ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3085/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
27 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2022
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y năm 2015; Nghị định
số 35/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số
điều của Luật Thú y; Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy
sản; Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 141/TTr-SNN ngày 21/10/2021 về việc phê
duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật năm
2022 trên địa bàn thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật
năm 2022 trên địa bàn thành phố Hải Phòng (có
bản kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Ban
Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật thành phố, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài chính, Giám đốc Kho bạc nhà nước Hải Phòng, Chi cục
trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, quận và
Thủ trưởng các ngành liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND TP;
- Như điều 3;
- Đài PTTHHP, Báo HP, Báo ANHP;
- Cổng TTĐTTP;
- CPVP;
- CV: NN, TC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thọ
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số: 3085/QĐ-UBND ngày 27/10/2021 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Chủ động thực hiện có hiệu quả các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi nhằm giám
sát, phát hiện sớm, xử lý kịp thời, ngăn chặn dịch bệnh động vật xâm nhập, phát
sinh, góp phần giảm thiệt hại kinh tế do dịch bệnh gây ra
cho các hộ chăn nuôi, nuôi thủy sản; hạn chế sự lây nhiễm dịch bệnh từ gia súc,
gia cầm sang người; đảm bảo an toàn sinh học cho người trực tiếp tham gia công tác
phòng chống dịch;
- Tiêm vắc xin tạo miễn dịch chủ động
phòng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đảm bảo tỷ lệ bảo hộ phòng dịch cho đàn gia
súc, gia cầm nhằm khống chế một số dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, bảo vệ sản
xuất chăn nuôi phát triển bền vững; góp phần xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch
bệnh động vật;
- Quản lý chặt chẽ, đảm bảo chất lượng,
cấp phát đúng chủng loại, số lượng vắc xin, hóa chất, vật tư cần thiết đáp ứng
kịp thời yêu cầu công tác chống dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho động vật;
- Sử dụng vắc xin, hóa chất phòng chống
dịch bệnh động vật đúng mục đích, đối tượng, tiêu chuẩn định
mức theo quy định, đảm bảo không thất thoát, lãng phí; nghiêm cấm sử dụng vắc
xin, hóa chất phòng chống dịch bệnh động vật sai mục đích.
II. NGUYÊN TẮC
- Công tác phòng, chống dịch bệnh động
vật chỉ thực sự đạt hiệu quả khi có sự tham gia của cả hệ thống chính trị, các
ngành liên quan, các cấp chính quyền và người dân chủ động thực hiện các biện
pháp phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp
phòng, chống dịch như: lựa chọn giống vật nuôi khỏe mạnh, có nguồn gốc xuất xứ
rõ ràng, có giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định, chăm sóc nuôi dưỡng tốt;
thường xuyên vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi.
- Bảo quản và sử dụng vắc xin phòng bệnh
gia súc, gia cầm phải đảm bảo đúng kỹ thuật (bảo quản vắc xin, đường tiêm, liều
tiêm, vị trí tiêm), đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng thời điểm, đúng và đủ số
mũi tiêm theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y,
nhà sản xuất vắc xin nhằm hạn chế tối đa nguy cơ biến đổi gen của vi rút, vi
khuẩn gây bệnh.
- Việc xuất, cấp, sử dụng, quyết toán
vắc xin, hóa chất, vật tư phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật (bao
gồm cả nguồn do Trung ương hỗ trợ) thực hiện đúng quy định hiện hành.
III. NỘI DUNG
1. Công tác
thông tin tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền trên phương tiện
thông tin đại chúng: Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải phòng,
Báo An ninh Hải Phòng, Cổng Thông tin điện tử thành phố, Đài truyền thanh xã,
phường, thị trấn ... để người dân nhận thức rõ tác hại của dịch bệnh động vật đối
với sản xuất chăn nuôi, nuôi thủy sản; các quy định của pháp luật về phòng, chống
dịch bệnh động vật và tự giác chấp hành tiêm vắc xin phòng bệnh cho vật nuôi;
chấp hành các quy định khung lịch thời vụ thả giống, thực hiện quy trình kỹ thuật
phòng chống dịch, chủ động khai báo khi có dịch xảy ra; hướng dẫn người nuôi thực
hiện tốt việc chăm sóc, vệ sinh môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Tuyên truyền vận động các tổ chức,
cá nhân sản xuất chăn nuôi, thu gom vận chuyển, kinh doanh, giết mổ động vật thực
hiện cam kết: Không giấu dịch, không vứt xác động vật chết và xả chất thải từ
cơ sở nhiễm bệnh chưa qua xử lý ra ngoài môi trường; không tự ý di chuyển động
vật nhiễm bệnh, các dụng cụ chăn nuôi từ cơ sở nhiễm bệnh ra bên ngoài. Sử dụng
thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm xử lý trong Danh mục được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành và tuân thủ quy trình thực hiện theo hướng dẫn của
cơ quan thú y.
