ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3033/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN
2016 - 2025, CÓ XÉT ĐẾN 2035 - HỢP PHẦN QUY HOẠCH CHI TIẾT PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN
TRUNG VÀ HẠ ÁP SAU CÁC TRẠM 110KV
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Điện lực năm 2004; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP
ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Điện lực và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 260/QĐ-TTg
ngày 27/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 428/QĐ-TTg
ngày 18/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch điện lực
quốc gia giai đoạn 2011 - 2020, có xét đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 3042/QĐ-BCT
ngày 03/8/2017 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035 - Quy hoạch phát
triển hệ thống điện 110kV;
Căn cứ
Thông tư số 43/2013/TT-BCT ngày 31/12/2013 của Bộ Công Thương ban hành quy định
về nội dung, trình tự, thủ tục lập và thẩm định quy hoạch phát triển điện lực;
Căn cứ Quyết định số 2501/QĐ-UBND
ngày 28/9/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy hoạch phát triển công nghiệp
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến
năm 2030;
Căn cứ Kết luận số 101-KL/TU ngày
21/02/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến 2035 - Hợp phần quy hoạch chi tiết
phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-HĐND
ngày 18/5/2017 của HĐND tỉnh thông qua Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến 2035 - Hợp phần quy hoạch chi tiết
phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại
Tờ trình 996/TTr-SCT ngày 23/8/2017 và Công văn số
2191/TCNL-KH&QH ngày 17/8/2017 của Tổng cục
Năng lượng - Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy hoạch phát
triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến 2035 - Hợp phần
quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV.
(Có
Tóm tắt nội dung Quy hoạch kèm theo)
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Công Thương tổ chức công bố
công khai Quy hoạch, tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình điện
theo Quy hoạch; chỉ đạo đơn vị Tư vấn lập quy hoạch hoàn chỉnh hồ sơ và gửi đến
các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, Công ty Điện lực Thái Nguyên
để phối hợp quản lý thực hiện Quy hoạch theo quy định.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, thị xã căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất theo Quy hoạch được duyệt lập
kế hoạch sử dụng đất đủ cho xây dựng các công trình điện phục vụ nhu cầu công cộng
và thông báo công khai trên địa bàn.
3. Công ty Điện lực Thái Nguyên, chủ
đầu tư các công trình điện khác phối hợp với Sở Công
Thương và UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ nội dung Quy hoạch được duyệt,
cân đối và đưa vào kế hoạch hàng năm để triển khai; báo cáo định kỳ 6 tháng và
cả năm gửi cơ quan quản lý quy hoạch tình hình đầu tư xây dựng công trình điện
và thực hiện đấu nối của các khách hàng sử dụng lưới điện phân phối có trạm biến
áp riêng. Trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng, đấu nối
các công trình điện, Công ty Điện lực Thái Nguyên và các chủ đầu tư tuân thủ
đúng Quy hoạch phát triển điện lực được duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công
Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Công ty Điện lực
Thái Nguyên và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Tổng Công ty Điện lực miền Bắc;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
-Lưu: VT, CNN, TH.
Toannk, 9/2017.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nhữ Văn Tâm
|
TÓM TẮT NỘI DUNG
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2025,
CÓ XÉT ĐẾN 2035 - HỢP PHẦN QUY HOẠCH CHI TIẾT PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN TRUNG VÀ HẠ
ÁP SAU CÁC TRẠM 110KV
(Kèm theo Quyết định số 3033/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh
Thái Nguyên)
CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
Căn cứ Luật Điện lực năm 2004; Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực năm 2012;
Căn cứ Nghị định
số 137/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Điện lực và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày
18/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch điện lực quốc
gia giai đoạn 2011 - 2020, có xét đến 2030;
Căn cứ Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày
27/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế-xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2486/QĐ-TTg ngày
20/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035;
Căn cứ Thông tư số 43/2013/TT-BCT
ngày 31/12/2013 của Bộ Công Thương ban hành quy định về nội dung, trình tự, thủ
tục lập và thẩm định quy hoạch phát triển điện lực;
Căn cứ Quyết định
số 3042/QĐ-BCT ngày 03/8/2017 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến năm 2035
- Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110 kV;
Căn cứ Công văn số 5046/BCT-TCNL ngày
09/6/2014 của Bộ Công Thương về việc lập quy hoạch phát triển điện lực tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày
12/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020, có xét đến 2035 - Hợp phần I: Quy hoạch phát
triển hệ thống điện 110kV;
Chương I
HIỆN TRẠNG LƯỚI
ĐIỆN TRUNG ÁP
1.1. Các nguồn
cung cấp điện cho lưới điện trung áp tỉnh Thái Nguyên
Lưới điện trung áp cấp điện cho tỉnh
Thái Nguyên chủ yếu từ các trạm biến áp 110kV và thủy điện
nhỏ trên địa bàn.
1.1.1. Thủy điện nhỏ: Trên địa bàn tỉnh hiện có 01
nhà máy thủy điện nhỏ Hồ Núi Cốc, công suất 3x630kW, phát lên lưới 22kV, cấp điện
cho khu vực ngoại thị thành phố Thái Nguyên.
1.1.2. Trạm 110kV
- Trạm Gia Sàng (E6.1): Trạm đặt trong khu đất của Công ty Cổ phần Luyện cán thép
Gia Sàng (thành phố Thái Nguyên), công suất
(50+20)MVA-110/35/6kV; là trạm chuyên dùng hiện đã ngừng vận hành do Công ty Cổ
phần Luyện cán thép Gia Sàng đang gặp khó khăn và ngừng hoạt động.
- Trạm Thái Nguyên (E6.2): Là trạm nối cấp, đặt ngay trong trạm 220kV Thái Nguyên, công suất 2x63MVA (T3 và
T4)-110/35/22kV, Pmax = 101MW, trong đó máy T3
cấp điện nguồn điện Trung Quốc cho một số phụ tải huyện Đồng Hỷ, huyện Đại Từ,
máy T4 cấp điện nguồn Việt Nam cho các phụ tải phía Bắc
thành phố Thái Nguyên.
- Trạm Gò Đầm (E6.3): Trạm đặt tại
thành phố Sông Công, công suất (2x63)MVA-110/35/22kV, Pmax
= 106MW. Trạm là nguồn cấp điện chính cho thành phố Sông Công, KCN Sông
Công I và một số phụ tải thuộc huyện Phú Bình, thị xã Phổ Yên.
- Trạm Thịnh Đán (E6.4): Trạm đặt tại
thành phố Thái Nguyên, công suất (40+25)MVA-110/22kV, Pmax
= 60MW, là trạm cấp điện chính cho khu vực phía Bắc thành phố Thái Nguyên.
- Trạm Lưu Xá (E6.5): Trạm đặt tại
khu vực Lưu Xá, thành phố Thái Nguyên, công suất 40MVA-110/35/22kV, Pmax
= 34MW. Trạm cấp điện cho các phụ tải phía Nam thành phố Thái Nguyên và Khu
công nghiệp Sông Công I.
- Trạm Phú Lương (E6.6): Trạm đặt tại
huyện Phú Lương, công suất 40MVA-110/35/22kV, Pmax = 33MW, cấp điện cho các huyện: Phú Lương và Định Hoá.
- Trạm Sông Công (E6.7): Trạm đặt tại
thị xã Phổ Yên, công suất 40MVA- 110/35/22kV, Pmax
= 35MW. Trạm cấp điện cho thị xã Phổ Yên và một số phụ tải huyện Phú Bình.
- Trạm Xi măng Quang Sơn (E6.8): Trạm
ngoài cấp điện cho phụ tải nhà máy Xi măng Quang Sơn, trạm còn cấp điện cho huyện
Đồng Hỷ và huyện Võ Nhai, công suất (40+25)MVA-110/35/6kV,
Pmax = 50MW.
- Trạm Gang Thép (E6.9): Trạm chủ yếu cấp điện cho Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO), công suất
(2x63)MVA-110/35/22kV, Pmax = 105MW.
- Trạm Xi măng Quán Triều (E6.ll), là
trạm chuyên dùng, công suất 20MVA-110/35/6kV, Pmax= 14,5MW.
- Trạm Núi Pháo (E6.12), là trạm
chuyên dùng, công suất (2x40)MVA- 110/22kV, hiện chỉ vận hành một máy, Pmax
= 18MW.
- Trạm Yên Bình 1 (E6.13), đặt tại
Khu công nghiệp Yên Bình là trạm chuyên dùng cấp điện cho Công ty TNHH SamSung Electronics Việt Nam Thái Nguyên (SEVT) và hỗ trợ cấp điện cho Khu
công nghiệp Điềm Thụy, công suất (3x63)MVA-110/35/22kV, Pmax
= 142MW, trạm mới đưa vào vận hành năm 2013.
- Trạm Yên Bình 2 (E6.14), đặt tại Khu công nghiệp Yên Bình là trạm chuyên dùng cấp điện cho Công ty
SEVT, công suất (3x63)MVA-110/35/22kV, Pmax = 74MW, trạm mới đưa vào vận hành năm 2014.
- Trạm Phú Bình (E6.17), đặt tại KCN
Điềm Thụy, cấp điện cho phụ tải KCN Điềm Thụy và khu vực lân cận, công suất trạm
là 1x40MVA-110/35/22kV, cấp điện cho
KCN Điềm Thụy và huyện Phú Bình.
- Trạm Yên Bình 3 (E6.18), đặt tại
KCN Yên Bình, cấp điện cho phụ tải khu tổ hợp Yên Bình 1x63MVA-l 10/35/22kV.
1.2. Trạm Trung
gian: Trên địa bàn tỉnh, có 27 trạm trung gian
35/22; 10;6kV và 22/10;6kV, trong đó có 7 trạm là tài sản ngành điện (chiếm 28,8% tổng dung lượng), còn lại 20 trạm là tài sản của khách
hàng (chiếm 71,2%).
1.3. Lưới điện
phân phối trung và hạ áp tỉnh Thái Nguyên
1.3.1. Thống kê hiện trạng lưới điện
- Lưới trung áp của tỉnh có 4 cấp điện
áp: 35kV; 22kV; 10kV và 6 kV.
- Có 27 trạm trung gian
35/22kV;10kV;6kV và 22/10kV;6kV.
- Trạm biến áp phân phối có 2298 trạm/954.103,5kVA,
trung bình 415kVA/trạm, được vận hành ở 04 cấp điện áp bao gồm:
+ Trạm biến áp 35/0,4kV, có 984 trạm với tổng dung lượng là 338.412,5 kVA (chiếm 35,47%).
