BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3054/QĐ-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ DỰ KIẾN SẢN PHẨM CỦA
CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2015:
“NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU MỚI”
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 1244/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số
2850/QĐ-BKHCN ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
phê duyệt Danh mục các Chương trình Khoa học và Công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn
2011-2015;
Xét đề nghị của các ông Vụ trưởng
Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ Khoa học Xã hội và Tự
nhiên, Vụ Công nghệ cao, Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt mục tiêu, nội dung và dự kiến sản phẩm của
Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2011-2015:
“Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ vật liệu mới”, mã số: KC.02/11-15
(Phụ lục kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các ông Vụ trưởng
Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ Khoa học Xã hội và Tự
nhiên, Vụ Công nghệ cao, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chủ nhiệm
Chương trình KC.02/11-15, Giám đốc Văn phòng các Chương trình trọng điểm cấp
nhà nước, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố;
- Văn phòng Chính phủ;
- UB KHCNMT của Quốc hội;
- Ban Khoa giáo Trung ương;
- Hội đồng CSKH&CNQG;
- Lưu VT, Vụ KH-TC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Chu Ngọc Anh
|
PHỤ LỤC
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ DỰ KIẾN SẢN PHẨM CỦA CHƯƠNG TRÌNH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2015: “NGHIÊN CỨU ỨNG
DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU MỚI” - MÃ SỐ: KC.02/11-15
(Kèm theo Quyết định 3054/QĐ-BKHCN ngày 30 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ)
I. MỤC TIÊU
1. Tiếp thu và nắm vững được công
nghệ và dây chuyền thiết bị sản xuất một số loại thép hợp kim, thép chịu nhiệt,
hợp kim kim loại màu phục vụ phát triển kinh tế, đặc biệt ngành cơ khí chế tạo
và công nghiệp quốc phòng.
2. Phát triển và tạo được công nghệ
sản xuất, chế tạo vật liệu nano, vật liệu đất hiếm, vật liệu cao su chuyên dụng,
polyme và composite đặc biệt, vật liệu y sinh, vật liệu điện tử tiên tiến phục
vụ các ngành kinh tế - kỹ thuật.
3. Tạo được một số công nghệ có triển
vọng ứng dụng cao và một số nhóm nghiên cứu trẻ có năng lực nghiên cứu mạnh
trên cơ sở kết quả thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ tiềm
năng.
II. NỘI DUNG
1. Nghiên cứu, tiếp nhận và làm chủ
công nghệ và dây chuyền thiết bị sản xuất một số chủng loại thép hợp kim, thép
chịu nhiệt, hợp kim kim loại màu, một số ferô và thép sử dụng cho ngành cơ khí
chế tạo, xây dựng, giao thông và phục vụ công nghiệp quốc phòng.
2. Nghiên cứu, ứng dụng, công nghệ
chế tạo vật liệu nano (nanoclay, nano ô xít, nano sinh học, …), vật liệu polyme
- compozit đặc biệt (compozit cao cấp, vật liệu chức năng đặc biệt, thân thiện
môi trường) phục vụ cho một số lĩnh vực công nghiệp và bảo vệ môi trường, vật
liệu nhẹ dùng trong xây dựng…
3. Nghiên cứu và phát triển công
nghệ sản xuất, chế tạo các loại vật liệu y-sinh.
4. Nghiên cứu công nghệ chế tạo và ứng
dụng vật liệu huỳnh quang, vật liệu tích trữ và biến đổi năng lượng, ôxit và
kim loại đất hiếm có độ tinh khiết cao, vật liệu điện tử và quang tử.
III. DỰ KIẾN SẢN
PHẨM
1. Các quy trình công nghệ sản xuất
các loại vật liệu mới như thép hợp kim, thép chịu nhiệt, hợp kim kim loại màu,
vật liệu nano, polymer-compozit đặc biệt, vật liệu y sinh, vật liệu điện tử
tiên tiến.
2. Các dây chuyền công nghệ, hệ thống
trang thiết bị máy móc quy mô phòng thí nghiệm, quy mô pilot, quy mô công nghiệp
phù hợp với điều kiện sản xuất của Việt Nam.
Các công nghệ và thiết bị quy mô
phòng thí nghiệm đảm bảo tính mới, tính tiên tiến và tính ứng dụng cao (sản phẩm
của các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ tiềm năng).
3. Các loại vật liệu mới có chất lượng
tương đương sản phẩm nhập ngoại, gồm:
- Thép hợp kim phục vụ ngành đóng
tàu (chế tạo động cơ, chân vịt tàu thủy);
- Thép hợp kim cường độ cao dùng
trong các công trình xây dựng, giao thông (cầu, đường, nhà cao tầng);
- Thép hợp kim bền hóa chất, thép
chịu nhiệt, kim loại màu sử dụng trong quốc phòng (vũ khí, trang bị) và phục vụ
cho công nghiệp (hóa chất, dầu khí, chế tạo máy …);
- Polyme-compozit tiên tiến, sơn và
lớp phủ bảo vệ lâu bền, sản phẩm cao su kỹ thuật, polyme chức năng, vật liệu
thân thiện môi trường;
- Một số chủng loại vật liệu huỳnh
quang, vật liệu tích trữ và biến đổi năng lượng (pin mặt trời hiệu suất cao,
điôt phát sáng …), ôxit và kim loại đất hiếm (Nd2O3, CeO2,
LnO2…) có độ tinh khiết cao, vật liệu điện tử và quang tử;
IV. CHỈ TIÊU
ĐÁNH GIÁ
1. Chỉ tiêu về trình độ khoa học:
100% đề tài có kết quả được công bố
trên tạp chí khoa học công nghệ có uy tín quốc gia hoặc quốc tế, trong đó có
20% số đề tài có công bố quốc tế.
2. Chỉ tiêu về trình độ công nghệ:
- Các công nghệ, dây chuyền thiết bị
và vật liệu được tạo ra có tính năng kỹ thuật, chất lượng có thể cạnh tranh được
với các sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực hoặc quốc tế;
- 20% sản phẩm nghiên cứu đủ điều
kiện trở thành sản phẩm thương mại.
3. Chỉ tiêu về sở hữu trí tuệ:
- Có 50% các nhiệm vụ có các giải
pháp đã được chấp nhận đơn yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, trong đó có ít
nhất 10% nhiệm vụ có giải pháp được công nhận độc quyền sáng chế hoặc giải pháp
hữu ích;
4. Chỉ tiêu về đào tạo:
- 100% đề tài tham gia đào tạo sau
đại học, trong đó có 50% đề tài tham gia đào tạo tiến sĩ;
- Xây dựng được 7-10 nhóm nghiên cứu
trẻ có trình độ và năng lực nghiên cứu mạnh, đảm bảo cho việc triển khai nghiên
cứu thành công và hiệu quả các hướng nghiên cứu trọng tâm của Chương trình ở
giai đoạn tiếp theo.
5. Chỉ tiêu về cơ cấu nhiệm vụ và
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ khi kết thúc chương trình:
- 50% nhiệm vụ nghiên cứu có kết quả
là công nghệ dạng tiềm năng có tính ứng dụng đảm bảo cho việc nghiên cứu hoàn
thiện ở giai đoạn tiếp theo sẽ thành công và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội;
- 30% nhiệm vụ nghiên cứu có kết quả
được ứng dụng trong các ngành KT-KT ở giai đoạn tiếp theo;
- 20% nhiệm vụ nghiên cứu có kết quả
được ứng dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh, có kết quả thương mại
hóa;
- 3-5 doanh nghiệp KHCN được hình
thành trên cơ sở kết quả, sản phẩm khoa học của các đề tài, dự án thuộc Chương
trình./.