BỘ CÔNG
NGHIỆP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 31/2006/QĐ-BCN
|
Hà Nội, ngày 06 tháng
09 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN, GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy định kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng
điện, giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện”.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 42/2002/QĐ-BCN ngày 09 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
về việc ban hành Quy định kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp
đồng mua bán điện.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ,
Giám đốc Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện
lực và sử dụng điện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng
Trung Hải
|
QUY ĐỊNH
KIỂM
TRA HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN
ĐIỆN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 31/2006/QĐ-BCNngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương 1
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy định này
quy định trình tự, thủ tục kiểm tra hoạt động điện lực trong các lĩnh vực phát
điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện và sử dụng
điện; giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động điện lực, sử dụng điện và các hoạt động khác có liên
quan.
Những tranh
chấp hợp đồng mua bán điện trong thị trường điện lực cạnh tranh không thuộc
phạm vi áp dụng của Quy định này.
Điều
2. Thẩm quyền kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện và giải quyết tranh
chấp hợp đồng mua bán điện
1. Thẩm quyền
kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện
a) Kiểm tra
viên điện lực của các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng
điện có quyền kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động
điện lực, sử dụng điện.
b) Kiểm tra
viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện có quyền kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về sử dụng điện.
c) Kiểm tra
viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện có quyền kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ an toàn công trình điện
lực và lưới điện.
2. Sở Công
nghiệp có trách nhiệm giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện khi
hai bên ký kết hợp đồng không tự giải quyết được nhưng chưa cần đưa ra cơ quan
tài phán và có thoả thuận yêu cầu Sở Công nghiệp giải quyết khi có tranh chấp.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sự kiện
bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước
được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết
trong khả năng cho phép.
2. Trộm cắp
điện quả tang là hành vi lấy điện trái phép không qua công tơ, tác động
nhằm làm sai lệch chỉ số đo đếm của công tơ và các thiết bị khác có liên quan
đến đo đếm điện, cố ý hoặc thông đồng ghi sai chỉ số công tơ và các hành vi lấy
điện gian lận khác bị phát hiện khi đang thực hiện với chứng cứ rõ ràng (hiện
trường, tang vật phạm pháp).
3. Hành vi
vi phạm các quy định về mua bán điện là những hành vi được quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện
lực.
4. Hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực là những hành vi được quy định
tại Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
5. Hành vi
bán sai giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định là hành vi được quy định
tại Điều 11 Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
6. Bồi
thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi
vi phạm gây ra cho bên bị vi phạm. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị
tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra
và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành
vi vi phạm. Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ
tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm
đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
7. Hợp đồng
mua bán điện bao gồm hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt, phục
vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hợp đồng mua bán điện khác.
8. Đơn vị
điện lực hoạt động theo vùng, miền là đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân
phối điện, đơn vị bán buôn điện và đơn vị bán lẻ điện hoạt động trong phạm vi
từ hai tỉnh trở lên.
Điều
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm tra viên điện lực Bộ Công nghiệp
Kiểm tra viên
điện lực Bộ Công nghiệp thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn kiểm tra trên phạm vi
cả nước, bao gồm:
1. Kiểm tra
việc thực hiện nghĩa vụ của các đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện theo
quy định tại khoản 2 Điều 39, khoản 2 Điều 40, khoản 2 Điều 41, khoản 2 Điều
43, khoản 2 Điều 44, khoản 2 Điều 46, khoản 2 Điều 47 của Luật Điện lực.
2. Kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn điện.
3. Phát hiện và
ngăn chặn các hành vi bị cấm được quy định tại Điều 7 của Luật Điện lực.
4. Kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ của các Kiểm tra viên điện lực Sở Công nghiệp và Kiểm
tra viên điện lực của đơn vị điện lực.
5. Yêu cầu đơn
vị điện lực ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện, bên sử dụng điện cắt điện hoặc
giảm mức tiêu thụ điện trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con
người và trang thiết bị.
6. Yêu cầu tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, hồ sơ và chứng cứ cần thiết, kịp
thời phục vụ cho công tác kiểm tra, xử lý.
7. Lập biên bản
kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực khi tiến hành
kiểm tra.
8. Phối hợp với
cơ quan liên quan xác minh, lập biên bản, kiến nghị giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực hoạt động điện lực, sử dụng điện.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm tra viên
điện lực Sở Công nghiệp
Kiểm
tra viên điện lực Sở Công nghiệp thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn kiểm tra trong
phạm vi quản lý của mình trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
1. Kiểm tra
việc thực hiện nghĩa vụ của các đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện theo
quy định tại khoản 2 Điều 39, khoản 2 Điều 40, khoản 2 Điều 41, khoản 2 Điều
43, khoản 2 Điều 44, khoản 2 Điều 46, khoản 2 Điều 47 của Luật Điện lực.
2. Kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn điện.
3. Phát hiện và
ngăn chặn các hành vi bị cấm được quy định tại Điều 7 của Luật Điện lực.
4. Kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực.
5. Yêu cầu đơn
vị điện lực ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện, bên sử dụng điện cắt điện hoặc
giảm mức tiêu thụ điện trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con
người và trang thiết bị theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết, kịp thời phục vụ cho
công tác kiểm tra, xử lý.
7. Lập biên bản
kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực khi tiến hành
kiểm tra.
8. Phối hợp với
cơ quan liên quan xác minh, lập biên bản, kiến nghị giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực hoạt động điện lực, sử dụng điện.
Điều
6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực
Kiểm tra viên
điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện, đơn vị bán buôn
điện, đơn vị bán lẻ điện thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn kiểm tra trong phạm vi
quản lý của mình.
1. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Kiểm tra viên điện lực của đơn vị truyền tải điện, đơn vị phân phối
điện
a) Kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện
lực và an toàn điện;
b) Thông báo
kịp thời cho đơn vị trực tiếp quản lý vận hành trong trường hợp phát hiện có
nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người và trang thiết bị;
c) Lập biên bản kiểm
tra, biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực khi tiến hành kiểm
tra.
2. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Kiểm tra viên điện lực của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện
a) Kiểm tra việc thực
hiện hợp đồng mua bán điện;
b) Kiểm tra việc sử
dụng điện an toàn, tiết kiệm, hiệu quả;
c) Kiểm tra việc cắt
điện, giảm mức tiêu thụ điện theo quy định của pháp luật;
d) Kiểm tra và ngăn
chăn kịp thời các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện;
đ) Yêu cầu bên
sử dụng điện cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện trong trường hợp có nguy cơ
đe dọa đến tính mạng con người và trang thiết bị;
e) Yêu cầu bên
mua điện cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra;
g) Lập biên bản
kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực khi tiến hành
kiểm tra.
Điều
7. Tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực
1.Tiêu chuẩn Kiểm tra
viên điện lực Bộ Công nghiệp
Kiểm tra viên điện lực Bộ Công
nghiệp phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ đại học trở lên
về chuyên ngành về điện;
b) Có thời gian
công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện
hoặc làm công tác quản lý kỹ thuật, kinh doanh điện từ năm năm trở lên;
c) Đã được bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và
sử dụng điện;
d) Nắm vững các
quy trình, quy phạm kỹ thuật về điện, an toàn điện, các quy định về công tác
kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện; Có khả năng nghiên cứu, phát hiện,
phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác
kiểm tra;
đ) Đủ sức khoẻ,
có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách
quan.
2. Tiêu chuẩn
Kiểm tra viên điện lực Sở Công nghiệp
Kiểm
tra viên điện lực Sở Công nghiệp phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ cao đẳng trở lên
về chuyên ngành về điện;
b) Có thời gian
công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện
hoặc làm công tác quản lý kỹ thuật, kinh doanh điện từ 3 năm trở lên;
c) Đã được bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và
sử dụng điện;
d) Nắm vững các
quy trình, quy phạm kỹ thuật về điện, an toàn điện, các quy định về công tác
kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện; Có khả năng nghiên cứu, phát hiện,
phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác
kiểm tra;
đ) Đủ sức khoẻ,
có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách
quan.
3. Tiêu chuẩn Kiểm tra
viên điện lực của đơn vị điện lực
Kiểm tra viên điện lực của đơn
vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện, đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ
điện phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có trình
độ cao đẳng chuyên ngành về điện trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực của đơn
vị truyền tải điện, đơn vị phân phối điện; trình độ trung cấp chuyên ngành điện
hoặc công nhân kỹ thuật điện từ bậc 5/7 trở lên đối với Kiểm tra viên điện lực
của đơn vị bán buôn điện, đơn vị bán lẻ điện;
b) Có thời gian công tác trong
lĩnh vực quản lý lưới điện, phân phối điện và kinh doanh điện từ ba năm trở
lên;
c) Đã được bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
d) Nắm vững các
tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật điện, an toàn điện, các quy định hiện
hành về hoạt động điện lực và sử dụng điện; Có khả năng nghiên cứu, phát hiện,
phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác
kiểm tra;
đ) Đủ sức khoẻ,
có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách
quan.
Điều
8. Tập huấn, sát hạch Kiểm tra viên điện lực
1. Cục Điều
tiết điện lực có trách nhiệm tổ chức tập huấn, sát hạch Kiểm tra viên điện lực
Bộ Công nghiệp, Sở Công nghiệp, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các đơn vị điện lực
hoạt động theo vùng, miền để thực hiện việc cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực theo
quy định tại Điều 10 của Quy định này.
2.
Sở Công nghiệp có trách nhiệm tổ chức tập huấn, sát hạch Kiểm tra viên điện lực
của các đơn vị điện lực thuộc địa bàn tỉnh để thực hiện việc cấp thẻ Kiểm tra
viên điện lực theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
3. Việc sát
hạch định kỳ được tiến hành năm năm một lần; Kiểm tra viên điện lực chỉ được
cấp thẻ khi đạt yêu cầu trong các kỳ sát hạch.
Điều
9. Thẩm quyền cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực
1. Cục trưởng
Cục Điều tiết điện lực cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cho các Kiểm tra viên
điện lực Bộ Công nghiệp, Sở Công nghiệp, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các đơn vị
điện lực hoạt động theo vùng, miền.
2. Giám đốc Sở
Công nghiệp cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực của các đơn vị điện lực thuộc địa
bàn tỉnh.
Điều
10. Trình tự, thủ tục cấp, thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực
1. Trình tự,
thủ tục cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực
a) Hồ sơ đề
nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực Bộ Công nghiệp, các Sở Công nghiệp, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị điện lực hoạt động theo vùng, miền gửi về
Cục Điều tiết điện lực;
b) Hồ sơ đề
nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực của các đơn vị điện lực trong phạm vi một
tỉnh gửi về Sở Công nghiệp;
c)
Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực lần đầu bao gồm:
-Văn bản đề
nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực;
-Bản sao hợp lệ
văn bằng chuyên môn, quyết định nâng bậc lương công nhân;
-Giấy chứng
nhận đạt yêu cầu sát hạch Kiểm tra viên điện lực;
-02 ảnh cỡ 2 x
3 cm;
-Bản khai quá
trình công tác có xác nhận của đơn vị.
d)
Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực khi thẻ hết hạn sử dụng bao gồm:
-Văn bản đề
nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực;
-Giấy chứng
nhận đạt yêu cầu sát hạch Kiểm tra viên điện lực;
-02 ảnh cỡ 2 x
3 cm.
đ) Trong thời
hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực,
Sở Công nghiệp có trách nhiệm cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. Trường hợp không
cấp thẻ, sau ba ngày làm việc Cục Điều tiết điện lực, Sở Công nghiệp có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trình tự,
thủ tục cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực trong trường hợp bị mất hoặc bị hỏng
a) Kiểm tra
viên điện lực phải báo cáo thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý bằng văn bản lý
do bị mất hoặc bị hỏng thẻ;
b)
Hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực gồm có:
-Đơn đề nghị
cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực;
-02 ảnh cỡ 2 x
3 cm;
-Công văn đề
nghị cấp lại thẻ;
-Thẻ Kiểm tra viên điện lực đối với
trường hợp thẻ bị hỏng.
c) Trong thời
hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã cấp thẻ có
trách nhiệm kiểm tra hồ sơ lưu và cấp lại thẻ Kiểm tra viên điện lực theo thời
hạn sử dụng của thẻ cũ.
3. Thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực
a)Thẻ Kiểm tra viên điện lực bị thu hồi trong các trường hợp sau:
-Thẻ Kiểm tra viên điện lực đã hết hạn sử dụng;
-Kiểm tra viên điện lực chuyển làm công tác khác hoặc chuyển công tác
sang địa bàn khác;
-Kiểm tra viên điện lực bị xử lý hình sự; bị xử phạt hành chính trong lĩnh
vực điện lực;
-Kiểm tra viên điện lực bị đơn vị quản lý Kiểm tra viên điện lực xử lý
kỷ luật và đề nghị thu hồi thẻ;
-Không còn đủ tiêu chuẩn của Kiểm tra viên điện lực.
b) Đơn vị quản lý Kiểm tra viên điện lực có trách nhiệm thu giữ thẻ
Kiểm tra viên điện lực trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này, trong thời hạn mười ngày phải làm thủ tục báo cáo và nộp lại thẻ cho cơ
quan đã cấp thẻ.
c) Căn cứ báo cáo của đơn vị quản lý kiểm tra viện điện lực, cơ quan
cấp thẻ ra quyết định thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực.
Điều
11. Mẫu thẻ và thời hạn sử dụng thẻ Kiểm tra viên điện lực
1. Thẻ Kiểm tra
viên điện lực có kích thước 58 mm x 90 mm được quy định tại Phụ lục 1 của Quy
định này và có giá trị sử dụng trong năm năm.
2. Thẻ mầu hồng được cấp
cho Kiểm tra viên điện lực Bộ Công nghiệp và Kiểm tra viên điện lực Sở Công
nghiệp.
3. Thẻ mầu da cam được
cấp cho Kiểm tra viên điện lực của các đơn vị điện lực để kiểm tra việc sử dụng
điện.
4. Thẻ mầu vàng
nhạt được cấp cho Kiểm tra viên điện lực của các đơn vị điện lực để kiểm tra
việc bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.
Điều
12. Trách nhiệm của Kiểm tra viên điện lực
Kiểm tra viên
điện lực chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi của mình trong
khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra. Nếu Kiểm tra viên điện lực có hành vi
vi phạm thì tuỳ theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và thu hồi thẻ
Kiểm tra viên điện lực theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 của Quy định
này. Trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
KIỂM
TRA VÀ LẬP BIÊN BẢN KIỂM TRAHOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN
Điều
13. Hình thức kiểm tra
Kiểm tra hoạt
động điện lực và sử dụng điện đối với tổ chức, cá nhân được tiến hành theo hình
thức sau:
1. Kiểm tra theo kế
hoạch là hình thức kiểm tra được thông báo trước cho tổ chức, cá nhân hoạt động
điện lực, sử dụng điện biết.
2. Kiểm tra đột xuất là
hình thức kiểm tra không thông báo trước được thực hiện khi có yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, của đơn vị điện lực hoặc có dấu hiệu vi
phạm các quy định của pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện.
Điều
14. Nguyên tắc kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện
1. Kiểm tra
viên điện lực chỉ thực hiện kiểm tra khi được cấp trên giao. Trường hợp phát
hiện có hành vi vi phạm thì được phép kiểm tra đột xuất nhưng phải báo cáo kịp
thời cho người quản lý trực tiếp.
2. Khi tiến
hành kiểm tra, bên kiểm tra phải tổ chức nhóm kiểm tra hoặc đoàn kiểm tra có
nhóm trưởng hoặc trưởng đoàn kiểm tra, trong đó ít nhất phải có một Kiểm tra
viên điện lực. Kiểm tra viên điện lực phải xuất trình thẻ Kiểm tra viên điện
lực và thông báo nội dung kiểm tra cho bên được kiểm tra biết.
3. Việc kiểm
tra phải được tiến hành với sự có mặt của bên được kiểm tra. Trường hợp bên
được kiểm tra vắng mặt thì Kiểm tra viên điện lực phải mời hai người làm chứng
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và đại diện chính quyền địa phương để chứng
kiến việc kiểm tra.
4. Khi phát
hiện hành vi trộm cắp điện quả tang, Kiểm tra viên điện lực được phép thực hiện
các biện pháp cần thiết để bảo vệ hiện trường trước khi xuất trình thẻ
kiểm tra viên và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm của mình.
5. Kiểm tra
viên điện lực phải lập biên bản và ghi đầy đủ các nội dung đã kiểm tra theo mẫu
tại Phụ lục 2 hoặc Phụ lục 3 hoặc Phụ lục 4 của Quy định này. Trong thời hạn
hai ngày làm việc, biên bản phải được chuyển cho bên bán điện hoặc cơ quan quản
lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện để giải quyết theo thẩm
quyền.
Điều
15. Trình tự, thủ tục kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện
1. Kiểm tra
theo kế hoạch
a) Kế hoạch
kiểm tra phải được thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị điện lực phê
duyệt và được gửi cho tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Bên kiểm tra
phải thông báo cho bên được kiểm tra biết ít nhất bảy ngày trước thời điểm kiểm
tra. Thông báo phải do người có thẩm quyền ký, nêu rõ nội dung, địa điểm, thời
gian kiểm tra và thành phần đoàn kiểm tra.
c) Khi nhận
được thông báo, bên được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ theo nội dung yêu cầu và
cử người có trách nhiệm làm việc với đoàn kiểm tra. Bên được kiểm tra có quyền
từ chối việc kiểm tra nếu bên kiểm tra không thực hiện nội dung thông báo đúng
quy định.
2. Kiểm tra đột
xuất
Việc kiểm tra
đột xuất được tiến hành trong các trường hợp sau:
a) Kiểm tra
theo nhiệm vụ được cơ quan, đơn vị quản lý Kiểm tra viên điện lực giao
Khi tiến hành
kiểm tra phải có từ hai người trở lên và thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 14 của Quy định này.
Trường hợp phát
hiện hành vi vi phạm, Kiểm tra viên điện lực phải có biện pháp ngăn chặn kịp
thời. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải thông báo ngay cho người có thẩm
quyền để giải quyết.
b) Kiểm tra do
tự phát hiện
Trường hợp Kiểm
tra viên điện lực có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4
Điều 14 của Quy định này thì được tiến hành kiểm tra. Trường hợp không đủ điều
kiện thì phải báo cáo ngay với người phụ trách để tổ chức kiểm tra kịp thời.
c) Trường hợp
đột xuất phải vào nhà dân kiểm tra sử dụng điện trong khoảng thời gian từ 22
giờ đêm hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau, bên kiểm tra phải phối hợp với cảnh
sát khu vực hoặc chính quyền địa phương và phải thực hiện theo đúng các quy
định của pháp luật.
Điều
16. Biên bản kiểm tra
1. Biên bản
kiểm tra được lập theo mẫu quy định tại phụ lục kèm theo Quy định này có đóng
dấu giáp lai và được ghi số thứ tự để quản lý. Biên bản được lập thành ba bản,
bên kiểm tra giữ hai bản, bên được kiểm tra giữ một bản. Tất cả các biên bản đã
sử dụng kể cả biên bản ghi sai, hủy bỏ không sử dụng nữa đều phải được quản lý
và lưu giữ đầy đủ theo quy định.
2. Trường hợp phát hiện
có hành vi vi phạm hoạt động điện lực hoặc sử dụng điện, trong biên bản phải mô
tả rõ, đầy đủ, chính xác từng hành vi vi phạm.
3. Biên bản
kiểm tra phải ghi rõ họ và tên người tham gia kiểm tra, đại diện của bên được
kiểm tra và người làm chứng (nếu có). Nếu bên được kiểm tra không thống nhất
với nội dung ghi trong biên bản kiểm tra thì được quyền ghi vào phần cuối biên
bản ý kiến của mình.
4. Biên bản
kiểm tra phải có đầy đủ chữ ký của Kiểm tra viên điện lực, đại diện của bên
được kiểm tra và của những người làm chứng (nếu có).
Trường hợp bên
được kiểm tra không chịu ký biên bản thì người lập biên bản ghi vào biên bản lý
do bên được kiểm tra không ký, biên bản này vẫn có giá trị pháp lý để xử lý khi
có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng.
Điều
17. Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
1. Trường
hợp phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, Kiểm tra viên
điện lực phải lập biên bản vi phạm hành chính theo Mẫu biên bản số 01 quy định
tại Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (Phụ lục 4 của
Quy định này) và chuyển biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định
tại Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
xử phạt hành chính trong lĩnh vực điện lực.
2. Biên bản vi
phạm hành chính được lập thành ba bản, bên kiểm tra giữ một bản, bên được kiểm
tra giữ một bản và một bản gửi cho người có thẩm quyền xử phạt. Biên bản được
đóng dấu giáp lai và ghi số thứ tự để quản lý. Tất cả các biên bản đã sử dụng
kể cả biên bản ghi sai, huỷ bỏ không sử dụng nữa đều phải được quản lý và lưu
giữ đầy đủ theo quy định.
Điều
18. Nội dung và phương pháp kiểm tra hoạt động điện lực
1. Kiểm tra
chất lượng điện
a) Điện áp
Điện áp được
xác định bằng thiết bị đo điện áp đạt tiêu chuẩn do tổ chức có chức năng kiểm
định kiểm tra.
b)Tần số
Tần số được xác
định bằng thiết bị đo tần số đạt tiêu chuẩn do tổ chức có chức năng kiểm định
kiểm tra.
2. Kiểm tra
thiết bị đo đếm điện bao gồm các loại công tơ, các loại đồng hồ đo điện và các
thiết bị, phụ kiện kèm theo, tính nguyên vẹn của niêm phong của hệ thống đo đếm
điện năng; biên bản treo tháo công tơ, thiết bị đo đếm điện năng và các tài
liệu có liên quan khác.
3. Kiểm tra
công tác bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.
4. Kiểm tra
việc thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng mua bán điện và các nghĩa vụ khác
được quy định trong Luật Điện lực.
5. Kiểm tra
việc thực hiện các quy định về trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp
điện.
Điều
19. Nội dung và phương pháp kiểm tra sử dụng điện
1.Kiểm tra điện
áp
Điện áp được
xác định trực tiếp hoặc gián tiếp bằng thiết bị đo điện áp do tổ chức có chức
năng kiểm định kiểm tra.
2.Kiểm tra công
suất
Công suất được xác định
bằng cách đo trực tiếp các trị số công suất tức thời hoặc bằng cách đo gián
tiếp qua các thiết bị đo khác. Các thiết bị dùng để đo phải được tổ chức có
chức năng kiểm định kiểm tra.
Đối với công suất giờ
cao điểm, đo ba lần trong thời gian tiến hành kiểm tra, sau đó lấy trị số công
suất lớn nhất của một trong ba lần đo.
3. Kiểm tra hệ
thống đo đếm điện năng, bao gồm: Công tơ, máy biến điện áp đo lường, máy biến
dòng điện đo lường, sơ đồ đấu dây, tính nguyên vẹn chì niêm phong của hệ thống
đo đếm điện năng; biên bản treo tháo công tơ và thiết bị đo đếm điện năng và
các tài liệu có liên quan khác.
4. Kiểm tra
việc thực hiện các quy định về an toàn điện.
5. Kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ ghi trong hợp đồng mua bán điện
và các nghĩa vụ khác được quy định trong Luật Điện lực.
Điều
20. Kiểm tra phát hiện có hành vi trộm cắp điện
1. Trường hợp
kiểm tra phát hiện có hành vi trộm cắp điện, kiểm tra viên phải lập biên bản
với những nội dung chủ yếu sau:
a) Mô tả hành
vi trộm cắp và các thông số liên quan tới việc tính toán xử lý vi phạm sử dụng
điện;
b) Vẽ sơ đồ
trộm cắp điện (câu móc, vô hiệu hóa thiết bị đo đếm điện năng);
c) Các chứng cứ
khác như phương tiện trộm cắp, ảnh chụp, băng ghi hình (nếu có).
2. Trường hợp
tạm giữ các phương tiện dùng để trộm cắp điện, bên kiểm tra phải thực hiện niêm
phong các phương tiện đó (giấy niêm phong phải có chữ ký bên kiểm tra và bên
được kiểm tra).
3. Kiểm tra
viên điện lực có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để thực hiện ngừng cấp
điện.
Điều
21. Kiểm tra hệ thống đo đếm điện năng
Kiểm tra hệ
thống đo đếm điện năng (công tơ, máy biến dòng điện đo lường, máy biến điện áp
đo lường, niêm phong, sơ đồ đấu dây) được thực hiện theo quy định sau:
1. Trường hợp
phát hiện có hành vi làm hư hỏng hoặc sai lệch hệ thống đo đếm điện năng, Kiểm
tra viên điện lực phải ghi rõ hiện trạng và kiến nghị trong biên bản kiểm tra.
2. Việc tháo gỡ
thiết bị đo đếm điện năng để kiểm tra trong trường hợp hệ thống đo đếm điện
năng bị hư hỏng hoặc có dấu hiệu không bình thường phải thực hiện các quy định
sau:
a) Thông báo
cho bên bán điện về việc tháo gỡ hệ thống đo đếm điện năng để bên bán điện biết
và cử người thực hiện;
b) Biên bản
kiểm tra phải mô tả chi tiết hiện trạng, biểu hiện không bình thường của hệ
thống đo đếm điện năng và lý do tháo hệ thống đo đếm điện năng. Biên bản kiểm
tra phải được giao cho đại diện của các bên có liên quan, trong
đó ghi rõ thời gian, địa điểm để các bên cùng đến chứng kiến việc kiểm tra xác
minh;
c) Phải giữ
nguyên niêm phong của tổ chức kiểm định. Thiết bị đo đếm điện năng, niêm phong
khác phải được thu giữ, bao gói và niêm phong (giấy niêm phong có chữ ký
của Kiểm tra viên điện lực và các bên mua, bán điện).
3. Các bên liên
quan có trách nhiệm cùng chứng kiến việc kiểm tra xác minh thiết bị đo đếm điện
của tổ chức kiểm định, nếu vắng mặt trong quá trình kiểm tra mà không có lý do
chính đáng thì vẫn phải công nhận kết quả kiểm tra.
4. Cách xác
định sản lượng điện năng trong trường hợp công tơ bị mất, hoạt động không chính
xác hoặc ngừng hoạt động được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực.
Điều
22.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện
1. Việc giải
quyết các tranh chấp hợp đồng mua bán điện phải tuân theo các quy định của pháp
luật.
2. Việc giải
quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện căn cứ vào các thoả thuận tại hợp đồng
đã ký giữa hai bên mua và bán điện.
3. Sở Công nghiệp chỉ
tổ chức hòa giải trong trường hợp hai bên không tự thương lượng được và có thoả
thuận yêu cầu Sở Công nghiệp giải quyết.
4. Trong quá
trình giải quyết tranh chấp hợp đồng, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm hành
chính hoặc vi phạm pháp luật hình sự thì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm
quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
1. Mức bồi
thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng căn cứ theo thoả thuận trong hợp
đồng, nếu không thỏa thuận trong hợp đồng thì thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Mức phạt vi
phạm nghĩa vụ hợp đồng căn cứ theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi
phạm.
Trường hợp các
bên không có thoả thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các
bên có thoả thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài
phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại.
3. Cách xác
định giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, giá trị bồi thường thiệt hại
đối với từng hành vi vi phạm được quy định tại Điều 25, Điều 26, Điều 27 và
Điều 28 của Quy định này, nếu phát sinh thiệt hại khác thì hai bên tự thoả
thuận.
4. Thời hạn trả
tiền bồi thường thiệt hại do hai bên tự thỏa thuận nhưng chậm nhất không quá
mười lăm ngày, kể từ ngày chấp nhận yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nếu quá thời
hạn trên, bên vi phạm phải chịu lãi suất chậm trả trên số tiền bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời
hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo yêu
cầu nộp tiền phạt, bên vi phạm phải thanh toán tiền phạt vi phạm hợp
đồng cho bên bị vi phạm; nếu quá thời hạn trên, bên vi phạm phải chịu lãi suất
chậm trả trên số tiền phạt theo quy định của pháp luật.
Điều
24. Trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện
Chậm nhất mười lăm ngày
làm việc kể từ khi nhận được đề nghị giải quyết tranh chấp, Sở Công nghiệp có
trách nhiệm kiểm tra xác minh hoàn thiện hồ sơ, tổ chức hoà giải và ra kết luận
giải quyết tranh chấp.
Nếu một trong
hai bên không nhất trí với kết luận của Sở Công nghiệp thì có quyền chuyển sang
Trọng tài thương mại để giải quyết hoặc khởi kiện tại Toà án.
Điều
25. Phương pháp tính giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm đối với hành vi
vi phạm của bên bán điện
1. Trì hoãn
việc cấp điện theo thời hạn thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện đã ký
a) Bồi thường
cho bên mua điện bằng khoản thiệt hại trực tiếp mà bên mua điện phải chịu do
hành vi vi phạm gây ra;
b)
Mức phạt vi phạm hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng và được căn cứ
vào giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Giá trị phần
nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm được xác định bằng giá trị sản lượng điện đã thoả
thuận trong hợp đồng và được tính toán căn cứ vào công suất đăng ký, thời gian
đăng ký mua điện trong ngày, giá điện ghi trong hợp đồng mua bán điện và số
ngày trì hoãn được xác định từ thời điểm cam kết cấp điện cho đến thời điểm
được cấp điện, theo công thức sau:
T = A x g x n
Trong đó:
-T: Giá trị
phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm (đồng)
-A: Điện năng
ngày xác định căn cứ vào các thông số đăng ký trong hợp đồng mua bán điện (công
suất nhân với thời gian mua điện trong ngày)
-g: giá điện
(đ/kWh)
-n: số ngày trì
hoãn.
2.
Hành vi bán điện không đảm bảo chất lượng, không đủ số lượng điện năng theo hợp
đồng đã ký gây thiệt hại cho bên mua điện (trừ sự kiện bất khả kháng)
a)
Bồi thường thiệt hại cho bên mua điện bằng giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp
mà bên mua điện phải chịu do bên bán điện gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên
mua điện đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm;
b)
Mức phạt vi phạm nghĩa vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng và được
căn cứ vào giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Giá
trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm được xác định bằng giá trị sản lượng điện
đã thoả thuận trong hợp đồng và được tính toán căn cứ vào công suất đăng ký,
giá điện ghi trong hợp đồng mua bán điện và thời gian bán điện không đảm bảo
chất lượng, không đủ số lượng điện năng, theo công thức sau:
T =
P x g x t
Trong
đó:
-T:
Giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm (đồng)
-P:
Công suất đăng ký trong hợp đồng mua bán điện (kW)
-g:
giá điện (đ/kWh)
-t:
thời gian bán điện không đảm bảo chất lượng, không đủ số lượng điện năng (giờ).
3. Ghi chỉ số
điện năng sai, tính toán hoá đơn sai gây thiệt hại cho bên mua điện
a) Bên bán điện
phải hoàn trả cho bên mua điện số tiền điện đã thu thừa cộng với lãi suất do
hai bên thoả thuận trong hợp đồng;
b) Phạt vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện.
Điều
26. Phương pháp tính giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm đối với hành vi
vi phạm của bên mua điện
1. Trì hoãn
việc thực hiện hợp đồng đã ký gây thiệt hại cho bên bán điện
a) Bồi thường
cho bên bán điện bằng khoản thiệt hại trực tiếp mà bên bán điện phải chịu do
hành vi vi phạm gây ra;
b) Phạt vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện và được căn cứ vào giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị
vi phạm.
Giá trị phần
nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm được xác định bằng giá trị sản lượng điện theo
thoả thuận trong hợp đồng và được tính toán căn cứ vào công suất đăng ký, thời
gian đăng ký mua điện trong ngày, giá điện ghi trong hợp đồng mua bán điện và
số ngày trì hoãn được xác định từ thời điểm cam kết thực hiện hợp đồng cho đến
thời điểm hợp đồng được thực hiện theo công thức sau:
T = A x g x n
Trong đó:
- T: Giá trị phần
hợp đồng bị vi phạm (đồng)
- A: Điện năng
ngày xác định căn cứ vào các thông số đăng ký trong hợp đồng mua bán điện (công
suất nhân với thời gian mua điện trong ngày)
- g: giá điện
(đồng/kWh)
- n: số ngày
trì hoãn.
2. Sử dụng điện
sai mục đích có mức giá cao hơn mức giá đã thoả thuận trong hợp đồng
a) Bồi thường
thiệt hại cho bên bán điện bằng khoản tiền chênh lệch giá trong thời gian vi
phạm mục đích sử dụng điện cộng với lãi suất của khoản tiền chênh lệch giá do
hai bên thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp không xác định rõ thời điểm vi
phạm mục đích sử dụng điện sẽ tính với thời gian là một năm;
b) Phạt vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện.
3. Sử dụng quá
công suất đã đăng ký trong biểu đồ phụ tải được ghi trong hợp đồng mua bán điện
vào giờ cao điểm
a) Bên mua điện
phải bồi thường thiệt hại cho bên bán điện trong trường hợp gây thiệt hại cho
bên bán điện;
b) Mức phạt vi
phạm nghĩa vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng và được căn cứ vào
giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Giá trị phần
nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm được xác định theo công thức sau:
T= A x g
Trong đó:
- T là giá trị
phần hợp đồng bị vi phạm (đồng)
- g là giá bán
điện trong giờ cao điểm theo biểu giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong thời gian tính bồi thường (đ/kWh)
- A là
sản lượng điện vi phạm trong giờ cao điểm (kWh) được tính như sau: A được xác
định bằng phần công suất vi phạm trong giờ cao điểm (DP) nhân với số giờ cao
điểm (4 giờ) của các ngày vi phạm trong tháng.
4.
Không kịp thời cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện khi nhận được thông báo của
bên bán điện trong các trường hợp quy định tại Điều 27 của Luật Điện lực
a) Bên mua điện
phải bồi thường thiệt hại cho bên bán điện trong trường hợp gây thiệt hại cho
bên bán điện;
b) Phạt vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
5. Chậm thanh
toán tiền điện
a) Việc xử lý
chậm thanh toán tiền điện thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều
23 của Luật Điện lực;
b) Phạt vi phạm
nghĩa vụ hợp đồng do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
Điều
27. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp có hành vi bán sai giá do cơ quan có
thẩm quyền quyết định
Bên bán điện
phải hoàn trả cho bên mua điện số tiền điện đã thu thừa cộng với lãi suất do
hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
Trường hợp
không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giá sẽ tính với thời gian là một năm.
Điều
28. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp trộm cắp điện
1. Bên vi phạm
phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm bằng giá trị sản lượng lượng điện
bị mất do hành vi trộm cắp điện gây ra.
2. Phương pháp
xác định điện năng bồi thường và tiền bồi thường đối với các hành vi trộm cắp
điện
a) Sản lượng
điện phải bồi thường được xác định theo công thức sau:
ABT =
A SD - A HĐ
ABT :
Tổng sản lượng điện phải bồi thường (kWh)
A SD :
Tổng điện năng sử dụng của các thiết bị tiêu thụ điện trong thời gian vi phạm
(kWh)
A HĐ:
Tổng điện năng được thể hiện trên hoá đơn thanh toán tiền điện trong thời gian
vi phạm (kWh).
b) Tiền bồi
thường (chưa bao gồm VAT) được xác định theo công thức sau:
T = ABT
x g
T: tiền bồi
thường (đồng)
ABT:
sản lượng điện phải bồi thường (kWh)
g: giá điện ở mức cao
nhất của biểu giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định theo mục đích sử dụng
điện thực tế tại thời điểm phát hiện.
c) Tổng điện
năng sử dụng của thiết bị tiêu thụ điện được xác định theo công thức sau:
ASD =
(P1 x t1 + P2 x t2 +….+ Pix
ti ) x n
A SD :
Tổng điện năng sử dụng của các thiết bị tiêu thụ điện (kWh)
P1,
P2, …Pi: Công suất sử dụng của từng thiết bị
tiêu thụ điện (kW)
t1,
t2, …ti: Thời gian sử dụng trong ngày của từng
thiết bị (h/ngày)
n: Số ngày tính
bồi thường (ngày).
d) Công suất sử dụng của các thiết bị tiêu thụ điện là trị số công suất
cao nhất được tính theo một trong các phương pháp sau:
- Công suất
tổng đo được tại thời điểm kiểm tra;
- Công suất cao
nhất trong biểu đồ phụ tải đăng ký trong hợp đồng mua bán điện;
- Công suất của các thiết bị tại bảng kê công suất thiết bị đã đăng ký
trong hợp đồng mua bán điện (đối với hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ);
- Tổng công
suất của các thiết bị tiêu thụ điện ghi trong biên bản kiểm tra (có thể
lấy công suất ghi trên nhãn mác thiết bị của nhà chế tạo);
- Đối với tổ
chức, cá nhân sử dụng điện sinh hoạt có thể tính sản lượng điện năng ngày bằng
điện năng sử dụng bình quân ngày của kỳ hoá đơn có sản lượng điện cao nhất
trong khoảng thời gian 12 tháng liền kề trước đó.
đ) Thời gian sử
dụng trong ngày của từng thiết bị (t) được xác định căn cứ vào biên bản kiểm
tra; nếu không xác định được bằng biên bản kiểm tra thì áp dụng Phụ lục 5 của
Quy định này.
e) Số ngày tính
bồi thường (n) được xác định như sau:
- Được tính từ
ngày thực hiện hành vi vi phạm đến khi phát hiện;
- Trường hợp
không xác định được thì số ngày tính bồi thường được tính từ ngày kiểm tra điện
gần nhất hoặc từ lần thay thế, sửa chữa hay kiểm tra định kỳ hệ thống đo đếm
điện năng gần nhất đến khi phát hiện, nhưng không quá mười hai tháng;
- Số ngày tính
bồi thường được trừ thời gian ngừng cấp điện và ngừng sử dụng điện có lý do.
QUẢN LÝ HỒ SƠ VÀ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM
HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN
Điều
29. Hồ sơ và tang vật, phương tiện vi phạm hoạt động điện lực, sử dụng điện
1. Hồ sơ và các
tang vật, phương tiện vi phạm hoạt động điện lực bao gồm:
a) Biên bản
kiểm tra hoạt động điện lực, Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện
lực (nếu có);
b) Các tang
vật, phương tiện vi phạm (nếu có);
c) Bản tính
toán tiền bồi thường, tiền phạt đối với hành vi vi phạm các quy định của pháp
luật về hoạt động điện lực;
d) Các giấy tờ,
tài liệu và hiện vật khác có liên quan.
2. Hồ sơ và các
tang vật, phương tiện vi phạm sử dụng điện bao gồm:
a) Biên bản
kiểm tra sử dụng điện, Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực (nếu
có);
b) Biên bản kiểm
tra thiết bị đo đếm điện năng (nếu có), biên bản kiểm định thiết bị đo đếm điện
năng;
c) Sơ đồ trộm
cắp điện (câu móc, vô hiệu hóa thiết bị đo đếm điện năng) ảnh, băng ghi hình mô
tả hành vi vi phạm sử dụng điện (nếu có);
d) Bản tính
tiền bồi thường, tiền phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về sử dụng
điện;
đ) Các tang
vật, phương tiện vi phạm (nếu có);
e) Thiết bị đo
đếm điện năng tháo về (nếu có);
g) Các giấy tờ,
tài liệu và hiện vật khác có liên quan.
Điều
30. Trình tự tiếp nhận, lưu giữ hồ sơ xử lý vi phạm hoạt động điện lực, sử dụng
điện
1. Biên bản
kiểm tra do Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực lập
a) Trường hợp
bên mua điện không vi phạm hợp đồng mua bán điện thì biên bản kiểm tra được lưu
giữ tại đơn vị điện lực;
b) Trường hợp
bên mua điện vi phạm hợp đồng mua bán điện thì biên bản kiểm tra và các tang
vật, phương tiện vi phạm được lưu giữ tại đơn vị điện lực để xử lý;
c) Trường hợp
bên sử dụng điện có hành vi vi phạm hành chính thì chuyển Biên bản và
các tang vật, phương tiện vi phạm đến các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính để xử lý.
2. Biên bản
kiểm tra và các tang vật, phương tiện vi phạm do Kiểm tra viên điện lực Bộ Công
nghiệp, Sở Công nghiệp lập
a) Trường hợp
bên mua điện hoặc bên bán điện không vi phạm hợp đồng mua bán điện thì biên bản
kiểm tra được lưu giữ tại Bộ Công nghiệp hoặc Sở Công nghiệp;
b) Trường hợp
bên mua điện hoặc bên bán điện vi phạm hợp đồng mua bán điện thì chuyển một bản
biên bản kiểm tra và các tang vật, phương tiện vi phạm đến bên bị vi phạm để xử
lý;
c) Trường hợp
bên hoạt động điện lực hoặc sử dụng điện có hành vi vi phạm hành chính thì
chuyển biên bản và các chứng cứ vi phạm đến các cơ quan có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính để xử lý. Trường hợp bên sử dụng điện có hành vi vi phạm hành chính, biên bản được sao gửi cho bên
bán điện.
3. Trường hợp
hành vi vi phạm hoạt động điện lực hoặc sử dụng điện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật hình sự thì hồ sơ được chuyển tới cơ quan điều tra để xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều
31. Quản lý hồ sơ vi phạm hoạt động điện lực, sử dụng điện
1. Cơ quan, tổ
chức có quyền kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện chịu trách nhiệm cấp
phát và quản lý hồ sơ, quản lý các sổ giao nhận biên bản kiểm tra, sổ thống kê
biên bản kiểm tra, sổ theo dõi hồ sơ chuyển Sở Công nghiệp, cơ quan điều tra,
Toà án, cơ quan trọng tài. Sổ quản lý hồ sơ vi phạm hoạt động điện lực, sử dụng
điện phải được đánh số trang và đóng dấu giáp lai.
2. Việc giao,
nhận hồ sơ vi phạm phải có ký nhận, nơi giao và nơi nhận. Sổ giao nhận phải đánh số thứ tự, số trang, ngày,
tháng, năm và đóng dấu giáp lai.
3. Cơ quan, tổ
chức xử lý cuối cùng có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ vi phạm hoạt động điện lực,
sử dụng điện. Thời hạn quản lý hồ sơ vi phạm hoạt động điện lực, sử dụng điện
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 6
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
32. Trách nhiệm của Cục Điều tiết điện lực
Cục Điều tiết
điện lực có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
Kiểm tra viên điện lực
1. Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác kiểm tra hoạt động điện
lực, sử dụng điện của các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử
dụng điện ở địa phương và các đơn vị điện lực.
2. Tổ chức tập
huấn, sát hạch về chuyên môn, nghiệp vụ cho Kiểm tra viên điện lực do Bộ Công
nghiệp cấp thẻ.
3. Tiếp nhận hồ
sơ đề nghị cấp thẻ và thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực theo quy định tại Điều
10 của Quy định này; kiểm tra, giám sát việc cấp thẻ và thu hồi thẻ Kiểm tra
viên điện lực của các Sở Công nghiệp.
Điều
33. Trách nhiệm của Sở Công nghiệp
Sở Công nghiệp
là cơ quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ
đối với công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện tại địa phương, có
trách nhiệm:
1. Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quy định về công tác kiểm tra hoạt động điện
lực, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện của các đơn vị điện
lực trong địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức tập
huấn, sát hạch về chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng Kiểm tra viên điện lực do
Sở Công nghiệp cấp thẻ.
3. Tiếp nhận hồ
sơ đề nghị cấp thẻ và thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực của các đơn vị điện
lực theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
Điều
34. Chế độ báo cáo
1.
Các đơn vị điện lực trong phạm vi địa bàn tỉnh có trách
nhiệm báo cáo đột xuất, định kỳ hàng quý, năm về công tác kiểm tra sử dụng điện
với Sở Công nghiệp, trường hợp cần thiết có thể báo cáo trực tiếp với Cục Điều tiết điện lực.
2. Sở Công
nghiệp có trách nhiệm báo cáo đột xuất, định kỳ hàng quý, năm về công tác kiểm
tra, xử lý vi phạm hoạt động điện lực, sử dụng điện với Cục Điều tiết điện lực.
3. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo đột xuất, định kỳ
hàng quý, năm về công tác kiểm tra sử dụng điện với Cục Điều tiết điện lực.
4. Cục Điều
tiết điện lực tiếp nhận và tổng hợp các báo cáo đột xuất, định kỳ hàng quý, năm
về công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hoạt động điện lực, sử dụng điện của các Sở
Công nghiệp, Tập đoàn Điện lực Việt Nam để báo cáo Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Điều
35. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Điều
tiết điện lực và các Sở Công nghiệp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này.
2. Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy
định này./.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Trung Hải
|
MẪU
THẺ KIỂM TRA VIÊN ĐIỆN LỰC
Phụ lục
1
Mẫu
số 1:
-
Phạm vi kiểm tra ……………………………………..…........
....................................................................................................
- Kiểm tra viên
điện lực phải xuất trình thẻ khi kiểm tra và chỉ kiểm tra trong phạm vi được
quy định.
- Tổ chức, cá
nhân hoạt động điện lực, sử dụng điện và tổ chức, cá nhân liên quan có trách
nhiệm tạo điều kiện để Kiểm tra viên điện lực hoàn thành nhiệm vụ.
-
Kiểm tra viên điện lực phải lập biên bản và thực hiện theo đúng Quy định về
kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện.
|
Mẫu
số 2:
Phụ lục 2
TÊN ĐƠN VỊ KIỂM TRA CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Số:........./BB – KTĐ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Địa
chỉ:...........................
Điện thoại:......................
BIÊN
BẢN KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC
Vào hồi …. giờ, ngày ……tháng …
năm ....…..
I. Đoàn kiểm tra gồm có:
1
..........................................chức vụ ......…………………….......…………....
2
..........................................chức vụ ......…………………….......…………....
3
..........................................chức vụ ......…………………….......…………....
............................................................................................................................
II. Bên được kiểm tra ..........................................................................................................
Đại diện:
1
..............................................chức vụ
......…………………….......………….
2
..............................................chức vụ ......…………………….......…………
III. Người làm chứng (nếu có):
1...................................................................…………………….......…………
2…………………………….......................…………………….......…………
IV. Đã tiến hành kiểm tra hoạt
động điện lực tại:...................................................
Địa chỉ
………………………………………............................................……
Điện thoại ……………………….................................................................…
V. Hiện trạng hoạt động điện
lực:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Kết luận kiểm tra:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Trong quá trình kiểm tra, những
người tham gia kiểm tra không xâm phạm hoặc làm hư hại đến tài sản của bên được
kiểm tra.
Biên bản kết thúc
vào.......giờ......ngày......tháng…..năm........
Biên bản được đọc cho mọi người
cùng nghe.
Biên bản này lập thành 03 bản;
bên được kiểm tra giữ 01 bản để thực hiện theo nội dung biên bản, người lập
biên bản giữ 02 bản.
Bên
được kiểm tra
|
Người
làm chứng
|
KTV
điện lực
|
(ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
(ký,
ghi rõ họ tên,chức vụ)
|
(ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
Ý kiến bên được kiểm tra:
…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………......................................................................................................................................................................................................................
Địa
chỉ:...........................
Điện
thoại:......................
BIÊN
BẢN KIỂM TRA SỬ DỤNG ĐIỆN
Vào hồi …. giờ, ngày ……tháng …
năm ....…..
I. Đoàn kiểm tra gồm có:
1.......................................................chức
vụ......................................................
2.......................................................chức
vụ …………………………………..
3......................................................chức
vụ……………………………………
............................................................................................................................
II. Bên được kiểm tra
1..........................................................…………............………………………
2....................................................................………...…………………………
III. Người làm chứng (nếu có):
1.....................................................................…………………………………
2.........................................................................………………………………
IV. Đã tiến hành kiểm tra sử
dụng điện tại:
........................................................…
Mã khách hàng ………………………..............................................…………………….
Địa chỉ ………………………………………......
...................................……
Điện thoại ………………………..................................................................
V. Hiện trạng hệ thống đo đếm:
Công tơ loại: …………Nước sản
xuất………No…………..
Dòng điện:……….Điện
áp:……….TU......…...TI.......….
Hệ số nhân ...............
Chỉ số công tơ tại lúc kiểm
tra:................................…………………………
VI. Hiện trạng lúc kiểm tra:…...…....................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
VII. Phụ lục kèm theo biên bản kiểm tra (gồm sơ đồ đấu dây, sơ đồ vi
phạm, bảng kê công suất thiết bị điện…) nếu có:………………………………....
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Kết luận kiểm tra.
………………………………………………………………..........................................................................................................................................................
.............................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................................................................................................
Trong quá trình kiểm tra, hộ sử
dụng điện hoặc người làm chứng luôn có mặt tại hiện trường và chứng kiến toàn
bộ quá trình kiểm tra. Những người tham gia kiểm tra không xâm phạm hoặc làm hư
hại đến tài sản của bên sử dụng điện.
Biên bản kết thúc
vào.......giờ......ngày......tháng…..năm........
Biên bản được đọc cho mọi người
cùng nghe.
Biên bản này lập thành 03 bản;
bên được kiểm tra giữ 01 bản để thực hiện theo nội dung biên bản, người lập
biên bản giữ 02 bản.
Bên được kiểm tra
|
Người
làm chứng
|
KTV
điện lực
|
(ký, ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
(ký, ghi rõ họ tên,chức vụ)
|
(ký, ghi rõ họ tên, chức vụ)
|
Ý kiến bên sử dụng điện:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
..............................................
.............................................................................
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN [1]
TÊN
CƠ QUAN LẬP BIÊN BẢN
Số: /BB-VPHC
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
A [2]........
,ngày........tháng........ năm ........
|
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ... [3]
Hôm nay,
hồi....... giờ....... ngày........ tháng........ năm........
tại................
Chúng tôi
gồm [4]:
1..............................
Chức vụ: .............. ;
2.
............................ Chức vụ: .............. ;
........
Với sự
chứng kiến của: [5]
1...............Nghề
nghiệp/chức vụ ........;
Địa chỉ
thường trú (tạm trú):. .......................;
Giấy
chứng minh nhân dân số:....... Ngày cấp:........;Nơi cấp:..............;
2...............Nghề
nghiệp/chức vụ:........Địa chỉ thường trú:........ ;
Giấy
chứng minh nhân dân số:....... Ngày cấp:.......; Nơi cấp:..............;
............................................................
,
Tiến hành
lập biên bản vi phạm hành chính về [6]
........ đối với:
Ông
(bà)/tổ chức [7]:
........Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): ..................;
Địa chỉ:
.............;
Giấy
chứng minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD.......
Cấp
ngày........tại ........ ;
Đã có các
hành vi vi phạm hành chính như sau [8]:
............. ;
Các hành
vi trên đã vi phạm vào Điều........ khoản........ điểm........ của Nghị định
số........ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực [9]........
Người bị thiệt hại/tổ
chức bị thiệt hại [10]:
Họ
tên:..................... ;
Địa chỉ:
................... ;
Giấy chứng
minh nhân dân số/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD........;
Cấp
ngày........ tại .........
Ý kiến
trình bày của người vi phạm hành chính/đại diện tổ chức vi phạm hành chính:
Ý kiến
trình bày của người làm chứng:
Ý kiến
trình bày của người/đại diện tổ chức bị thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra
(nếu có):
Người có
thẩm quyền xử phạt đã yêu cầu Ông (bà)/tổ chức đình chỉ ngay hành vi vi phạm.
Các biện
pháp ngăn chặn vi phạm hành chính được áp dụng gồm:
........
Chúng tôi
tạm giữ những tang vật, phương tiện, vi phạm hành chính và giấy tờ sau để
chuyển về:........ để cấp có thẩm quyền giải quyết.
STT
|
Tên tang vật,
phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ
|
Số lượng
|
Chủng loại, nhãn
hiệu, xuất xứ, tình trạng [11]
|
|
|
|
|
|
|
Ngoài
những tang vật, phương tiện, giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Yêu cầu
Ông (bà)/đại diện tổ chức vi phạm có mặt tại [13]........
lúc ........giờ........ngày ........tháng ........năm để giải quyết vụ vi phạm.
Biên bản
được lập thành........ bản có nội dung và giá trị như nhau, và được giao cho
người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm một bản và........ [14]
Sau khi
đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý
kiến gì khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau:
Ý kiến bổ
sung khác (nếu có)[15]:
Biên bản
này này gồm........ trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng
trang.
NGƯỜI
VI PHẠM
(HOẶC
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
BỊ THIỆT HẠI
(HOẶC
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI
DIỆN CHÍNH QUYỀN (NẾU CÓ)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI LẬP
BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
Lý do
người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản [16]:
.............
Lý do
người bị thiệt hại, đại diện tổ chức bị thiệt hại không ký biên bản [17]:
...................