+ Trạm biến áp 22/0,4kV, có 1087 trạm với tổng dung lượng là 527.300 kVA (chiếm 55,27%);
+ Trạm biến áp 10/0,4kV, có 201 trạm
với tổng dung lượng là 42.735 kVA (chiếm 4,47%).
+ Trạm biến áp 6/0,4kV, có 26 trạm với
tổng dung lượng là 45.656 kVA (chiếm 4,79%).
- Lưới điện trung áp của tỉnh đang được
cấp điện qua 61 lộ đường dây trung áp (35kV có 19 lộ; 22kV có 28 lộ; 10kV có 06 lộ; 6kV có 08 lộ) với tổng chiều đài đường đây là 2.286,3km,
trong đó:
+ Đường dây 35kV, dài 1.174,8km (chiếm
51,39%).
+ Đường dây 22kV, dài 862,8km (chiếm 37,74%).
+ Đường dây 10kV, dài 230,9km (chiếm
10,1%).
+ Đường dây 6kV, dài 17,8km (chiếm 0,78%).
Như vậy, phần lớn
lưới trung áp của tỉnh Thái Nguyên là lưới 35kV và 22kV; lưới 10kV đang được
chuyển dần sang cấp điện áp cao hơn;
lưới 6kV cấp cho các phụ tải chuyên dùng.
- Tổng chiều dài đường dây hạ áp trên
địa bàn tỉnh là 7.183,6km (cáp bọc chiếm 43,7%, cáp trần chiếm 56,3%).
- Số công tơ trên địa bàn tỉnh là
323.456 (302.081 công tơ 1 pha và 21.375 công tơ 3 pha). Trong đó, công tơ điện
tử 17.487 cái (16.653 công tơ điện tử 3 pha và 10.825 công tơ điện tử 1 pha).
1.3.2. Thống kê tình hình sự cố
lưới điện trên địa bàn tỉnh
- Trạm biến áp: Do cách điện kém dẫn đến phóng điện đầu
cáp, sét đánh; do ngắn mạch, rơ le bị lỗi, chuỗi sứ treo thanh sứ bằng sứ gốm đã sử dụng lâu năm khi có nắng nóng cục bộ, nhiệt
độ môi trường cao đột biến gây rạn nứt vỡ...
- Đường dây: Do sét đánh, cây đổ
gây phóng điện...
1.4. Diễn biến
tiêu thụ điện năng
- Điện thương phẩm toàn tỉnh Thái Nguyên năm 2015 đạt 3.202,6 triệu kWh, tăng 49,7% so với năm
2014 (tăng đột biến do nhu cầu điện của Khu công nghiệp Yên Bình tăng thêm khoảng
880 triệu kWh). Trong giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng
trưởng điện thương phẩm toàn tỉnh đạt 20%/năm, đây là mức tăng trưởng cao so với
toàn quốc (11,2%).
- Cơ cấu tiêu thụ điện năng tỉnh Thái
Nguyên năm 2015: Điện tiêu thụ cho ngành công nghiệp - xây dựng chiếm tới
77,9%; quản lý tiêu dùng dân cư chiếm 18,7%, các thành phần
khác chỉ chiếm 3,4%.
- Năm 2015, theo địa giới hành chính:
Thị xã Phổ Yên chiếm tỷ trọng tiêu thụ điện năng lớn nhất tỉnh 44,9% (do tiêu
thụ của Công ty SEVT tại Khu công nghiệp Yên Bình chiếm khoảng 1/3 sản lượng điện tiêu thụ của tỉnh);
thành phố Thái Nguyên chiếm tỷ trọng tiêu thụ 22,6%; thấp
nhất là huyện Võ Nhai chiếm 0,9%. Lượng điện thương phẩm tiêu thụ tại các địa
phương trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2015 (Chi tiết tại Phụ lục 1).
1.5. Tình hình
cung cấp và tiêu thụ điện
1.5.1. Đánh giá tình hình cung
cấp điện
- Trong giai đoạn 2011 - 2015, đã xây
dựng được thêm 06 trạm biến áp 110kV,
vượt công suất dự kiến (chỉ cấp điện cho các phụ tải lớn, chuyên dùng); hiện
còn 02 trạm chậm đi vào hoạt động so với dự kiến (trạm 110kV Đại Từ và trạm 110kV Phú
Bình) nên lưới điện trung áp của các huyện bị quá tải. Ngoài ra, một số trạm 110kV dự kiến mở rộng nâng công suất nhưng chưa thực hiện đã gây quá tải
hoặc đầy tải như trạm: Thái Nguyên (máy T3), Thịnh Đán
(máy T1 và T2), Gò Đần (máy T2), Xi
măng Quang Sơn (máy T1). Do vậy, cần sớm mở rộng, nâng
công suất và xây dựng mới các trạm biến áp để cấp điện cho phụ tải của tỉnh.
- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 4 cấp
điện áp phân phối: 35kV; 22kV; 10kV và 6kV; trong đó trạm
35/0,4kV và 22/0,4kV chiếm 90% tổng số trạm phân phối; trạm 10/0,4kV và 6/0,4
kV chiếm khoảng 10%. Lưới điện 6kV đa phần là các phụ tải chuyên dùng; lưới điện
10kV đang được cải tạo lưới (Phổ Yên, Phú Bình, Đại Từ).
Hiện tại đã xóa bỏ trạm TG Phố Cò và tháng 2/2017 sẽ xóa bỏ
trạm TG Phú Bình.
- Tổng chiều dài lưới hạ áp trên địa
bàn tỉnh là 7.183,61 km (dây hạ áp kể cả đường trục; nhánh 3 pha và đường nhánh
1 pha); trong đó, Công ty Điện lực Thái Nguyên quản lý là 6.740,3km, còn lại là
các mô hình quản lý điện nông thôn khác (như HTX, Doanh nghiệp tư nhân); tổng hợp
đến hết năm 2015, còn 20 xã trên địa bàn tỉnh đang kinh doanh bán điện theo mô
hình HTX dịch vụ điện. Lưới điện hạ áp trong những năm gần đây đã được nâng cấp
và cải thiện nhiều từ dự án điện nông thôn (Dự án REII); Công ty Điện lực Thái
Nguyên đã tập trung đầu tư, cải tạo lưới điện hạ áp sau tiếp nhận nhằm giảm tổn
thất điện năng, nâng cao độ tin cậy và chất lượng điện năng.
1.5.2. Đánh giá tình hình tiêu
thụ điện
- Điện năng tiêu thụ: Ngành công nghiệp
- xây dựng chiếm 77,9% tổng điện thương phẩm; quản lý và tiêu dùng dân cư chiếm
18,7%; các thành phần phụ tải khác chiếm 3,4%. Giai đoạn 2011 - 2015, tăng trưởng điện thương phẩm của tỉnh đạt tốc 20,0%/năm, cao gần gấp đôi tốc độ
tăng trưởng điện toàn quốc (11,2%/năm).
- Năm 2015, điện thương phẩm bình
quân là 2699 kWh/người, tăng gấp 2,4 lần so với năm 2010.
- Tổn thất điện năng trên toàn lưới
cũng giảm dần theo các năm, từ 6,15% (năn 2010) xuống còn 5,3% (năm 2015).
- Giá bán điện bình quân của Công ty
Điện lực Thái Nguyên đạt khá cao, tăng từ 949 đồng/kWh (năm 2010) lên 1404 đồng/kwh
(năm 2014) và đạt 1519 đồng/kWh (năm 2015).
1.6. Đánh giá
việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực 2011 - 2015
- Về thực hiện phát triển nguồn điện:
Trong giai đoạn quy hoạch có 6 trạm 110kV tăng thêm đi vào
hoạt động, với dung lượng 581MVA, đều là trạm chuyên dùng cấp cho các phụ tải
(Khu Yên Bình, Xi măng Quán Triều và Núi Pháo), không đạt về số lượng trạm nhưng vượt công suất đặt; các trạm 110kV
(Đại Từ, KCN Sông Công, Đa Phúc) và các đường dây đấu nối đã được phê duyệt
trong quy hoạch hiện vẫn chưa đưa vào hoạt động. Khối lượng nâng công suất đạt
thấp, hiện mới có 3/5 trạm biến áp 110kV được đề nghị nâng
công suất (bổ sung thêm một máy biến áp hoặc thay máy biến áp) là: Trạm 110kV Phú Lương (thay 25MVA bằng máy 40MVA); trạm 110kV
Gò Đầm (thay 25MVA bằng máy 63MVA); trạm 110kV Quang Sơn
(thay 25MVA bằng máy 40MVA). Do khối
lượng cải tạo không như dự kiến nên hiện một số trạm biến áp 110kV đang bị đầy và quá tải. 02 trạm trung gian tăng
thêm (Phú Bình 2 và Đại Từ 2) để chống quá tải các trạm trung gian hiện có và bổ
sung nguồn cấp điện 22kV (để cải tạo lưới 10kV sang 22kV);
tổng dung lượng trạm biến áp phân phối tăng thêm 465MVA,
theo đó lượng đường dây trung áp cũng tăng thêm là 376,53km (đường dây 35kV
tăng thêm là 222,65km và đường đây 22kV tăng thêm là 317,71km); lưới 10kV giảm 53,08km và lưới 6kV giảm 110,75km (do cải tạo lưới 6kV; 10kV
sang 22kV và 35kV). Khối lượng lưới xây dựng mới đều vượt so với quy hoạch đề
ra. Tuy nhiên khối lượng cải tạo lưới 10kV và cải tạo lưới điện hạ áp chưa đạt yêu cầu quy hoạch đề ra.
- Trong 5 năm qua, trung bình mỗi năm tăng thêm 175 trạm biến áp (22/0,4kV hoặc 35/0,4kV) với công
suất tăng thêm trung bình mỗi năm gần 93MVA; công suất
trung bình của trạm biến áp phân phối là 532kVA/trạm, cho thấy mật độ công suất
trạm đang ở mức cao. Khối lượng đường dây hạ áp và công tơ
tăng nhiều từ các chương trình tiếp nhận lưới điện nông thôn về cho ngành điện
quản lý và bán điện trực tiếp đến hộ dân. Công ty Điện lực Thái Nguyên đã thực
hiện cải tạo, nâng cấp lưới điện 6kV; 10kV lên 22kV và 35kV, cải tạo nâng cấp tiết diện
dây dẫn các tuyến trung áp 22kV, 35kV nên tổn thất điện năng đã giảm được từ
6,15% (năm 2010) xuống còn 5,75% (năm 2014) và (năm 2015) giảm xuống còn 5,3%.
- Điện thương phẩm toàn tỉnh đạt
135,7% so với quy hoạch đề ra; công suất Pmax tương ứng đạt 145%; nếu không tính phụ tải KCN Yên Bình, điện thương
phẩm toàn tỉnh chỉ đạt 87,9% (phụ tải KCN Yên Bình (Công ty SEVT) năm 2015 tiêu thụ 1128,9 triệu kWh, chiếm tới 35,2% tổng
tiêu thụ điện toàn tỉnh). Hầu hết điện tiêu thụ cho các
ngành đều vượt kế hoạch: Công nghiệp - xây dựng đạt 150,4%, các ngành còn lại đều
vượt quy hoạch, riêng chỉ có điện cho tiêu dùng dân cư đạt 97,1%.
1.7. Nhận xét,
đánh giá chung
- Trạm biến áp 110kV: Giai đoạn quy hoạch đã xây dựng vượt về số lượng
trạm và công suất dự kiến (chủ yếu cấp điện cho các phụ tải
lớn, chuyên dùng); hiện còn 02 trạm đã hoạch định nhưng chậm
đi vào hoạt động (Đại Từ và Phú Bình) đã gây quá tải cho
các huyện; ngoài ra, một số đã hoạch định mở rộng nâng công suất nhưng chưa thực
hiện đã gây quá tải hoặc đầy tải.
- Lưới điện trung, hạ áp: Khối lượng
xây dựng mới lưới vượt so với quy hoạch đề ra; tiến độ cải
tạo lưới 10kV chậm nên các trạm trung
gian tại Phú Bình và Đại Từ vẫn chưa được xóa bỏ; nhiều
tuyến đường dây trung áp có bán kính cấp điện dài, không có mạch vòng liên
thông nên khi thực hiện cắt điện (có kế hoạch hoặc mất điện
do sự cố) thường gây mất điện trên diện
rộng; số lượng đường dây trung áp liên thông, mạch vòng giữa các trạm còn ít, khả năng cấp hỗ trợ của các mạch vòng trung áp liên thông
còn hạn chế; tồn tại nhiều chủng loại dây dẫn có tiết diện khác nhau nên một mạch vòng; đường dây mạch vòng dài nên điện áp giảm thấp nhiều
khi cấp thêm phụ tải.
- Nhu cầu điện: Vượt quy hoạch đề ra,
do các phụ tải lớn mới được bổ sung quy hoạch (ước thực hiện điện thương phẩm
năm 2015 đạt 3.202,6 triệu kWh, đạt 135,7% so với dự kiến, công suất tiêu thụ Pmax = 640MW, đạt 145%. Đơn vị quản lý, kinh
doanh điện gồm: Công ty Điện lực Thái Nguyên và 20 HTX dịch
vụ điện.
- Lưới 110kV có
liên kết với các tỉnh khác: 02 xuất tuyến 110kV từ trạm
220kV Thái Nguyên cấp điện cho các tỉnh: Bắc Kạn và Cao Bằng; nhận điện từ tỉnh
Tuyên Quang; 03 xuất tuyến 110kV từ trạm 220kV Sóc Sơn đi
Thái Nguyên. Do vậy khả năng hỗ trợ cung cấp điện giữa Thái Nguyên với các tỉnh lân cận tương đối tốt.
Chương II
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. Hiện trạng
kinh tế - xã hội
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP)
bình quân 5 năm 2011 -2015, đạt 14,0%, cao hơn mức bình quân chung của cả nước,
các địa phương trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Trong đó, tốc độ tăng
trưởng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 20,8%; khu vực dịch vụ tăng 10,7%; khu vực nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng
5,12%.
- Như vậy, giai đoạn 2011 - 2015, quy
mô nền kinh tế và năng lực sản xuất các ngành đều tăng. GRDP năm 2015 (theo
giá so sánh năm 2010) tăng 2 lần so với năm 2010. GRDP bình quân đầu người
năm 2015 đạt 46,4 triệu đồng.
- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng tăng từ
41,66% (năm 2010) lên 49,4% (năm 2015); nông nghiệp giảm từ 22,4% xuống còn
16,63%.
2.2. Phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020
Một số chỉ tiêu chủ yếu về phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 10%/năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng
bình quân 15%/năm.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Công
nghiệp - xây dựng: 53%, khu vực dịch vụ: 36%; khu vực nông - lâm nghiệp - thủy
sản: 11%.
- Giá trị xuất khẩu trên địa bàn tăng
bình quân 9%/năm; trong đó, xuất khẩu địa phương tăng
20%/năm trở lên.
Chương III
DỰ BÁO NHU CẦU
ĐIỆN VÀ PHÂN VÙNG PHỤ TẢI
3.1. Mục tiêu
phát triển
Theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến 2035 - Hợp phần I: Quy hoạch phát
triển hệ thống điện 110kV, mục tiêu phát triển như sau:
Bảng 3.1. Mục tiêu
TT
|
Hạng
mục
|
Năm
|
2020
|
2025
|
2030
|
2035
|
1
|
Điện thương phẩm (triệu kWh)
|
6.300
|
8.100
|
10.420
|
13.270
|
-
|
Điện thương phẩm Khu Tổ hợp Yên
Bình
|
2.703
|
2.947
|
3.128
|
3.128
|
-
|
Điện thương phẩm Công ty cổ
phần Gang thép Thái Nguyên
|
640
|
666
|
666
|
666
|
2
|
Điện nhận (triệu kWh)
|
6.640
|
8.526
|
10.960
|
13.940
|
3
|
Điện thương phẩm bình quân
(kWh/người)
|
5.060
|
6.193
|
7.924
|
9.637
|
4
|
Pmax (MW)
|
1.200
|
1.530
|
1.940
|
2.430
|
5
|
Tốc độ tăng điện thương phẩm(%)
|
20,5
|
14,0
|
5,2
|
5,0
|
3.2. Dự báo nhu
cầu điện tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035
Theo Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến 2035 - Hợp phần I: Quy
hoạch phát triển hệ thống điện 110kV, để tổng hợp dự báo
nhu cầu điện tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035 (Chi tiết tại Phụ lục 2); Dự báo nhu cầu điện tại các huyện,
thành phố, thị xã giai đoạn 2016 - 2025 (Chi tiết tại Phụ lục 3).
3.3. Phân vùng
phụ tải
Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, phân vùng
phát triển kinh tế, dự kiến phát triển trong tương lai và căn cứ vào các hộ
tiêu thụ điện; căn cứ vào khả năng cấp điện của các trung tâm nguồn trạm 220kV,
110kV hiện tại và phương thức vận hành lưới điện cũng như
dự kiến xây dựng các nguồn trạm mới trong các giai đoạn. Dự kiến phân vùng phụ
tải của tỉnh Thái Nguyên thành 04 vùng như sau (Chi tiết phân vùng phụ tải tại
Phụ lục số 4):
a) Vùng I: Vùng phụ tải phía Bắc tỉnh Thái Nguyên bao gồm các huyện Phú Lương,
huyện Định Hóa và huyện Đại Từ. Đây
là vùng phát triển ngành công nghiệp khai khoáng và dịch vụ du lịch, du lịch
sinh thái, du lịch lịch sử, tâm linh...
b) Vùng II: Vùng phụ tải thành phố Thái Nguyên,
trung tâm của tỉnh phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng,
trong đó lớn nhất là Công ty Cổ phần
Gang thép Thái Nguyên và các ngành công nghiệp nhẹ khác...
c) Vùng III: Gồm các huyện: Đồng Hỷ, Võ Nhai. Vùng phụ tải này phát triển mạnh ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Tại vùng phụ tải có 02
nhà máy sản xuất xi măng lớn là Xi măng Quang Sơn, Xi măng La Hiên và nhà máy
Xi măng Núi Voi...
d) Vùng IV: Vùng phụ tải phía Nam tỉnh Thái Nguyên dọc theo Quốc lộ 3 Hà Nội -
Thái Nguyên, bao gồm thành phố Sông Công, thị xã Phổ Yên,
huyện Phú Bình. Đây là vùng phụ tải công nghiệp lớn nhất và phát triển nhanh nhất
tỉnh Thái Nguyên. Vùng phụ tải này tập trung nhiều khu công nghiệp như: Sông
Công, Điềm Thuỵ, Nam Phổ Yên, Yên Bình.
Chương IV
THIẾT KẾ SƠ ĐỒ CẢI
TẠO VÀ PHÁT TRIỂN LƯỚI ĐIỆN
4.1. Cân bằng công
suất theo vùng trạm 110kV tỉnh Thái Nguyên
Căn cứ vào dự báo nhu cầu công suất,
nguồn trạm 110kV hiện có và trạm 110kV
dự kiến xây dựng mới đã được phê duyệt trong Hợp phần I - Quy hoạch phát triển
hệ thống điện 110kV tỉnh Thái Nguyên, tính toán cân đối nguồn và nhu cầu phụ tải tỉnh Thái Nguyên như
sau:
- Bảng cân đối nguồn trạm 110kV Vùng I (Chi tiết tại Phụ lục 5).
- Bảng cân đối nguồn trạm 110kV Vùng II (Chi tiết tại Phụ lục
6).
- Bảng cân đối nguồn trạm 110kV Vùng III (Chi tiết tại Phụ lục 7).
- Bảng cân đối nguồn trạm 111kV Vùng IV (Chi tiết tại Phụ lục 8).
4.2. Thiết kế
sơ đồ lưới điện trung áp sau các trạm biến áp 110kV
a) Nguyên tắc cơ bản thiết kế sơ đồ cung cấp điện
- Các tiêu chí khi thiết kế lưới
điện: Từng bước nâng cao độ tin cậy, an toàn về cung cấp
điện, đảm bảo chất lượng điện năng lưới điện trên địa bàn tỉnh; kết cấu lưới điện
phải đảm bảo yêu cầu cấp điện trước mắt có dự phòng và không bị phá vỡ trong tương lai; kế thừa và phát huy quy hoạch cũ, phát triển quy hoạch mới
phải phù hợp với định hướng chung của tỉnh; lưới điện phải được cấp điện ít nhất
từ 2 nguồn điện.
