đã sử dụng, lượng sử dụng,
lý do sử dụng, phương pháp sử dụng, ngày sử dụng và diễn biến sức khỏe của tôm
sau khi sử dụng;
5. Tốc độ sinh trưởng của tôm:
kiểm tra tốc độ sinh trưởng (trọng lượng) của tôm 15 ngày/lần;
6. Thu hoạch: thời gian nuôi, cỡ
tôm, năng suất, sản lượng, phương thức thu hoạch và giao sản phẩm;
7. Các thông tin cần thiết khác.
PHỤ LỤC 4
YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI TỪ AO NUÔI TÔM SAU KHI XỬ
LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm
2011 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Giới
hạn cho phép
|
1
|
BOD5
|
mg/l
|
< 30
|
2
|
NH3
|
mg/l
|
< 0,3
|
3
|
H2S
|
mg/l
|
< 0,05
|
4
|
NO2
|
mg/l
|
< 0,35
|
5
|
pH
|
|
6 ÷ 9
|
6
|
Nhiệt độ
|
oC
|
18 ÷ 33
|
7
|
Độ muối
|
%o
|
5 ÷ 35
|
8
|
Ôxy hoà tan (DO)
|
mg/l
|
≥ 3,0
|
9
|
Độ trong
|
cm
|
20 ÷ 50
|
10
|
Kiềm
|
mg/l
|
60 ÷ 180
|
PHỤ LỤC 5
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH GIÁM SÁT SỨC KHOẺ TÔM NUÔI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm
2011 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Cơ sở, vùng nuôi phải xây dựng kế
hoạch giám sát sức khoẻ tôm nuôi để chủ động theo dõi và đối phó với bệnh, dịch
xảy ra đối với tôm nuôi.
Nội dung kế hoạch giám sát sức
khoẻ tôm nuôi bao gồm:
1. Mô tả tóm tắt quy trình nuôi
sẽ áp dụng;
2. Kế hoạch cải tạo ao nuôi, chuẩn
bị ao nuôi;
3. Lựa chọn nguồn cung cấp giống,
kỹ thuật kiểm tra chất lượng con giống và lựa chọn thời điểm thả giống;
4. Kế hoạch sử dụng thức ăn, lựa
chọn loại thức ăn, chế độ cho ăn, khả năng tiêu thụ thức ăn, chuẩn bị tài chính
và nguồn cung cấp thức ăn;
5. Kế hoạch quản lý:
a) Xác định thời điểm quan sát
ao và hoạt động của tôm nuôi.
b) Dự đoán các trường hợp rủi ro
về sức khoẻ của tôm, xác định nguyên nhân và phương án đối phó với từng trường
hợp cụ thể.
c) Xác định tần suất kiểm tra tốc
độ tăng trưởng của tôm nuôi.
d) Xác định tần suất kiểm tra
các chỉ tiêu môi trường và mầm bệnh.
6. Kế hoạch thu hoạch: Xác định
thời điểm thu hoạch và phương pháp thu hoạch.
7. Ghi chép và lưu giữ hồ sơ, nhật
ký giám sát sức khoẻ tôm nuôi.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch
giám sát sức khoẻ tôm nuôi, chủ cơ sở tự đánh giá và điều chỉnh kế hoạch cho
phù hợp với yêu cầu thực tế.