- Việc tuyên truyền về phòng chống dịch
bệnh động vật đảm bảo được triển khai thường xuyên tới cộng đồng, tới từng hộ
chăn nuôi trên địa bàn thành phố và bằng nhiều hình thức như: phát tờ rơi,
phóng sự, tin bài trên Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình, trên hệ thống loa
truyền thanh của các xã, phường, thị trấn...
2. Công tác tập
huấn
- Mục đích: Hướng dẫn cho cán bộ thú
y cơ sở, hộ chăn nuôi thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật;
quy trình giám sát, phát hiện, báo cáo dịch kịp thời và các biện pháp xử lý
không để dịch lây lan trên diện rộng; triển khai tuyên truyền, phổ biến Luật
Thú y, Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hướng dẫn kỹ thuật
chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh động vật.
- Số lượng lớp tập huấn:
+ Tổ chức 5 - 10 lớp tập huấn/huyện/quận,
hướng dẫn các biện pháp phòng chống dịch bệnh động vật cho đội ngũ thú y cơ sở,
các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản trên địa bàn thành phố.
+ Tổ chức 10 lớp tập huấn tuyên truyền
phổ biến Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn thực hiện; hướng dẫn chăn nuôi
an toàn sinh học ...
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp
Ủy ban nhân dân các huyện, quận bố trí giảng viên, chuẩn bị bài giảng, tài liệu
chuyên môn và tham gia tổ chức, giảng bài tại các địa phương.
3. Công tác
tiêm vắc xin phòng bệnh gia súc, gia cầm
a) Đối với các hộ chăn nuôi gia cầm (quy
mô nông hộ xác định theo quy định tại Nghị định
số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Chăn nuôi và phải thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi với
Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt
động chăn nuôi).
- Ngân sách thành phố hỗ trợ tiêm vắc
xin phòng bệnh Cúm gia cầm cho đàn gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng, chim cút).
- Thời gian tiêm phòng:
+ Tiêm phòng định kỳ: Đợt 1: từ tháng
3/2022 đến tháng 6/2022. Đợt 2: từ tháng 9/2022 đến tháng 11/2022.
+ Tiêm phòng bổ sung: Hàng tháng tổ
chức tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia cầm nuôi mới, gia cầm chưa được tiêm
phòng trong đợt tiêm chính, gia cầm hết thời gian miễn dịch bảo hộ theo quy định.
+ Tiêm phòng bao vây ổ dịch: Khi có dịch xảy ra trên địa bàn thành phố, thực hiện tiêm phòng
bao vây ổ dịch tại vùng dịch uy hiếp, vùng đệm... theo phạm
vi xác định và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Số lượng vắc xin tiêm phòng:
10.428.600 liều, trong đó: Đợt 1: 5.216.200 liều. Đợt 2: 5.212.400 liều.
Số lượng vắc xin tổng hợp trên đã bao gồm cả lượng vắc xin tiêm bổ
sung cho đàn gia cầm nuôi mới phát sinh hàng tháng (Số lượng chi tiết tại Phụ lục
kèm theo).
b) Đối với các hộ chăn nuôi trâu, bò
- Ngân sách thành phố hỗ trợ tiêm vắc
xin phòng bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò đối với các hộ chăn nuôi chăn nuôi
trâu, bò thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi theo Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động
chăn nuôi với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định.
- Thời gian tiêm phòng: Tổ chức tiêm
phòng đợt chính từ tháng 3/2022 - 6/2022, hàng tháng tiêm phòng bổ sung cho
trâu, bò nuôi mới, chưa được tiêm phòng trong đợt tiêm chính.
- Số lượng vắc xin tiêm phòng: 10.825
liều.
c) Đối với các cơ sở chăn nuôi gia
súc, gia cầm không thuộc đối tượng được hỗ trợ vắc xin từ ngân sách thành phố
năm 2021, chủ cơ sở chăn nuôi có trách nhiệm:
- Thực hiện kê khai hoạt động chăn
nuôi với Ủy ban nhân dân cấp xã theo Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn một số
điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.
- Chủ động tự mua vắc xin, tổ chức
tiêm phòng các bệnh có trong Danh mục các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải áp dụng
biện pháp phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin cho động vật nuôi (quy định tại
Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và chịu mọi chi phí tiêm phòng.
- Lập sổ theo dõi, ghi chép quy trình
phòng bệnh, chữa bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trong suốt quá trình nuôi.
- Báo cáo kế hoạch xuất - nhập đàn, lịch
tiêm vắc xin phòng các bệnh truyền nhiễm theo quy định, kết quả tiêm vắc xin
phòng bệnh về Ủy ban nhân dân cấp xã, Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, quận để
quản lý, theo dõi.
4. Công tác quản
lý đàn chó, mèo nuôi và tiêm phòng bệnh Dại
- Ủy ban nhân dân các huyện, quận chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các ban ngành chức năng tổ chức thống kê lập sổ ghi
chép số lượng chó, mèo nuôi; cấp sổ quản lý chó, mèo cho các hộ nuôi; mỗi hộ
nuôi chó được cấp 01 sổ quản lý chó, mèo nuôi, Ủy ban nhân dân xã, phường lưu
giữ Sổ quản lý chó nuôi của các thôn, khu dân cư; nhân viên thú y cấp xã lưu giữ
bản sao Sổ quản lý chó nuôi để theo dõi việc tiêm vắc xin phòng bệnh Dại tại
các thôn, khu dân cư.
- Thống kê, đăng ký số lượng chó, mèo
thuộc diện tiêm phòng vắc xin Dại về Chi cục Chăn nuôi và Thú y; xây dựng kế hoạch
tiêm phòng bệnh Dại cho chó, mèo nuôi trên địa bàn.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả
tiêm vắc xin phòng bệnh Dại về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi
cục Chăn nuôi và Thú y), để lập cơ sở dữ liệu quản lý tiêm phòng vắc xin Dại
cho đàn chó, mèo nuôi trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức giám sát, phát hiện sớm các
trường hợp chó, mèo mắc bệnh Dại và kịp thời áp dụng các biện pháp chống dịch
theo quy định.
- Tổ chức thanh, kiểm tra và xử lý
các trường hợp vi phạm theo quy định.
5. Công tác giám
sát dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản
a) Giám sát chủ động phát hiện dịch bệnh
động vật trên cạn
Thực hiện công tác giám sát dịch bệnh
định kỳ tới các cơ sở chăn nuôi, bao gồm giám sát lâm sàng và lấy mẫu xét nghiệm,
nhằm phát hiện sớm, xử lý kịp thời, không để dịch lây lan, gây tác hại cho sản xuất
chăn nuôi, cụ thể:
- Giám sát dịch bệnh gia súc, gia
cầm:
+ Lấy 200 mẫu bệnh phẩm tại các cơ sở
chăn nuôi theo quy mô nông hộ, trang trại trên địa bàn thành phố, xét nghiệm,
phát hiện sớm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với đàn gia súc, gia cầm nuôi
để hướng dẫn các hộ chăn nuôi biện pháp phòng, chống dịch.
+ Lấy 15.000 mẫu huyết thanh, mẫu bệnh
phẩm xét nghiệm xác định sự lưu hành mầm bệnh, tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng vắc
xin, sự lưu hành kháng thể do nhiễm tự nhiên đối với đàn gia súc, gia cầm nuôi
theo quy mô nông hộ, trang trại. Chi cục Chăn nuôi và Thú y xác định chỉ tiêu
xét nghiệm, số mẫu xét nghiệm tại mỗi cơ sở nuôi theo quy định tại Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
theo các quy định hiện hành.
+ Lấy 2.000 mẫu xét nghiệm các chỉ
tiêu điều kiện vệ sinh thú y đối với các cơ sở chăn nuôi, giết mổ động vật;
kinh doanh động vật, sản phẩm động vật; chợ buôn bán động vật, sản phẩm động vật;
cơ sở thu gom động vật...
+ Thực hiện các kế hoạch giám sát sự
lưu hành vi rút khác theo chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Giám sát sự lưu hành vi rút Cúm gia cầm:
+ Triển khai giám sát sự lưu hành vi
rút Cúm gia cầm tại các chợ buôn bán, điểm thu gom gia cầm sống ...theo hướng dẫn
của Cục Thú y tại 10 chợ buôn bán gia cầm sống tại các huyện, quận.
Số mẫu lấy tại 01 chợ:
Đối với mẫu swab gia cầm: 06 mẫu xét
nghiệm/tháng x 10 tháng = 60 mẫu/chợ/năm. Tổng số mẫu giám
sát tại 10 chợ/năm: 600 mẫu xét nghiệm (thực hiện gộp 05 mẫu đơn lấy từ 05 con
gia cầm thành 01 mẫu xét nghiệm, tổng số lấy 3.000 mẫu đơn).
Đối với mẫu môi trường tại các chợ
buôn bán gia cầm: 01 mẫu xét nghiệm/tháng x 10 tháng = 10 mẫu/chợ/năm. Tổng số
mẫu giám sát tại 10 chợ/năm: 100 mẫu xét nghiệm (thực hiện gộp 05 mẫu môi trường
lấy ngẫu nhiên tại 05 điểm gộp thành 01 mẫu xét nghiệm, tổng số lấy 500 mẫu
đơn).
Toàn bộ mẫu được gửi về phòng thí
nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định xét nghiệm xác định
sự lưu hành vi rút gây bệnh Cúm gia cầm theo các bước xét nghiệm sàng lọc vi
rút Cúm gia cầm type A, subtype H5, N1, N6,... để xác định chủng vi rút đang lưu hành trên địa bàn thành phố.
- Giám sát sự lưu hành vi rút gây
bệnh Dịch tả lợn Châu Phi:
+ Triển khai định kỳ 1 lần/tháng lấy
mẫu giám sát sự lưu hành của vi rút gây bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tại 10 chợ
buôn bán thực phẩm trên địa bàn thành phố.
+ Loại mẫu: Gồm mẫu thịt lợn tươi, mẫu
sản phẩm phủ tạng lợn (ưu tiên các loại hạch lâm ba màng treo ruột, lách, thận
...) và mẫu sản phẩm thịt lợn đã qua chế biến (giò, chả, xúc xích....).
+ Số lượng mẫu:
Tại mỗi chợ lựa chọn ít nhất 03 hộ
kinh doanh thịt lợn, sản phẩm thịt lợn đã qua chế biến ... để tiến hành lấy mẫu.
Tổng số mẫu lấy tại mỗi chợ là 09 mẫu gộp bệnh phẩm/tháng, trong đó bao gồm: 03
mẫu thịt lợn tươi, 03 mẫu phủ tạng lợn và 03 mẫu sản phẩm thịt lợn đã qua chế
biến.
Tổng số mẫu lấy 10 chợ x 9 mẫu/chợ x 10 tháng = 900 mẫu.
- Giám sát bệnh Viêm da nổi cục ở trâu bò: Triển khai giám sát huyết thanh (kháng thể
do nhiễm tự nhiên và sau tiêm phòng vắc xin), sự lưu hành vi rút gây bệnh Viêm
da nổi cục ở trâu bò trên địa bàn thành phố. Tổng số mẫu dự kiến giám sát 200 mẫu.
- Giám sát sau tiêm phòng vắc xin
Cúm gia cầm:
Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp Ủy
ban nhân dân/Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật các quận, huyện thực hiện
lấy mẫu giám sát đánh giá tỷ lệ miễn dịch bảo hộ của đàn gia cầm đã được tiêm vắc
xin phòng bệnh Cúm gia cầm tại 6 huyện: Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Thủy Nguyên, An
Dương, An Lão, Kiến Thụy, cụ thể: Số mẫu xét nghiệm: 61 mẫu/đơn vị x 6 đơn vị x 2 đợt = 732 mẫu.
b) Giám sát dịch bệnh thủy sản
Giám sát tại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh con thủy sản giống; các vùng nuôi thủy sản đối với các bệnh thuộc Danh mục
các bệnh động vật thủy sản phải công bố dịch và các bệnh thường xảy ra, gây thiệt
hại kinh tế cho các hộ nuôi thủy sản.
+ Đối với tôm nuôi: giám sát các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm gồm bệnh Đốm trắng, Hoại tử gan tụy cấp tính, Vi bào tử
trùng, Hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô (IHHNV), bệnh do vi khuẩn...
mỗi loại bệnh dự kiến lấy 250 mẫu bệnh phẩm, môi trường để giám sát.
+ Đối với cá: giám sát các bệnh Hoại
tử thần kinh (VNN) ở cá biển, cá nuôi nước mặn - lợ; bệnh do vi rút TiLV, vi khuẩn
ở cá nuôi ... mỗi loại bệnh dự kiến lấy 150 mẫu bệnh phẩm để giám sát.
+ Kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh đối với
môi trường nuôi thủy sản tại các vùng nuôi ... mỗi loại dự kiến lấy 150 mẫu để
giám sát...
c) Giám sát bị động
Thực hiện khi nghi ngờ động vật nuôi
mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc động vật ốm, chết chưa rõ nguyên nhân; Chi
cục Chăn nuôi và Thú y tiến hành điều tra ổ dịch; phối hợp
Ủy ban nhân dân cấp huyện/xã triển khai các biện pháp phòng, chống dịch; đồng
thời lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm xác định nguyên nhân gây bệnh theo quy định.
Các chỉ tiêu xét nghiệm theo quy định, hướng dẫn của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Xử lý kết quả giám sát theo quy định
tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản và Thông
tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
6. Công tác vệ sinh
khử trùng tiêu độc
a) Phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp chủ
động phòng chống dịch bệnh, ngoài việc tiêm vắc xin phòng bệnh, cần triển khai
thực hiện công tác khử trùng tiêu độc trước, trong và sau mỗi đợt tiêm phòng;
thực hiện tổng vệ sinh khử trùng tiêu độc các vùng ổ dịch
cũ, vùng có nguy cơ phát dịch cao, vùng chăn nuôi tập trung và nơi tập trung
buôn bán gia súc, gia cầm khi thời tiết chuyển mùa Xuân - Hè và Thu - Đông; tập
trung tiêu diệt triệt để mầm bệnh ngoài môi trường, nhằm hạn chế mầm bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm xâm nhập vào đàn gia súc, gia cầm phát sinh thành dịch, gây tác
hại cho sản xuất chăn nuôi trên địa bàn thành phố; đây là một trong các biện
pháp chủ động phòng chống dịch, góp phần bảo vệ sản xuất chăn nuôi.
- Hàng năm tổ chức các đợt tổng vệ
sinh khử trùng tiêu độc phòng chống dịch bệnh động vật do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phát động trên địa bàn thành phố và khử trùng tiêu độc phục
vụ công tác tiêm phòng vắc xin phòng bệnh gia súc, gia cầm.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; thường xuyên thực hiện
các biện pháp vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường khu vực chăn nuôi; vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi
theo đúng quy trình vệ sinh phòng dịch; định kỳ thực hiện vệ sinh, khử trùng
tiêu độc cơ sở giết mổ, các chợ có buôn bán động vật và sản phẩm động vật sau mỗi
buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ động vật nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm.
b) Phòng, chống dịch bệnh thủy sản
- Hướng dẫn các cơ sở nuôi thực hiện
các biện pháp vệ sinh phòng bệnh với phương châm “Phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần thiết”, tuân thủ lịch thời vụ thả giống do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành và thực hiện đúng quy trình kỹ thuật trong việc chuẩn bị ao/đầm
nuôi, quản lý chất lượng nước, chăm sóc thủy sản nuôi, đảm bảo hạn chế tối đa mầm
bệnh và giảm thiểu các chất độc hại cho thủy sản nuôi. Sử dụng thức ăn, chế phẩm
sinh học, kháng sinh, hóa chất nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt
Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, đảm bảo tiêu chuẩn vệ
sinh thú y; không dùng thuốc diệt giáp xác, cá tạp, ốc, rong tảo trong ao/đầm
nuôi bằng các loại hóa chất có nguồn gốc từ thuốc bảo vệ thực vật, không có
trong Danh mục theo quy định; không được xả nước, bùn trong ao nuôi chưa qua xử
lý ra ngoài môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc
môi trường nuôi thủy sản trước, trong và sau mỗi vụ nuôi bằng các loại hóa chất
được phép sử dụng trong nuôi thủy sản.
- Khi phát hiện thủy sản nuôi nhiễm bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm, có trong Danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch
hoặc các bệnh mới chưa có trong Danh mục bệnh phải công bố dịch, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp Ban chỉ đạo
phòng chống dịch bệnh động vật các cấp tổ chức thực hiện biện pháp phòng, chống
dịch theo quy định.
7. Công tác kiểm
dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y
- Tăng cường lực lượng liên ngành tại
Trạm Kiểm dịch động vật cố định Cầu Đá Bạc kiểm soát chặt chẽ không để động vật,
sản phẩm động vật chưa qua kiểm dịch lưu thông, vận chuyển
vào tiêu thụ trên địa bàn thành phố.
- Thực hiện kiểm dịch tận gốc đối với
động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Triển khai công tác kiểm soát giết
mổ tại các cơ sở giết mổ động vật tập trung đúng quy trình theo quy định.
8. Công tác thanh
tra, kiểm tra
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, quận, các ban ngành chức năng có liên
quan triển khai công tác thanh tra chuyên ngành nhằm tuyên truyền, hướng dẫn,
phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y, cụ
thể:
- Tổ chức thanh, kiểm tra việc thực
hiện các quy định điều kiện vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ
sở chăn nuôi động vật, nuôi trồng thủy sản, giết mổ, sơ chế, kinh doanh, bảo quản
động vật, sản phẩm động vật ... trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức kiểm tra công tác tiêm phòng,
khử trùng tiêu độc phòng chống dịch tại các xã, phường, thị trấn; các hộ chăn
nuôi động vật, nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức thanh, kiểm tra kinh doanh,
sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản, hành nghề thú y tại
các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, buôn bán thức ăn chăn nuôi, thuốc thú
y, thuốc thú y thủy sản, hành nghề thú y.
- Tổ chức thanh, kiểm tra công tác kiểm
dịch vận chuyển tại các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật; phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật, thủy sản giống vào thành phố không có giấy chứng nhận
kiểm dịch của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tỉnh, thành phố nơi xuất phát;
kiên quyết xử lý tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm vận chuyển vào địa bàn thành phố theo quy định.
- Thực hiện thanh, kiểm tra đột xuất
theo yêu cầu công tác.
9. Xây dựng vùng,
cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi triển khai xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn
dịch bệnh và tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật theo quy định.
Triển khai giám sát dịch bệnh đối với
các bệnh đăng ký chứng nhận an toàn theo quy định tại Thông tư số
14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
10. Công tác chống
dịch
Khi phát hiện động vật ốm, chết, phải
tiêu hủy do các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trong Danh mục bệnh phải công bố dịch
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các bệnh mới chưa được
bổ sung vào Danh mục hoặc bệnh chưa xác định được nguyên nhân; Chi cục Chăn
nuôi và Thú y phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, quận triển khai các biện pháp
điều tra, khoanh vùng, dập dịch kịp thời; đồng thời báo cáo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt cấp
kinh phí mua vật tư chống dịch, vắc xin tiêm phòng bao vây ổ dịch, hóa chất khử
trùng tiêu độc đáp ứng yêu cầu công tác chống dịch theo quy định.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
1. Nguồn ngân sách thành phố, ngân sách cấp huyện
năm 2022.
a) Ngân sách thành phố
- Kinh phí mua sắm vắc xin phục vụ
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2022.
- Kinh phí giám sát dịch, điều tra ổ
dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; vật tư, bảo hộ, dụng cụ phục vụ công tác lấy mẫu,
giám sát dịch bệnh động vật.
- Kinh phí mua vắc xin, hóa chất, vật
tư phục vụ công tác chống dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố.
- Kinh phí công tiêm vắc xin phòng bệnh
động vật.
b) Ngân sách cấp huyện
- Kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân
dân/Ban Chỉ đạo phòng chống dịch huyện, quận, xã, phường, thị trấn về công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật (chỉ đạo, kiểm tra công tác phòng chống dịch,
hoạt động tại các chốt kiểm dịch động vật tạm thời đầu mối giao thông nhằm kiểm
soát vận chuyển phòng chống buôn lậu động vật, sản phẩm động vật vào địa bàn, tập
huấn, hội thảo, thông tin tuyên truyền...).
- Kinh phí chống dịch, xử lý tiêu hủy
động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh; hỗ trợ kinh phí cho người dân có động vật
buộc tiêu hủy, hỗ trợ khôi phục sản xuất chăn nuôi và công chống dịch cho các lực
lượng tham gia chống dịch ... tại địa phương theo quy định hiện hành.
- Kinh phí mua bổ sung vật tư phục vụ
công tác tiêm vắc xin phòng bệnh động vật; bảo quản, vận chuyển vắc xin...
- Kinh phí mua hóa chất, công phun,
nhiên liệu phun hóa chất khử trùng tiêu độc phục vụ công tác phòng, chống dịch
bệnh động vật trên địa bàn và triển khai thực hiện các Tháng tổng vệ sinh, tiêu
độc, khử trùng môi trường theo phát động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập
huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống dịch
bệnh động vật cấp huyện.
- Chủ động sử dụng nguồn kinh phí
trong dự toán được giao; nguồn kinh phí dự phòng... triển khai công tác phòng,
chống dịch bệnh trên địa bàn (kinh phí mua bổ sung vắc xin, hóa chất, bảo hộ, vật
tư chống dịch; kinh phí vận chuyển, bảo quản vắc xin, hóa chất; kinh phí công
phun hóa chất, công tiêm phòng, kinh phí trực chốt và kinh phí hỗ trợ hộ dân có
vật nuôi bị tiêu hủy...); trường hợp vượt quá khả năng của địa phương, có văn bản
đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp và nguồn thu phí được
để lại của các địa phương, đơn vị theo quy định.
3. Nguồn kinh phí từ các tổ chức, cơ sở, cá nhân
có hoạt động chăn nuôi trên địa bàn thành phố.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì lập dự trù kinh phí triển
khai thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt và phối hợp cùng các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, quận tổ chức triển khai thực hiện; tổng hợp báo cáo kết quả công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật, kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh động vật về Ủy
ban nhân dân thành phố.
- Căn cứ vào diễn biến tình hình dịch
bệnh động vật; xây dựng, đề xuất kế hoạch mua vắc xin, hóa chất, vật tư phục vụ
công tác chống dịch khi phát sinh ổ dịch bệnh thuộc Danh mục các bệnh phải công
bố dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bệnh mới chưa
bổ sung và Danh mục hoặc chưa xác định được nguyên nhân ... trên địa bàn thành
phố trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
- Phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện,
quận hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng, thanh quyết toán vắc xin, hóa
chất, vật tư phòng, chống dịch bệnh động vật tại các địa phương theo đúng quy định.
- Chuẩn bị đầy đủ vắc xin phục vụ cho
kế hoạch tiêm phòng bệnh động vật trên địa bàn thành phố; tiếp nhận, cung ứng,
phân bổ vắc xin tới các huyện, quận đúng tiến độ theo kế hoạch; hướng dẫn các
quy trình bảo quản, vận chuyển vắc xin theo quy định.
- Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn,
kiểm tra, đôn đốc, giám sát công tác tiêm phòng; triển khai lấy mẫu giám sát dịch
bệnh động vật; giám sát, xét nghiệm đánh giá tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng vắc
xin... theo kế hoạch.
- Phối hợp cùng Ủy ban nhân dân, Ban
chỉ đạo Phòng chống dịch bệnh động vật các địa phương tổ chức giám sát, điều
tra phát hiện, xác minh ổ dịch trên động vật, vùng dịch có nguy cơ bị lây nhiễm
tại các địa phương và đề xuất biện pháp chống dịch, khống chế, ngăn chặn dịch
lây lan gây tác hại; giám sát kiểm tra, hướng dẫn việc sử dụng vắc xin, hóa chất,
vật tư phục vụ công tác chống dịch bệnh động vật tại địa phương theo quy định.
- Hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi xây dựng,
đồng thời tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh
động vật theo quy định.
2. Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí triển
khai thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2022 trên địa bàn
thành phố phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Hải Phòng,
Báo An ninh Hải Phòng, Cổng Thông tin điện tử thành phố thực hiện các biện pháp
tuyên truyền phù hợp, phổ biến cho người chăn nuôi về quy trình tiêm phòng bắt
buộc cho gia súc, gia cầm theo quy định của Luật Thú y; tác hại của các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm như: Cúm gia cầm, Lở mồm long móng gia súc, Viêm da nổi
cục ở trâu bò, Dịch tả lợn Châu Phi ... nhằm nâng cao nhận thức của người chăn
nuôi; tích cực phối hợp cùng chính quyền và cơ quan chuyên môn trong công tác
tiêm vắc xin phòng bệnh đảm bảo đạt tỷ lệ cao, đúng tiến độ thời gian theo quy
định.
4. Các sở, ngành đơn vị thành viên Ban Chỉ đạo
phòng chống dịch bệnh động vật thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn thành phố.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, quận.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh động vật trên địa bàn, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí tổ chức triển khai
thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện... để chống dịch, quỹ đất để
tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí thuộc trách nhiệm
của huyện, quận đã nêu trong phần nguồn kinh phí triển khai công tác phòng, chống
dịch.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các
ban ngành chức năng có liên quan thực hiện công tác phòng, chống dịch; đặc biệt
công tác tiêm phòng, giám sát, phát hiện, điều tra và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các
cơ quan chuyên môn, các ban ngành có liên quan...tổ chức triển khai nghiêm túc
công tác tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm đảm bảo đúng tiến độ
và đối tượng theo quy định; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong quản lý,
sử dụng vắc xin; trốn tránh không tiêm phòng và làm trái các nguyên tắc trong
công tác phòng chống dịch; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc tiêm phòng.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
tuyên truyền, hướng dẫn người chăn nuôi thực hiện kê khai hoạt động chăn nuôi với
Ủy ban nhân dân cấp xã theo Điều 54 Luật Chăn nuôi, Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc Hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi và tiếp nhận
kê khai hoạt động chăn nuôi. Tổng hợp đầy đủ khai báo tái đàn; kê khai hoạt động
chăn nuôi; số lượng gia súc, gia cầm được tiêm phòng, thường xuyên báo cáo về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) đúng tiến
độ theo quy định. Tổng hợp, quyết toán vắc xin, hóa chất, vật tư phục vụ công
tác phòng, chống dịch theo quy định.
- Đối với nguồn vắc xin, hóa chất, vật
tư phục vụ công tác phòng, chống dịch: Tổ chức tiếp nhận, mua sắm, bảo quản và
xuất cấp vắc xin, hóa chất, vật tư phòng, chống dịch đến đúng đối tượng được hỗ
trợ tại địa phương; lập hồ sơ theo dõi việc tiếp nhận, cấp phát, sử dụng; thực
hiện quyết toán vắc xin, hóa chất, vật tư phòng chống dịch bệnh động vật tới tận
các hộ chăn nuôi, nuôi thủy sản; chi trả công tiêm phòng
bao vây ổ dịch; công phun, nhiên liệu phun hóa chất khử
trùng tiêu độc trên địa bàn đúng quy định.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc,
giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, việc
cấp phát và sử dụng vắc xin, hóa chất, vật tư chống dịch đến tận các hộ, cơ sở
chăn nuôi, nuôi thủy sản, điểm thu gom, buôn bán, giết mổ động vật; phát hiện
và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm theo đúng các quy định phòng chống dịch
hiện hành.
6. Ủy ban nhân dân cấp
xã
- Tổ chức triển khai kế hoạch phòng,
chống dịch bệnh động vật do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành theo quy định.
- Tổ chức thực hiện tuyên truyền, hướng
dẫn, tiếp nhận khai báo tái đàn lợn và kê khai hoạt động chăn nuôi theo Điều 54
Luật Chăn nuôi, Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trên địa bàn; kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm.
- Đối với nguồn vắc xin, hóa chất, vật
tư phục vụ công tác chống dịch: Tiếp nhận, bảo quản, phân bổ, sử dụng đến đúng
đối tượng được hỗ trợ tại địa phương; lập hồ sơ theo dõi việc tiếp nhận, sử dụng
và thực hiện các thủ tục thanh quyết toán theo quy định.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể
triển khai kiểm kê, lập danh sách số lượng gia súc, gia cầm cần tiêm phòng
trong từng ngày để cân đối lượng vắc xin sử dụng, tuyệt đối không lãng phí vắc
xin; thành lập các đội tiêm phòng, mỗi xã, phường, thị trấn có thể thành lập từ
2 - 3 đội tiêm phòng dựa trên cơ sở số liệu thống kê tổng đàn gia súc, gia cầm
của địa phương, lập kế hoạch tiêm phòng cụ thể từng ngày và thông báo, tuyên
truyền tới từng hộ chăn nuôi; tổ chức tiêm phòng dứt điểm từng từng thôn, tổ
dân cư; Rà soát, đôn đốc các chủ trang trại chăn nuôi thực hiện tiêm vắc xin
phòng bệnh cho đàn vật nuôi theo quy định.
Lập biên bản xử phạt vi phạm hành
chính các trường hợp chủ vật nuôi không chấp hành tiêm vắc xin phòng bệnh (đối
với đàn vật nuôi trong diện phải tiêm phòng bắt buộc theo quy định); kiên quyết
không thực hiện chính sách hỗ trợ thiệt hại cho chủ vật nuôi cố tình vi phạm để
dịch xảy ra, lây lan gây tác hại.
7. Chủ cơ sở chăn nuôi:
- Thực hiện kê khai hoạt động chăn
nuôi với Ủy ban nhân dân cấp xã theo Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn một số
điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi.
- Chủ động thực hiện nâng cấp, xây dựng
cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học theo Luật
Chăn nuôi và Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/01/2010 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện trại
chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học.
- Chấp hành tiêm vắc xin phòng bệnh
cho đàn vật nuôi theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Chủ động tự mua vắc xin, tổ chức
tiêm phòng và chịu mọi chi phí tiêm phòng các bệnh có trong Danh mục các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm phải áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin
cho động vật nuôi (quy định tại Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) không
thuộc đối tượng được ngân sách thành phố hỗ trợ vắc xin tiêm phòng năm 2022.
- Lập sổ theo dõi, ghi chép quy trình
phòng bệnh, chữa bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trong suốt quá trình nuôi.
- Phối hợp nhân viên thú y cơ sở thực
hiện tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, khử trùng tiêu độc định
kỳ, khử trùng tiêu độc bao vây ổ dịch; chủ động thực hiện
theo quy định của Luật Chăn nuôi; Luật Thú y và các quy định phòng, chống dịch
bệnh động vật hiện hành.
8. Các Sở ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, quận, xã, phường, thị trấn tiếp tục triển khai
các nhiệm vụ được giao tại các quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về
phòng, chống dịch bệnh động vật: Quyết định số 1511/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 về
việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn thành phố
giai đoạn 2020 - 2025, Quyết định số 2655/QĐ-UBND ngày 07/9/2020 về việc phê
duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn thành phố
giai đoạn 2020 - 2025; Quyết định số 4040/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 Về việc phê
duyệt Kế hoạch phòng chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch số 161/KH-UBND ngày 09/7/2021 về việc
phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm ở thủy sản nuôi trên địa bàn thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2021 - 2030./.
PHỤ LỤC
SỐ LƯỢNG VẮC XIN PHÒNG BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM
2022
TT
|
Đơn vị
|
Số
lượng vắc xin Cúm gia cầm (liều trung bình 0,5
ml)
|
Số
lượng vắc xin Viêm da nổi cục ở trâu bò (liều)
|
Đợt 1
|
Đợt 2
|
Cả
năm
|
1
|
Vĩnh Bảo
|
1.000.000
|
1.000.000
|
2.000.000
|
3.500
|
2
|
Tiên Lãng
|
1.170.000
|
1.170.000
|
2.340.000
|
1.500
|
3
|
Thủy Nguyên
|
407.800
|
402.000
|
809.800
|
1.375
|
4
|
Kiến Thụy
|
836.000
|
826.000
|
1.662.000
|
1.425
|
5
|
An Lão
|
655.000
|
661.000
|
1.316.000
|
1.110
|
6
|
An Dương
|
920.000
|
920.000
|
1.840.000
|
900
|
7
|
Kiến An
|
107.500
|
110.500
|
218.000
|
240
|
8
|
Cát Hải
|
23.500
|
23.500
|
47.000
|
200
|
9
|
Đồ Sơn
|
44.000
|
44.000
|
88.000
|
175
|
10
|
Dương Kinh
|
44.800
|
47.800
|
92.600
|
400
|
11
|
Hải An
|
6.000
|
6.000
|
12.000
|
-
|
12
|
Hồng Bàng
|
1.400
|
1.400
|
2.800
|
-
|
13
|
Lê Chân
|
200
|
200
|
400
|
-
|
14
|
Ngô Quyền
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Tổng cộng:
|
5.216.200
|
5.212.400
|
10.428.600
|
10.825
|