- Tiêu chuẩn về tổn thất điện áp khi thiết kế: Các đường dây trung áp mạch vòng, khi vận hành hở thiết kế sao cho tổn thất điện áp lớn nhất ≤ 5% ở chế độ vận hành bình thường và ≤ 10% ở chế độ sau sự cố.
b) Thiết kế sơ đồ lưới điện
trung áp
- Hiện trên địa bàn tỉnh, có 61 lộ xuất
tuyến trung áp sau các trạm 110kV, trong đó: Có 19 lộ
35kV; 28 lộ 22kV; 06 lộ 10kV và 08 lộ 6kV.
- Giai đoạn 2016 - 2020, xây dựng mới
17 lộ 35kV; 76 lộ 22kV; cải tạo các lộ trung áp 10kV và
6kV thành điện áp 22kV hoặc 35kV. Đến năm 2020, toàn tỉnh: Có 36 lộ 35kV; 104 lộ 22kV và 02 lộ 6kV (Xi măng Quang Sơn).
- Giai đoạn 2021 - 2025, xây dựng mới
01 lộ 35kV và 20 lộ 22kV. Đến năm
2025, toàn tỉnh: Có 37 lộ 35kV; 124 lộ 22kV và 02 lộ 6kV (Xi
măng Quang Sơn).
4.3. Phương án
phát triển lưới điện
a) Giai đoạn 2016 - 2020
+ Trạm 110kV Thái Nguyên
Trạm 110 kV Thái
Nguyên duy trì cấp điện cho các phụ tải TP Thái Nguyên qua 02 lộ 35kV và 05 lộ
22kV. Chi tiết như sau:
- Lộ 380: là lộ hiện hữu, duy trì cấp
điện cho phụ tải các phường Gia Sàng, Phú Xá, Tân Thịnh, Tích Lương và các xã
Cao Ngạn, Phúc Hà.
- Lộ 381: là lộ hiện hữu, duy trì cấp
điện cho phụ tải xã Đồng Bẩm (TP Thái Nguyên) và huyện Đồng
Hỷ.
- Lộ 471: là lộ hiện hữu, cấp điện
cho phụ tải các phường Quang Vinh, KCN Cao Ngạn.
- Lộ 472: là lộ hiện hữu, cấp điện
cho phụ tải các phường Hoàng Văn Thụ, KCN Cao Ngạn và xã Đồng Bẩm. Lộ 472 liên
hệ mạch vòng với lộ 478 Đán, 471 Gia Sàng.
- Lộ 474: là lộ hiện hữu, cấp điện
cho phụ tải các phường Tân Long, Quán Triều và huyện Phú Lương. Lộ 474 liên hệ
mạch vòng với lộ 475 Thái Nguyên.
- Lộ 475: là lộ xây dựng mới, cấp điện
cho phụ tải các phường Tân Long, Quán Triều và huyện Phú Lương. Lộ 475 liên hệ
mạch vòng với lộ 476 Đán.
- Lộ 476: là lộ xây dựng mới, cấp điện
cho phụ tải xã Đồng Bẩm và huyện Đồng Hỷ. Lộ 474 liên hệ mạch vòng với lộ 473
Thái Nguyên.
+ Trạm 110kV Thịnh Đán
Trạm 110kV Đán
duy trì cấp điện cho các phụ tải TP Thái Nguyên qua 08 lộ 22kV. Chi tiết như
sau:
- Lộ 471: là lộ hiện hữu, duy trì cấp
điện cho phụ tải các phường Quang Trung, Tân Thịnh và xã Quyết Thắng.
- Lộ 472: là lộ hiện hữu, duy trì cấp
điện cho phụ tải các phường Đồng Quang và Quang Trung.
- Lộ 473: là lộ hiện hữu, duy trì cấp
điện cho phụ tải các phường Tân Thịnh, Thịnh Đán và xã Thịnh Đức.
- Lộ 474: là lộ hiện hữu, duy trì cấp
điện cho phụ tải các phường Đồng Quang, Phan Đình Phùng.
- Lộ 475: là lộ hiện hữu, duy trì cấp
điện cho phụ tải các phường Tân Lập, Tân Thịnh và Thịnh Đán.
- Lộ 476: là lộ hiện hữu, duy trì cấp
điện cho phụ tải các phường Đồng Quang, Tân Thịnh, Quang Trung và xã Quyết Thắng.
- Lộ 477: là lộ xây dựng mới, cấp điện
cho phụ tải các phường Tân Thịnh, Thịnh Đán và các xã Quyết
Thắng, Tân Cương.
- Lộ 478: là lộ hiện hữu, duy trì cấp
điện cho phụ tải các phường Đồng Quang, Phan Đình Phùng, Hoàng Văn Thụ và Quang
Trung.
+ Trạm
110kV Lưu Xá
Trạm 110kV Lưu
Xá duy trì cấp điện cho các phụ tải TP Thái Nguyên qua 05 lộ 22kV. Chi tiết như
sau:
- Lộ 471: là lộ hiện hữu, duy trì cấp
điện cho phụ tải các phường Tích Lương Tân Lập và Phú Xá.
- Lộ 472: là lộ xây dựng mới, cấp điện
cho phụ tải các phường Gia Sàng, Cam Giá, Phú Xá.
- Lộ 473: là lộ hiện hữu, duy trì cấp
điện cho phụ tải các phường Tích Lương, Tân Thành, và Trung Thành thuộc TP Thái
Nguyên và phường Lương Sơn, xã Tân Quang thuộc TP Sông
Công.
- Lộ 474: là lộ xây dựng mới, cấp điện
cho phụ tải các phường Phú Xá, Tân Lập và KCN Tân Lập.
- Lộ 475: là lộ hiện hữu, duy trì cấp
điện cho phụ tải các phường Cam Giá, Hương Sơn và Trung Thành.
+ Trạm 110kV Gia Sàng
Trạm 110kV Gia
Sàng cấp điện cho các phụ tải TP Thái Nguyên qua 03 lộ 22kV. Chi tiết như sau:
- Lộ 471: là lộ xây dựng mới, duy trì
cấp điện cho phụ tải các phường Phan Đình Phùng, Trưng Vương và Túc Duyên.
- Lộ 473: là lộ xây dựng mới, cấp điện
cho phụ tải các phường Đồng Quang, Tân Lập và KCN Tân Lập.
- Lộ 475: là lộ xây dựng mới, duy trì
cấp điện cho phụ tải các phường Gia Sàng, Cam Giá, Túc Duyên.
+ Trạm Núi Cốc
Xây dựng mới 3 xuất tuyến 22kV, trong
đó 2 xuất tuyến 471, 473 đấu vào nhánh đi Phúc Xuân lộ 471 Đán; xuất tuyến 475
đấu vào nhánh đi Tân Cương lộ 473 Đán. Chi tiết như sau:
- Lộ 471: là lộ xây dựng mới, cấp điện
cho phụ tải xã Phúc Xuân và một phần huyện Đại Từ.
- Lộ 473: là lộ xây dựng mới, cấp điện
cho phụ tải xã Quyết Thắng và KCN Quyết Thắng.
- Lộ 475: là lộ xây dựng mới, cấp điện
cho phụ tải các xã Tân Cương và Phúc Trìu.
+ Trạm 110kV Định Hóa
Trạm 110kV Định
Hóa dự kiến cấp điện cho phụ tải huyện Định Hóa- qua 3 lộ 22kV và 2 lộ 35kV. Cụ
thể như sau:
- Lộ 371: là lộ xây dựng mới cấp điện
cho các xã Linh Thông, Lam Vĩ, Tân Thịnh, Tân Dương, Xã Phương Tiến. Lộ 371 dài
48.3 km, cải tạo đường trục lên AC120.
- Lộ 373: là lộ xây dựng mới để cấp
điện cho cho các phụ tải của xã Trung Hội, Bộc Nhiêu, Phú Tiến thuộc huyện Định
Hóa. Lộ 373 sẽ được liên hệ với lộ 375 trạm 110kV Phú
Lương và lộ 379 trạm 110kV Đại Từ.
- Lộ 471: là lộ
xây dựng mới trên cơ sở lộ 471 TG Quán Vuông, cấp điện cho phụ tải các xã Trung
Hội, Bảo Cường, Thị trấn Chợ Chu, Kim Phượng, Kim Sơn, Quy
Kỳ huyện Định Hóa. Lộ 471 liên hệ với lộ 477 là lộ xây dựng mới từ 110kV Phú Lương tới (lộ 477 dài 12 km).
- Lộ 472: là lộ xây dựng mới trên cơ
sở lộ 472 TG Quán Vuông cấp điện cho phụ tải các xã Trung Lương, Bình Yên, Sơn
Phú, Điềm Mạc, Phú Đình, và xã Bình Thành của huyện Định Hóa. Lộ 472 liên hệ mạch
với lộ 471- trạm 110kV Đại Từ.
- Lộ 473: là lộ xây dựng mới trên cơ
sở lộ 473 TG Quán Vuông, cấp điện cho phụ tải các xã Đồng Thịnh, Định Biên, Bảo Linh và xã Thanh Định huyện Định
Hóa.
- Lộ 475: là lộ xây dựng mới trên cơ
sở lộ 477 110kV Phú Lương xây mới cấp cho 471 TG Quán
Vuông.
+ Trạm 110kV Đại Từ
Trạm 110kV Đại Từ
dự kiến quy mô công suất 2x40MVA trước mắt lắp đặt 1 máy công suất 1x40MVA - điện áp 110/35/22kV sẽ cấp điện cho các phụ tải của huyện Đại
Từ. Dự kiến xây dựng 5 ngăn lộ 35kV và 4 lộ 22kV. Cụ thể như sau:
- Lộ 371: là lộ xây mới, đấu nối với
lộ 377 Thái Nguyên, cấp điện cho các xã La Bằng, Phú Xuyên, Bản Ngoại, Yên Lãng
và Na Mao của huyện Đại Từ. Lộ 371 liên hệ mạch vòng với lộ đường dây 35kV
Tuyên Quang.
- Lộ 373: là lộ xây mới, đấu nối với
lộ 376 Thái Nguyên, cấp điện cho các xã Tân Linh, Phục Linh, Cù Vân, An Khánh của
huyện Đại Từ. Lộ 373 liên hệ mạch vòng với lộ 376 trạm 110kV
Thái Nguyên.
- Lộ 375: là lộ xây mới, đấu nối với
lộ 377 Thái Nguyên, cấp điện cho thị trấn Hùng Sơn, Quân Chu và các xã Hoàng
Nông, Tiên Hội, Bình Thuận, Lục Ba, Vạn Thọ, Văn Yên, Cát
Nê của huyện Đại Từ, Lộ 375 liên hệ mạch vòng với lộ 376 Gò Đầm.
- Lộ 377: là lộ xây mới, cấp điện cho
thị trấn Hùng Sơn và các xã Hà Thượng, Cù Vân, An Khánh của huyện Đại Từ. Lộ
377 liên hệ mạch vòng với lộ 377 Thái Nguyên.
- Lộ 379: là lộ xây mới, cấp điện cho
huyện Định Hóa qua lộ 373 110kV Định Hóa.
- Lộ 471: là lộ xây mới, đấu nối với
lộ 472 của trạm TG Quán Vuông, để giảm bán kính cấp điện cho lộ 472 TG Quán
Vuông, cấp điện cho phụ tải của xã Phú Thịnh, Phú Cường, Bản Ngoại, Minh Tiến của
huyện Đại Từ. Lộ 471 liên hệ mạch vòng với lộ 472 - trạm 110kV Định Hóa.
- Lộ 473: là lộ xây mới, đấu nối với
lộ 472 của trạm TG Quán Vuông, cấp điện cho phụ tải của xã
Phú Thịnh, Phú Lạc, Phúc Lương, Đức Lương của huyện Đại Từ. Lộ 473 liên hệ mạch vòng với lộ 471 Đại Từ, 472 - trạm 110kV Định Hóa.
- Lộ 475: là lộ xây mới, đấu nối với
lộ 971 của trạm TG Đại Từ, để cải tạo lộ 971- TG Đại Từ lên cấp điện áp 22kV, cấp
điện cho phụ tải của TT Hùng Sơn, xã Tân Thái của huyện Đại Từ. Lộ 475 liên hệ
mạch vòng với lộ 473 - trạm 110kV Đán.
- Lộ 477: là lộ xây mới, đấu nối với lộ 971 của trạm TG Đại Từ, để cải tạo lộ 971- TG Đại Từ
lên cấp điện áp 22kV, cấp điện cho phụ tải của TT Hùng
Sơn, xã Khôi Kỳ, Mỹ Yên của huyện Đại Từ.
+ Trạm 110kV Phú Bình
Trạm 110kVPhú Bình 2x40MVA vẫn có 4 lộ
35kV và 10 lộ 22kV. Chi tiết như sau:
4 lộ 35kVgồm: Lộ 373 và 375 cấp điện cho
TX Phổ Yên. Lộ 371 và 377 cấp điện cho huyện Phú Bình:
- Lộ 371: Có chiều dài đường trục
12km dây dẫn AC-70 (cải tạo lên AC120) cấp điện cho phụ tải
thuộc xã Thượng Đình, Điềm Thụy, Bảo Lý, Nhã Lộng Bàn Đạt, Hà Châu, Nga My, Tân Đức. Lộ 371 liên hệ với lộ 375
trạm 110kV Gang Thép và lộ 373 trạm 110kV Trại Cau.
- Lộ 377: Có chiều dài đường trục dài 4,5km dây dẫn AC-95 đấu liên thông với lộ 371, chủ yếu
làm nhiệm vụ dự phòng cấp điện cho lộ 371.
10 lộ 22kV gồm: Lộ 471 và 473 cấp điện
cho KCN Sông Công. Lộ 475 và 477 cấp điện cho KCN Điềm Thụy. Lộ 479 và 481 cấp
điện cho KCN APEC. Lộ 486 và 485 cấp điện liên thông với
khu SAM SUNG (Yên Bình). Chỉ có hai lộ
472 và 474 cấp cho huyện Phú Bình cụ thể như sau:
- Lộ 472: Có chiếu dài đường trục khoảng
12km dây dẫn AC-120; cấp điện cho phụ tải các xã Hương Sơn, Kha Sơn, Thanh
Ninh, Dương Thành và Tân Hòa.
- Lộ 474: Có chiều dài đường trục khoảng
15km dây dẫn AC-120 cấp điện cho các xã Úc Kỳ, Bảo lý, Tân
kim, Tân Khánh.
+ Trạm 110kV Quang Sơn
Trạm 110/35/6kV Quang Sơn (40+25MVA)
hiện cấp cho một phần phụ tải huyện Đồng Hỷ và huyện Võ Nhai qua 4 lộ đường dây
35kV và 2 lộ đường dây 6kV cấp điện riêng cho xi măng Quang Sơn. Dự kiến nâng
trong giai đoạn 2016- 2020 nâng công suất trạm 110kV Quang Sơn lên 2x40 MVA.
Chi tiết như sau:
- Lộ 371: là lộ hiện hữu cấp điện
chính cho phụ tải huyện Võ Nhai hiện nay, và xã Văn Hán của huyện Đồng Hỷ. Lộ
này liên hệ với lộ 371 trạm 110kV Võ Nhai dự kiến xây dựng
mới trong giai đoạn 2016-2020.
- Lộ 372: là lộ hiện hữu, cấp điện
cho phụ tải của xã Hóa Trung, TT Sông Cầu, Tân Long, Quang Sơn, Văn Lăng. Lộ có liên hệ với lộ 373 trạm cắt Cao Ngạn.
- Lộ 373 & lộ 374: là hai lộ hiện
hữu, cấp điện xi măng La Hiên. Lộ đường dây 374 liên hệ với lộ 372 của trạm cắt
Cao Ngạn.
- Lộ 375: là lộ mới xây dựng trong
giai đoạn 2016-2020, đấu nối vào nhánh rẽ của lộ 371 hiện đang cấp điện cho các
xã Cúc Đường, xã Thần Xa, Thượng Nung, Vũ Chấn, Nghinh Tường và Sảng Mộc của
huyện Võ Nhai
- Lộ 671 và 672: là lộ chuyên dùng hiện
hữu, cấp điện cho xi măng Quang Sơn.
+ Trạm 110kV Trại Cau
Trạm 110/35/22kV Trại Cau quy mô công
suất 2x40MVA trước mắt lắp 1 máy đưa vào vận hành trong giai đoạn 2016-2020. Trạm
dự kiến sẽ có 04 lộ 35kV sau:
- Lộ 371: là lộ xây dựng mới, đấu nối
với lộ 371 trạm cắt Cao Ngạn, cấp điện cho các phụ tải của xã Linh Sơn, Nam Hòa, TT Trại Cau.
- Lộ 373: là lộ xây dựng mới, đấu nối với lộ 371 trạm cắt Cao Ngạn, cấp điện cho các phụ tải của xã Cây Thị,
Tân Lợi, Hợp Tiến.
- Lộ 375: là lộ xây dựng mới, đấu nối
với lộ 376 trạm cắt Cao Ngạn cấp điện cho một số phụ tải tải tập trung như mỏ sắt Tiến Bộ, cụm công nghiệp Nam Hòa.
- Lộ 377: Là lộ xây dựng mới cấp điện
cho khu luyện kim và cụm công nghiệp Quang Trung - Chí Sơn.
+ Trạm 110kV Phú Lương
Trong giai đoạn 2016-2020, trạm 110kV
Phú Lương dự kiến sẽ được nâng công suất lên 2x40 MVA. Chi tiết về các lộ trung
thế cấp điện cho huyện Phú Lương như sau:
- Lộ 371 Phú Lương là lộ 35kV hiện hữu,
cấp điện cho các xã Động Đạt, Hợp Thành, Ôn Lương, Phủ Lý, TT Đu và TT Giang
Tiên. Lộ 371 Phú Lương có liên kết mạch vòng với 376 Thái Nguyên.
- Lộ 373 Phú Lương là lộ 35kV hiện hữu
đã được giảm tải, chỉ còn cấp điện cho hai xã là Động Đạt và Yên Lạc. Lộ 373
Phú Lương có liên kết mạch vòng với 375 Phú Lương.
- Lộ 375 Phú Lương là lộ 35kV dự kiến
xây dựng mới nhằm giảm tải cho 373 Phú Lương. Lộ 375 Phú Lương sẽ cấp điện cho
các xã Yên Đổ, Yên Lạc và Yên Trạch đồng thời sẽ có liên kết
với 373 Phú Lương và 373 Định Hóa.
- Lộ 471 Phú Lương là lộ hiện hữu cấp
điện cho các phụ tải thuộc các xã Phấn Mễ, Phú Đô, Tức Tranh, Vô Tranh và TT
Đu. Lộ 471 Phú Lương có liên kết mạch vòng với 473 Phú
Lương và 474 Thái Nguyên.
- Lộ 473 Phú Lương là lộ hiện hữu cấp điện cho TT Đu và Động Đạt. Lộ 473 Phú Lương có liên
kết mạch vòng với 471 Phú Lương và 474 Thái Nguyên.
- Lộ 475 Phú Lương là lộ dự kiến xây
dựng mới nhằm cấp điện cho cụm Công nghiệp Đu - Động Đạt.
Lộ 475 Phú Lương có liên kết mạch vòng với 473 Phú Lương.
- Lộ 477 Phú Lương là lộ dự kiến xây dựng mới nhằm tạo mạch vòng với lộ 471 Quán Vuông hoặc sau này là
475 trạm 110kV Định Hóa.
+ Trạm 110kV Võ Nhai
Trạm 110kV Võ Nhai là trạm dự kiến
xây dựng mới, cấp cho các phụ tải huyện Võ Nhai qua 3 lộ 35kV. Chi tiết như
sau:
- Lộ 371 là lộ
35kV xây dựng mới, cấp điện cho phụ tải các xã Cúc Đường, Vũ Chấn, Thần Sa, Nghinh
Tường, Sảng Mộc, một phần xã La Hiên. Lộ 371 liên hệ lộ
372 trạm 110kV Võ Nhai và 371 trạm 110kV Quang Sơn, đồng thời hỗ trợ cấp điện với
lộ 372 trạm 110kV Võ Nhai để cấp điện cho nhánh đi thị trấn Đình Cả.
- Lộ 372: là lộ 35kV xây dựng mới, cấp
điện cho phụ tải các xã La Hiên, Lâu Thượng, Thị trấn Đình
Cả, Phú Thượng. Lộ 372 liên hệ lộ 371 trạm 110kV Võ Nhai.
- Lộ 373: là lộ 35kV xây dựng mới, cấp
điện cho phụ tải các xã Liên Minh, Phương Giao, Bình Long, Tràng Xá, Dân Tiến. Lộ 373 liên hệ lộ 372 trạm 110kV Võ Nhai và đồng
thời hỗ trợ cấp điện với lộ 372 trạm 110kV Võ Nhai để cấp
điện cho nhánh đi thị trấn Đình Cả.
+ Trạm 110kV Gò Đầm
- Lộ 373: là lộ hiện hữu; cấp điện
cho khu vực phường Cải Đan của thành phố Sông Công.
- Lộ 375: là lộ hiện hữu; cấp điện
cho KCN Sông Công 1 và khu vực phường Bách Quang của thành phố Sông Công. Giai
đoạn này dự kiến cải tạo đoạn từ trạm 110kV Gò Đầm đến cột
DCL 45 đi Phú Bình: sử dụng cáp Cu 3x240 và cải tạo 4.6km
đường dây trên không lên tiết diện AC185. Lộ 375 liên kết
với 375 E6.17
- Lộ 380: là lộ xây dựng mới, đi song
song với lộ 375 trạm Gò Đầm để tách mạch Gò Đầm-Lưu Xá, sử
dụng cáp xuất tuyến Cu 3x240, xây dựng mới 2,5km đường trục đoạn đầu lộ sử dụng dây dẫn AC185.
- Lộ 376: là lộ hiện hữu; cấp điện
cho khu vực phường Mỏ Chè, Thắng Lợi, Vinh Sơn của thành
phố Sông Công. Giai đoạn này dự kiến hạ ngầm đoạn nhánh rẽ TBA UB Mỏ Chè từ cột
TBA Bãi Đỗ 1 và đi UBND TP Sông Công, sử dụng cáp Cu
3x240, chiều dài 1,2km và cải tạo đoạn đường dây trên
không từ trạm 110kV Gò Đầm tới cột 28 rẽ Minh Đức Thành Công lên AC185, chiều
dài 2km. Lộ 376 liên hệ với lộ 377 trạm 110kV Sông Công.
- Lộ 381: là lộ xây dựng mới, tách nhánh đi Quân Chu khỏi lộ 376 E6.3. Xây dựng mới 2km đoạn đầu lộ dùng dây dẫn AC185.
- Lộ 472, 474, 476, 477: là các lộ hiện
hữu; cấp điện cho KCN Sông Công 1 của thành phố Sông Công. Giai đoạn này dự kiến
cải tạo 3.6km đường trục lộ 476 nhánh rẽ Phố Cò đoạn từ máy cắt 27 đến cột 35
lên AC150.
- Lộ 475: là lộ
hiện hữu; cấp điện cho KCN Sông Công 1 và các phường Thắng
Lợi, Phố Cò của thành phố Sông Công. Đến 2020 dự kiến sẽ hạ ngầm đoạn từ hạm 110kV Gò Đầm, cột xuất tuyến DCL 475-7/02 cột
68 bằng cáp Cu 3x240, dài 8,1km.
- Lộ 483: là lộ cáp cấp mới từ trạm 110kV Gò Đầm cho TBA công ty TNHH MaNi Hà Nội, cấp hai nguồn bằng
cáp ngầm Cu 3x240, chiều dài 6,1km.
- Lộ 471: là lộ hiện hữu ; cấp điện
cho các KCN Sông Công 1 của thành phố Sông Công.
- Lộ 473: là lộ hiện hữu; cấp điện
cho các phụ tải phường Lương Châu, xã Bá Xuyên và Bình Sơn của thành phố Sông
Công.
- Lộ 478: là lộ hiện hữu; cấp điện
cho các KCN Sông Công 1 của thành phố Sông Công.
- Lộ 479: là lộ hiện hữu ; cấp điện
cho các KCN Sông Công 1 của thành phố Sông Công.
- Lộ 480: là lộ xây dựng mới, dự kiến
hạ ngầm lộ 480; cấp điện cho KCN Sông Công 1 của thành phố
Sông Công.
- Lộ 481: là lộ xây dựng mới, dự kiến
hạ ngầm lộ 481; cấp điện cho KCN Sông Công 1 của thành phố Sông Công.
- Lộ 482: là lộ xây dựng mới, dự kiến
hạ ngầm lộ 482; cấp điện cho KCN Sông Công 1 của thành phố Sông Công.
- Lộ 484: là lộ xây dựng mới, dự kiến
hạ ngầm lộ 484; cấp điện cho KCN Sông Công 1 của thành phố Sông Công.
- Lộ 485: là lộ xây dựng mới, dự kiến
hạ ngầm lộ 485; cấp điện cho KCN Sông Công 1 của thành phố Sông Công.
- Lộ 486: là lộ xây dựng mới, dự kiến
hạ ngầm lộ 486; cấp điện cho KCN Sông Công 1 của thành phố Sông Công.
+ Trạm 110kV Sông Công 2
Trạm 110kV Sông Công 2 có công suất
1x63MVA sẽ được xây dựng trong giai đoạn 2016-2020, cấp điện chủ yếu cho KCN
Sông Công 2 và phụ tải phường Tân Quang, Bá Xuyên của thành phố Sông Công thông qua 4 lộ 22kV. Chi tiết như sau:
- Lộ 471, 473: là lộ xây mới, cấp điện
cho phụ tải của KCN Sông Công 2.
- Lộ 475: là lộ xây mới, cấp điện cho
phụ tải của CCN Bá Xuyên, lộ này liên kết mạch vòng với lộ 473- trạm 110kV Gò Đầm.
- Lộ 477: là lộ xây mới, cấp điện cho
phụ tải của xã Bá Xuyên, Tân Quang của thành phố Sông Công. Lộ 477 này liên kết
mạch vòng với lộ 473- trạm 110kV Sông Công.
+ Trạm 110kV Sông Công
Trạm 110kV Sông Công công suất 1x40MVA, hiện cấp cho các phụ tải tỉnh huyện Phổ
Yên Nguyên qua 3 lộ 35kV và 3 lộ 22kV. Giai đoạn 2016-2020
dự kiến nâng công suất trạm 110kV Sông Công lên 2x40MVA, và xây dựng mới thêm 2
lộ 22kV và 1 lộ 35KV. Giai đoạn
2016-2020 trạm 110kV Sông Công cấp điện cho các phụ tải của tình qua 4 lộ 35kV
và 5 lộ 22kV. Chi tiết như sau:
- Lộ 371: là lộ hiện hữu, cấp điện
cho các là xã Tân Hương, Đông Cao, Trung Thành, Tân Phú và Thuận Thành của huyện
Phổ Yên. Giai đoạn 2021- 2025, lộ 371 cấp điện cho phụ tải của các xã Tân
Hương, Đông Cao, Trung Thành, Tân Phú và Thuận Thành.
- Lộ 373: là lộ hiện hữu cấp điện cho
phụ tải của các xã Tân Hương, Đồng Tiến, TT Bãi Bông, Đắc Sơn, Hồng Tiến và Tiên Phong của huyện Phổ Yên. Giai đoạn 2021-2025, lộ 373 cấp
điện cho phụ tải của các xã Tân Hương, Đồng Tiến, TT Bãi Bông, Đắc Sơn, Hồng Tiến và Tiên Phong. Lộ 373 liên hệ mạch vòng với các lộ 373 - trạm
110kV Gò Đầm và 371 trạm 110kV Phú Bình.
- Lộ 375: là lộ hiện hữu cấp điện cho
phụ tải của công ty Mani.
- Lộ 377: là lộ xây dựng mới, đấu nối
với lộ 376 Gò Đầm để giảm bán kính cấp điện cho lộ này, sẽ cấp điện cho phụ tải
của các xã xã Vạn Phái, Nam Tiến, Thành Công, Minh Đức của huyện Phổ Yên. Lộ
377 liên hệ mạch vòng với lộ 376 - trạm 110kV Gò Đầm.
- Lộ 471: là lộ hiện hữu, cấp điện
cho phụ tải của TT Bãi Bông, TT Ba Hàng và các xã Tân Hương, Đồng Tiến, Đắc Sơn, Nam Tiến và Tiên Phong của huyện Phổ Yên. Giai đoạn
2021-2015, lộ cấp điện cho TT Bãi Bông, TT Ba Hàng và các xã Tân Hương, Đồng Tiến, Đắc Sơn, Nam Tiến và Tiên Phong. Lộ 471 này liên
kết mạch vòng với lộ 472- trạm 110kV Gò Đầm.
- Lộ 473: Là lộ hiện hữu, hiện cấp điện
cho phụ tải của xã Tân Hương, Đông Cao, Trung Thành, Tân Phú và Thuận Thành của
huyện Phổ Yên.
- Lộ 475: là lộ hiện hữu, cấp điện
cho của xã Trung Thành, Tân Phú và Thuận Thành.
- Lộ 477 và 479: Là lộ xây dựng mới,
cấp điện cho KCN Nam Phổ Yên.
+ Trạm 110kV Yên Bình
Trạm 110kV Yên Bình công suất 3x63
MVA, hiện cấp điện riêng cho phụ tải Công ty Sang Sung qua 14 lộ 22kV và 2 lộ
(485,486) cấp cho KCN Điềm Thụy. Dự kiến giai đoạn 2016-2020, trạm 110kV Yên
Bình vẫn duy trì cấp điện như hiện tại.
+ Trạm 110kV Yên Bình 2
Trạm 110kV Yên Bình công suất
3x63MVA, cấp điện riêng cho phụ tải của Công ty SamSung qua 22 lộ 22kV. Dự kiến
giai đoạn 2016-2020, trạm 110kV Yên Bình 2 vẫn duy trì cấp điện như hiện tại. Lộ
488 110kV Yên Bình 2 liên kết mạch vòng với lộ 488 Yên Bình 3
+ Trạm 110kV Yên Bình 3
Trạm Yên Bình 3 công suất 2x63
MVA-110/22kV, cấp cho KCN Yên Bình qua 18 lộ 22kV. Dự kiến giai đoạn 2016-2020,
trạm 110kV Yên Bình 2 vẫn duy trì cấp điện như hiện tại. Lộ 488 110kV Yên Bình
3 liên kết mạch vòng với lộ 488 Yên
Bình 2
+ Trạm 110kV Yên Bình 4: Công suất 2x63 MVA, cấp điện cho KCN Yên Bình qua 16 lộ 22kV. Lộ 488
Yên Bình 4 liên kết mạch vòng với lộ 488 trạm 110kV Yên Bình 5
+ Trạm 110kV Yên Bình 5; Công suất 2x63MVA, cấp điện cho KCN Yên Bình qua 16 lộ 22kV. Lộ 488
Yên Bình 5 liên kết mạch vòng với lộ 488 trạm 110kV Yên Bình 4.
b) Giai đoạn 2021 - 2025
+ Trạm 110kV Thái Nguyên
Trạm 110kV Thái Nguyên duy trì cấp điện
cho các phụ tải TP Thái Nguyên qua 02 lộ 35kV và 05 lộ 22kV như giai đoạn
2016-2020,
+ Trạm 110kV Đán
Trạm 110kV Đán duy trì cấp điện cho
các phụ tải TP Thái Nguyên qua 08 lộ 22kV như giai đoạn 2016- 2020.
+ Trạm 110kV Lưu Xá
Trạm 110kV Lưu Xá duy trì cấp điện
cho các phụ tải TP Thái Nguyên qua 05 lộ 22kV như giai đoạn 2016-2020.
+ Trạm 110kV Gia Sàng
Trạm 110kV Gia Sàng cấp điện cho các phụ tải TP Thái Nguyên qua 04 lộ 22kV. Chi tiết như sau:
- Lộ 471: Là lộ
xây dựng mới, duy trì cấp điện cho phụ tải các phường Phan Đình Phùng, Trưng
Vương và Túc Duyên.
-Lộ 473: Là lộ xây dựng mới trong
giai đoạn 2016-2020, cấp điện cho phụ tải các phường Đồng Quang, Tân Lập và KCN
Tân Lập.
-Lộ 475: Là lộ xây dựng mới trong
giai đoạn 2016-2020, duy trì cấp điện cho phụ tải các phường Gia Sàng, Cam Giá.
- Lộ 477: Là lộ xây dựng mới, duy trì
cấp điện cho phụ tải các phường Trưng Vương, Túc Duyên.
+ Trạm Núi Cốc
Trạm 110kV Núi Cốc cấp điện cho các
phụ tải TP Thái Nguyên qua 04 lộ 22kV. Chi tiết như sau:
- Lộ 471: duy trì cấp điện cho phụ tải xã Phúc Xuân và một phần huyện Đại Từ.
- Lộ 473: duy trì cấp điện cho phụ tải
xã Quyết Thắng và KCN Quyết Thắng.
- Lộ 475: duy trì cấp điện cho phụ tải
các xã Tân Cương và Phúc Trìu.
- Lộ 477: là lộ xây dựng mới cấp điện
cho khu du lịch hồ Núi Cốc.
+ Trạm 110kV Định Hóa
Trạm 110kV Định Hóa vẫn duy trì cấp điện cho phụ tải huyện Định Hóa qua 3 lộ 22kV và 2 lộ
35kV như trong giai đoạn 2016-2020
+ Trạm 110kV Đại Từ
Giai đoạn 2021-2025, trạm 110 Đại Từ
nâng công suất 2x40MVA - điện áp 110/35/22kV sẽ duy trì cấp điện cho các phụ tải
của huyện Đại Từ qua 5 ngăn lộ 35kV và 4 lộ 22kV như trong
giai đoạn 2016-2020.
+ Trạm 110kV Phú Bình: Trạm 110kV Phú Bình 2x40MVA vẫn sẽ duy trì cấp điện cho các phụ tải
qua 4 lộ 35kV và 10 lộ 22kV như trong giai đoạn 2016 - 2020.
+ Trạm 110kV Phú Bình 2
Trạm 110kV Phú Bình 2 công suất
2x63MVA, dự kiến được xây dựng mới trong giai đoạn 2021-2025, cấp điện cho phụ
tải khu tổ hợp Yên Bình qua 8 lộ 22kV. Chi tiết như sau:
- Lộ 471, 472, 473, 474, 475, 477,
479, 481: Xây dựng mới trong giai đoạn 2021-2025, cấp điện cho phụ tải khu tổ hợp
Yên Bình.
+ Trạm 110kV Phú Bình 3
Trạm 110kV Phú Bình 3 công suất 1x40MVA, dự kiến được đưa vào vận hành trong giai đoạn 2021-2025. Trạm cấp
điện cho huyện Phú Bình thông qua 4 lộ 22kV và 2 lộ 35kV,
cụ thể như sau:
- Lộ 471: Có chiều dài đường trục khoảng
5km dây dẫn AC-120; cấp điện cho phụ tải các xã Xuân Phương, Nhã Lộng, Pmax
2MW, tổn thất điện áp 1,8%. Lộ 471 liên thông với lộ 472 trạm 110kV Phú Bình
- Lộ 473: Có chiều
dài đường trục khoảng 4km dây dẫn AC-120 Liên thông với lộ 474 trạm 110kV Phú
Bình.
- Lộ 475: Có chiều dài đường trục khoảng
6km dây dẫn AC-120 cấp điện cho phụ tải TT Hương Sơn, các xã Kha Sơn, Thanh
Ninh, Dương Thành và Tân Hòa.
- Lộ 477: Có chiều dài đường trục khoảng
7km dây dẫn AC-120 cấp điện cho các xã Tân kim, Tân Khánh.
- Lộ 371: Có chiều dài đường trục 7km
dây dẫn AC-70 cấp điện cho phụ tải thuộc xã Bảo Lý, Bàn Đạt, Đào Xá, Đồng Liên
- Lộ 373: Có chiều dài đường trục 8km
dây dẫn AC-70 cấp điện cho phụ tải thuộc xã Lương Phú, Tân Đức. Lộ 373 liên hệ
với lộ 373 trạm 110kV Trại Cau.
+ Trạm 110/35/6kV Quang Sơn:Duy trì công suất 2x40MVA và tiếp tục cấp điện như giai đoạn 2016 -
2020.
+ Trạm 110/35/22KV Trại Cau: Duy trì công suất 1x40MVA như giai đoạn 2016 -
2020 để cấp điện cho huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Bình.
+ Trạm 110/35/22kV Phú Lương
Duy trì công suất 1x40MVA như giai đoạn
2016 - 2020 để cấp điện cho huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Bình.
+ Trạm 110kV Võ Nhai
Trạm 110kV Võ Nhai
là trạm xây dựng trong giai đoạn 2016-2020, cấp điện cho các phụ tải huyện Võ
Nhai qua 04 lộ 35kV. Chi tiết như sau:
- Lộ 371: là lộ 35kV xây dựng mới
trong giai đoạn 2016-2020, cấp điện cho phụ tải các xã Cúc
Đường, Vũ Chấn, Thần Sa, Nghinh Tường, Sảng Mộc, một phần
xã La Hiên. Lộ 371 liên hệ lộ 372 trạm 110kV Võ Nhai và 371 trạm 110kV Quang Sơn, đồng thời hỗ trợ cấp điện với lộ 372 trạm 110kV Võ Nhai để cấp điện cho nhánh đi
thị trấn Đình Cả.
- Lộ 372: là lộ 35kV xây dựng mới
giai đoạn 2016-2020, cấp điện cho phụ tải các xã La Hiên, Lâu Thượng, Thị trấn
Đình Cả, Phú Thượng. Lộ 372 liên hệ lộ 371 trạm 110kV Võ Nhai.
- Lộ 373: là lộ 35kV xây dựng mới
giai đoạn 2016-2020, cấp điện cho phụ tải các xã Liên Minh, Phương Giao, Bình
Long, Tràng Xá, Dân Tiến. Lộ 373 liên hệ lộ 372 trạm 110kV Võ Nhai và đồng thời
hỗ trợ cấp điện với lộ 372 trạm 110kV Võ Nhai để cấp điện
cho nhánh đi thị trấn Đình Cả.
- Lộ 374: là lộ kép xây dựng mới, đi
song song với lộ 372 trạm 110kV Võ Nhai, cấp điện cho phụ tải các xã La Hiên,
Lâu Thượng, Thị trấn Đình Cả, Phú Thượng đồng thời hỗ trợ cấp điện với 2 lộ 371
và 373 trạm 110kV Võ Nhai khi xảy ra sự cố sẽ cấp điện cho nhánh đi Cúc Đường hay nhánh đi Liên Minh.
+ Trạm 110kV Gò Đầm
Giai đoạn 2021-2025 trạm 110kV Gò Đầm
duy trì cấp điện cho các phụ tải của tỉnh Thái Nguyên như giai đoạn
2016-2020 qua 3 lộ 35kV và 10 lộ 22kV
+ Trạm 110kV Sông Công 2
Giai đoạn 2021-2025 trạm 110kV Sông
Công 2 duy trì cấp điện cho các phụ tải của tỉnh Thái Nguyên như giai đoạn
2016-2020 .
+ Trạm 110kV Sông Công
Giaỉ đoạn 2021-2025 trạm 110kV Sông
Công duy trì cấp điện cho các phụ tải của tỉnh Thái Nguyên như giai đoạn
2016-2020 .
+ Trạm 110kV Yên Bình
Trạm 110kV Yên Bình công suất
3x63MVA, hiện cấp cho các phụ tải tỉnh huyện Phổ Yên qua 16 lộ 22kV. Dự kiến
giai đoạn 2021-2025, trạm 110kV Yên Bình vẫn duy trì cấp điện như giai đoạn trước.
+ Trạm 110kV Yên Bình 2
Trạm 110kV Yên Bình công suất
3x63MVA, hiện cấp cho các phụ tải tỉnh huyện Phổ Yên qua 22 lộ 22kV, cấp điện
riêng cho phụ tải của Công ty SamSung. Dự kiến giai đoạn 2021-2025, trạm 110kV Yên Bình 2 vẫn duy trì cấp điện như
giai đoạn trước.
+ Trạm 110kV Yên Bình 3
Công suất 2x63 MVA-110/22kV, cấp cho
KCN Yên Bình; giai đoạn 2021 - 2025 trạm vẫn cấp điện cấp
điện cho KCN Yên Bình như giai đoạn
trước.
+ Trạm 110kV Yên Bình 4: Dự kiến giai đoạn 2021-2025, trạm 110kV Yên Bình 4 vẫn duy trì cấp điện
như giai đoạn trước.
+ Trạm 110kV Yên Bình 5
Trạm sẽ duy trì công suất 2x63MVA như
giai đoạn 2016 - 2020. Dự kiến giai đoạn 2021-2025, trạm 110kV Yên Bình 5 vẫn
duy trì cấp điện như giai đoạn trước.
+ Trạm
110kV Đa Phúc
Trạm 110kV Đa Phúc công suất 1x63MVA
sẽ được xây dựng trong giai đoạn 2021 - 2025 cấp điện chủ yếu
cho KCN Nam Phổ Yên, CCN Đa Phúc và phụ tải xã: Trung Thành và Thuận Thành (thị
xã Phổ Yên); trạm cấp điện cho các phụ tải qua 1 lộ 35kV và 6 lộ 22kV, như sau:
- Lộ đầu tư mới 371 đấu nối vào lộ
371 - trạm 110kV Sông Công (để giảm bán kính cấp điện cho lộ này), giai đoạn
2021 - 2025 cấp điện cho phụ tải các xã: Trung Thành, Thuận Thành; lộ liên hệ mạch
vòng với lộ 371 - trạm 110kV Sông Công.
- Lộ đầu tư mới 471 cấp điện cho các
xã: Trung Thành và Thuận Thành (thị xã Phổ Yên); lộ liên kết mạch vòng với lộ 473 - trạm 110kV Sông Công,
- Lộ đầu tư mới 473 cấp điện cho xã
Thuận Thành (thị xã Phổ Yên) và CCN Đa Phúc; lộ liên kết mạch vòng với lộ 475 -
trạm 110kV Sông Công và 488 trạm 110kV Yên Bình 5.
- Lộ đầu tư mới 475 cấp điện cho phụ
tải CCN Đa Phúc; lộ liên kết mạch vòng với lộ 475 - trạm 110kV Sông Công.
- Lộ đầu tư mới 477 cấp điện cho KCN
Nam Phổ Yên; 02 lộ liên kết mạch vòng với lộ 477 và lộ 479
trạm 110kV Sông Công.
- Lộ 479, 481 xây mới, cấp điện cho
KCN Đa Phúc.
4.4. Lưới điện
hạ áp
- Lưới hạ áp được thiết kế hình tia,
trừ các phụ tải khu vực thị trấn có yêu cầu đặc biệt thì phải thiết kế mạch
vòng có liên kết dự phòng.
- Bán kính lưới điện hạ áp: Ở khu vực nông thôn (dân cư phân tán) không quá 700m (không quá 1.200m ở
khu vực dân cư phân tán); ở khu vực thị trấn không quá 300m.
- Mỗi mạng điện hạ áp có từ 2 đến 4
đường dây trục chính và các nhánh rẽ: Các đường dây trục chính sử dụng hệ thống
3 pha 4 dây, điện áp 380/220V; các nhánh rẽ tùy theo nhu cầu phụ tải mà đi 1, 2
hoặc 3 pha; khoảng cách trung bình từ các đường dây hạ áp tới nhà dân không quá
40m.
- Công tơ: Các hộ sử dụng điện đều phải
lắp đặt công tơ nhằm ngăn ngừa tổn thất, đảm bảo công bằng trong kinh doanh
buôn bán điện và an toàn khi sử dụng điện. Có thể dùng các
loại công tơ: Dòng điện 3/12A; 5/20A; 10/40A, tăng cường sử dụng công tơ điện tử
để có thể đo đạc từ xa và đảm bảo độ chính xác cao.
4.5. Danh mục
các đường dây và trạm biến áp phân phối cần đầu tư
Tổng hợp khối lượng xây dựng đường
dây và trạm biến áp (Chi tiết tại Phụ lục
9).
Chương V
CƠ CHẾ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
Các vấn đề môi trường của chương
trình phát triển nguồn, lưới điện
- Căn cứ hiện trạng môi trường, dự
báo xu hướng biến đổi môi trường và kết quả phân tích hiện trạng môi trường các
năm trước đây. Dự báo các vấn đề môi trường chính được nhận
định, đánh giá có liên quan đến Quy hoạch điện tỉnh Thái Nguyên gồm có:
+ Suy giảm trữ lượng và chất lượng
nguồn nước;
+ Thay đổi chất lượng và suy thoái đất;
+ Ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn (giai đoạn thi công);
+ Thay đổi tài nguyên sinh vật và hệ
sinh thái;
+ Môi trường xã hội và sức khỏe cộng
đồng;
+ Rủi ro, sự cố môi
trường và thiên tai.
- Đây là những vấn đề môi trường đáng lưu ý trong quá trình thực hiện quy
hoạch điện lực tỉnh. Những vấn đề môi trường này, có thể
ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, ở cả hai mặt tích cực và tiêu cực, do vậy sẽ
được dự báo và đánh giá mức độ ở phần tiếp theo. Trên cơ sở
đó đề xuất những giải pháp hợp lý để phòng tránh và giảm thiểu các tác động
tiêu cực.
Chương VI
TỔNG HỢP NHU CẦU
SỬ DỤNG ĐẤT CHO CÁC CÔNG TRÌNH ĐIỆN
Tổng nhu cầu quỹ đất dành cho các
công trình lưới điện trung và hạ áp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 khoảng
12.732.160 m2, trong đó:
- Nhu cầu quỹ đất dành cho các trạm
biến áp là 22.460 m2, đây là diện tích chiếm đất vĩnh viễn.
- Nhu cầu quỹ đất dành cho xây dựng
các tuyến đường dây là 12.709.700 m2, đây là phần diện tích chiếm đất
của hành lang lưới điện, trong đó phần diện tích chiếm đất
vĩnh viễn của móng cột điện đến năm 2025 khoảng 93.592 m2.
Chương VII
KHỐI LƯỢNG ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ VỐN ĐẦU TƯ
7.1. Khối lượng đầu
tư xây dựng mới và cải tạo lưới điện trung, hạ áp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025
Trên cơ sở giải pháp, tổng hợp khối
lượng đã thiết kế tại Chương V; dự báo khối lượng xây dựng, cải tạo lưới điện
trung và hạ áp của tỉnh đến năm 2025 (Chi tiết tại Phụ lục 11).
7.2. Tổng hợp vốn
đầu tư xây dựng mới, cải tạo lưới điện trung và hạ áp
Tổng vốn đầu tư
cho việc xây dựng mới, cải tạo lưới điện trung và hạ áp của tỉnh giai đoạn 2016
- 2025 là: 5.648,8 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn đầu tư cải tạo và phát triển đường dây trung áp: 911,8 tỷ đồng;
- Vốn đầu tư cải tạo và phát triển trạm
biến áp phân phối: 3.407,1 tỷ đồng;
- Vốn đầu tư cải tạo và phát triển đường
dây hạ áp và công tơ: 1.329,9 tỷ đồng.
Cụ thể nguồn vốn cho việc xây dựng mới,
cải tạo lưới điện trung và hạ áp của tỉnh giai đoạn 2016 - 2025 là: 4.933 tỷ
đồng như sau:
+ Vốn ngành điện: 2298,241 tỷ đồng;
+ Vốn Ngân sách Trung ương: 176,766 tỷ
đồng (Dự án cấp điện nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020).
+ Vốn Ngân sách tỉnh: 31,193 tỷ đồng
(Vốn đối ứng Ngân sách tỉnh Dự án Cấp điện nông thôn tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020).
+ Vốn khách hàng: 2395,9 tỷ đồng (Dự
án của các nhà đầu tư thứ cấp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
đô thị...).
+ Vốn người dân: 30,9 tỷ đồng (tiền
mua công tơ điện).
7.3. Cơ chế huy
động và nguồn vốn đầu tư
Trên cơ sở các quy định của Luật Điện
lực: Điều 11, mục 3 (đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện có trách
nhiệm xây dựng trạm điện, công tơ và đường dây dẫn điện đến công tơ để bán điện;
Điều 61 mục 1 (nhà nước có chính sách hỗ trợ cho đơn vị điện lực hoạt động tại
khu vực mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế)... và
điều kiện thực tế tỉnh Thái Nguyên, để đề xuất cơ chế huy
động vốn đầu tư như sau:
- Dự án của ngành điện do Tổng Công
ty Điện lực miền Bắc (EVN-NPC), Công ty Điện lực Thái Nguyên làm chủ đầu tư.
- Dự án của địa phương do UBND tỉnh
Thái Nguyên làm chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho các Ban Quản lý dự án làm chủ đầu
tư.
- Dự án của khách hàng do khách hàng
làm chủ đầu tư.
- Ngoài ra, cần tranh thủ các nguồn vốn
ODA, vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế để thực hiện các dự án cải tạo và phát
triển lưới điện thành phố, thị xã và các huyện trên địa bàn tỉnh.
- Đường dây ra sau công tơ cấp điện đến
từng hộ do vốn của hộ có phụ tải.
Chương VIII
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
KINH TẾ - XÃ HỘI
8.1. Phân tích hiệu
quả kinh tế vốn đầu tư cho phương án được chọn
Mục tiêu đánh giá kinh tế quy hoạch
là tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của quy hoạch, lựa chọn giải pháp,
phương pháp tối ưu để thực hiện quy
hoạch trên cơ sở lợi ích quốc gia về sử dụng tài nguyên và nhân lực.
8.2. Phân tích
độ nhậy
- Đây là phương pháp thông dụng nhất
hiện naỵ, là một trong các phương pháp gián tiếp đơn giản nhằm đánh giá các yếu tố bất lợi ảnh hưởng tới kết quả phân tích kinh tế.
- Quy hoạch đã tiến hành tính toán
phân tích độ nhậy với các trường hợp sau:
+ Phương án 1: Vốn đầu tư tăng 10%;
+ Phương án 2: Điện thương phẩm giảm
10%;
+ Phương án 3: Tăng vốn đầu tư 10% và giảm điện thương phẩm 10%.
Chương IX
CƠ CHẾ QUẢN LÝ
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Căn cứ Luật Điện lực số 28/2004/QH11
ngày 03/12/2004; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Điện lực số 24/2012/QH13 ngày 20/11/2012; Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày
21/10/2013 của Chính phủ; Thông tư số 43/2013/TT-BCT ngày 31/12/2013 của Bộ
Công Thương và các văn bản hiện hành; sau khi Quy hoạch được phê duyệt, UBND tỉnh
giao các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Sở Tài Nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với UBND các huyện, thành, thị bố trí quy đất và tiến
hành thủ tục bổ sung quy hoạch sử dụng đất đối với phần đất để xây dựng các
công trình lưới điện trung và hạ áp đến năm 2025 đã được phê duyệt.
b) Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tiến hành thủ tục công bố và quản lý Quy hoạch
phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2025, có xét đến 2035 - Hợp
phần quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ
áp sau các trạm 110kV đã được phê duyệt theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Công ty Điện lực Thái
Nguyên theo dõi, kiểm tra, báo cáo
UBND tỉnh về tình hình thực hiện quy hoạch.
- Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) UBND các huyện, thành, thị: Căn cứ
quy hoạch chi tiết lưới điện trung và hạ áp sau các trạm biến áp 110kV đã được duyệt, xem xét bố trí quỹ đất và bảo đảm công tác
GPMB khi ngành điện đầu tư tại địa phương.
d) Công ty Điện lực Thái Nguyên căn cứ
nội dung quy hoạch được duyệt, chủ động bố trí, cân đối
nguồn vốn và đưa vào kế hoạch hàng
năm để triển khai thực hiện quy hoạch.
Chương X
KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ
10.1. Kết luận: Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2025,
có xét đến 2035 - