ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3073/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
22 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TRÍ TUỆ
NHÂN TẠO ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/06/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chiến lược quốc gia
về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số
505/BKHCN-CNC ngày 12/3/2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc triển khai
Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến
năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 63/TTr- SKHCN ngày 09/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Trí tuệ
nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương
liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Thông
tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC TRÍ TUỆ NHÂN TẠO ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 3073/QĐ-UBND ngày 22/7/2021 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Ứng dụng Trí tuệ nhân tạo nhằm
nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, phục vụ
người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
- Xây dựng mô hình thành phố thông
minh, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện các chỉ số về môi trường đầu tư,
kinh doanh nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước, qua đó giúp tăng trưởng về
du lịch, thương mại và công nghiệp của tỉnh.
- Đẩy mạnh nghiên cứu trí tuệ
nhân tạo trở thành ngành công nghiệp quan trọng và chủ lực của tỉnh.
- Đưa Bình Định trở thành một
trong những trung tâm trí tuệ nhân tạo của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm
2025
- Chính thức đi vào hoạt động
Phân hiệu trường Đại học FPT tại Quy Nhơn định hướng đào tạo về trí tuệ nhân tạo.
- Xây dựng Trung tâm Trí tuệ
nhân tạo - Đô thị phụ trợ tại phường Trần Quang Diệu và Bùi Thị Xuân tiến đến từng
bước hình thành Trung tâm trí tuệ nhân tạo tại Bình Định.
- Hình thành Khu Công viên phần
mềm Quang Trung - Bình Định và tham gia vào chuỗi Công viên phần mềm Quang
Trung.
2.2. Mục tiêu đến năm
2030
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo
nâng cao hiệu quả phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng an ninh, phòng chống thiên
tai và ứng phó sự cố, dịch bệnh.
- Xây dựng được đội ngũ nhân lực
chất lượng cao, bao gồm đội ngũ các chuyên gia và các kỹ sư triển khai ứng dụng
trí tuệ nhân tạo. Tăng về số công trình khoa học nhờ ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
- Đưa trí tuệ nhân tạo trở
thành một trong những ngành mũi nhọn và chủ lực của tỉnh.
- Trí tuệ nhân tạo được ứng dụng
rộng rãi trong hành chính công, dịch vụ công giúp giảm thời gian xử lý công việc,
giúp người dân tiết kiệm được chi phí đi lại và thời gian.
- Hỗ trợ thúc đẩy các trung tâm
ươm tạo và thu hút đầu tư cho phát triển doanh nghiệp trí tuệ nhân tạo: Triển
khai các giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển các doanh nghiệp và
thương hiệu trí tuệ nhân tạo ở Bình Định.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Triển
khai chính sách pháp luật liên quan đến trí tuệ nhân tạo
- Tổ chức triển khai có hiệu quả
các chính sách, pháp luật liên quan đến trí tuệ nhân tạo do cơ quan Trung ương
ban hành; tránh lạm dụng công nghệ và xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
- Tạo điều kiện phát triển Phân
hiệu trường Đại học FPT tại Quy Nhơn. Phát triển trí tuệ nhân tạo gắn với đào tạo
nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của tỉnh.
2. Xây dựng
hạ tầng dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT
Thúc đẩy chia sẻ dữ liệu phục vụ
nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo, hình thành các cơ sở dữ liệu
dùng chung, chia sẻ, mở để nghiên cứu, phát triển các ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
Áp dụng cơ chế chia sẻ dữ liệu, đồng thời bảo đảm phân quyền truy cập dữ liệu
và an toàn thông tin của cá nhân hay tổ chức.
3. Phát
triển hệ sinh thái và thúc đẩy ứng dụng TTNT
- Thu hút nguồn nhân lực trong
và ngoài nước để xây dựng các trung tâm về trí tuệ nhân tạo. Thúc đẩy các phong
trào sáng tạo trong học sinh và sinh viên, hình thành các công ty khởi nghiệp về
trí tuệ nhân tạo; thu hút nguồn lực đầu tư nghiên cứu các sản phẩm trí tuệ nhân
tạo cần thiết cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo hỗ
trợ cho các lĩnh vực khác để tăng năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm;
gia tăng số doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo; ứng dụng trí
tuệ nhân tạo trong quốc phòng, an ninh và một số ngành quan trọng của tỉnh;
nâng cao nhận thức của người dân về phát triển trí tuệ nhân tạo của tỉnh và vai
trò của trí tuệ nhân tạo để nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Triển khai nghiên cứu và phát
triển: Tập trung đầu tư cho nghiên cứu phát triển một số nền tảng, sản phẩm trí
tuệ nhân tạo cấp thiết và quan trọng phục vụ thị trường trong và ngoài nước. Ứng
dụng trí tuệ nhân tạo để nâng cao hiệu quả đầu ra của các hoạt động nghiên cứu,
phát triển trong các lĩnh vực khác.
4. Ứng dụng
trí tuệ nhân tạo phục vụ quản lý, phát triển kinh tế xã hội
- Triển khai các chương trình
đào tạo kỹ năng xây dựng dữ liệu, ứng dụng trí tuệ nhân tạo cho thanh thiếu
niên; thúc đẩy các chương trình đào tạo chính quy về trí tuệ nhân tạo, phân
tích dữ liệu; đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng thuộc các chuyên ngành về
trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, phân tích dữ liệu để đáp ứng nhu cầu lao động
cho các công ty hoạt động về trí tuệ nhân tạo; khuyến khích các trung tâm đào tạo
chứng chỉ trí tuệ nhân tạo ngắn hạn, có chất lượng.
- Phát triển trí tuệ nhân tạo
trong lĩnh vực nông nghiệp, phối hợp xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, tăng cường ứng dụng
công nghệ tự động hóa trong các bước của quy trình sản xuất nhằm tăng năng suất
và chất lượng sản phẩm, ứng dụng truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa.
- Triển khai thực hiện việc
phát triển trí tuệ nhân tạo trong lĩnh vực công nghiệp nhằm tự động hóa quy
trình sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm; ứng dụng trí tuệ nhân
tạo trong thương mại điện tử theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo để
xây dựng hệ thống thuyết minh tự động bằng nhiều ngôn ngữ tại các điểm di tích
lịch sử, văn hóa trên địa bàn tỉnh; phát triển công nghiệp văn hóa số, tự động
hóa quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa các di sản văn hóa, di tích lịch sử
- văn hóa, thông tin về du lịch Bình Định, tư liệu bảo tàng, thư viện của tỉnh
để chia sẻ, phục vụ người dùng; xây dựng hệ thống trình chiếu quảng bá du lịch
qua màn hình số trên phương tiện công cộng và phương tiện tham quan; xây dựng
thương hiệu du lịch Bình Định trực tuyến.
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo
trong quan trắc môi trường, kiểm soát mức độ ô nhiễm nguồn nước, xả nước thải
vào nguồn nước, quan trắc chất lượng không khí; quản lý việc khai thác tài
nguyên đất, nước, khoáng sản; cảnh báo, khắc phục hậu quả lũ lụt, hạn hán, xâm
nhập mặn, trượt lở đất đá, cháy rừng, xói lở bờ biển, bờ sông và ứng phó với biến
đổi khí hậu.
- Thúc đẩy ứng dụng trí tuệ
nhân tạo trong lĩnh vực giao thông vận tải, xây dựng và ứng dụng các hệ thống
giám sát vào quản lý giao thông thông minh, tự động hóa quy trình xử lý tại
trung tâm điều hành giao thông.
- Thúc đẩy phát triển trí tuệ
nhân tạo trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh; triển khai các ứng dụng trí tuệ
nhân tạo trong hệ thống an ninh và phòng, chống tội phạm công nghệ cao.
- Thúc đẩy và phát triển các ứng
dụng trí tuệ nhân tạo trong lĩnh vực y tế nhằm hỗ trợ bác sĩ để phát hiện, chẩn
đoán và ra quyết định, kê đơn thuốc, cá nhân hóa việc điều trị, theo dõi và
chăm sóc sức khỏe người bệnh từ xa; chia sẻ dữ liệu giữa các bệnh viện nhằm tiết
kiệm chi phí và thời gian.
- Xây dựng cơ chế đặc thù cho
các trung tâm đổi mới sáng tạo, thu hút đầu tư vào các doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo về trí tuệ nhân tạo trong tỉnh. Có chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư
của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, các doanh nghiệp nước ngoài.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển
chính thức, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Đẩy mạnh huy động các nguồn
lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước
tham gia thực hiện Kế hoạch theo quy định pháp luật; lồng ghép các nhiệm vụ
giao cho các cơ quan, đơn vị trong các chương trình mục tiêu quốc gia khác có
liên quan.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch thực
hiện Chiến lược Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; hàng năm phối
hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan đề xuất và triển khai thực
hiện các dự án trí tuệ nhân tạo đã được phê duyệt, tổng hợp tình hình triển
khai thực hiện Kế hoạch của các cơ quan chuyên môn và báo cáo UBND tỉnh.
- Hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu và phát triển trí tuệ nhân tạo trong tỉnh. Thúc đẩy hình thành các
nhóm khởi nghiệp về trí tuệ nhân tạo. Khuyến khích doanh nghiệp đặt hàng các sản
phẩm nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo.
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo xây
dựng các nền tảng nội địa cho tính toán hiệu năng cao, tính toán đám mây; thường
xuyên tổ chức các hoạt động kết nối các cộng đồng học thuật, nghiên cứu về trí
tuệ nhân tạo và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong khoa học dữ liệu.
- Đầu tư hình thành một số nhóm
nghiên cứu trọng điểm về trí tuệ nhân tạo và khoa học dữ liệu trong một số trường
đại học, viện nghiên cứu công lập; đầu tư cơ sở vật chất cho một số trường đại
học, viện nghiên cứu công lập trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo tại tỉnh Bình Định;
thúc đẩy xây dựng một số trung tâm đổi mới sáng tạo về trí tuệ nhân tạo, hình
thành một số thương hiệu trí tuệ nhân tạo trong tỉnh.
- Tổ chức chuỗi sự kiện về trí
tuệ nhân tạo; hỗ trợ các cá nhân, tổ chức trong tỉnh tham gia các hội thảo, triển
lãm, kỳ thi trong nước và quốc tế về trí tuệ nhân tạo; tham gia tổ chức và thực
hiện các chương trình, dự án hợp tác nghiên cứu khoa học về trí tuệ nhân tạo;
thúc đẩy phát triển cơ sở, trung tâm hợp tác nghiên cứu trí tuệ nhân tạo; các dự
án hợp tác chuyển giao công nghệ, khai thác các sáng chế thuộc lĩnh vực trí tuệ
nhân tạo; hỗ trợ bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp các sản phẩm trí tuệ nhân tạo
của các doanh nghiệp trong tỉnh.
- Thúc đẩy các chương trình đào
tạo chuyên gia về trí tuệ nhân tạo phục vụ thị trường trong và ngoài tỉnh; trao
đổi chuyên gia, người làm công tác nghiên cứu, sinh viên của tổ chức, doanh
nghiệp trong tỉnh với các tổ chức nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp trong nước
và trên thế giới trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo; tham gia các hội, hiệp hội quốc
tế và các tổ chức khác về trí tuệ nhân tạo.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Xây dựng, bổ sung các quy định
về chia sẻ dữ liệu; tích hợp dữ liệu dùng chung; xây dựng cơ chế hỗ trợ, khuyến
khích, thúc đẩy sử dụng sản phẩm trí tuệ nhân tạo trong tỉnh.
- Xây dựng cơ chế ưu đãi, triển
khai công nghệ trí tuệ nhân tạo và khoa học dự liệu; cung cấp dịch vụ ứng dụng
trí tuệ nhân tạo, khoa học dự liệu thúc đẩy chuyển đổi số; hỗ trợ hình thành
các doanh nghiệp cung cấp các giải pháp về trí tuệ nhân tạo, khoa học dự liệu.
- Thúc đẩy phát triển và triển
khai các ứng dụng trí tuệ nhân tạo đảm bảo an toàn dữ liệu, an toàn an ninh mạng;
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức và người dân trên địa
bàn về ứng dụng trí tuệ nhân tạo, lợi ích của việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
3. Sở Tài chính
Căn cứ dự toán ngân sách hàng
năm, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ; các đơn vị có liên quan cân đối, đề
xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược
Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chiến lược Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa
phương phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp,
báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.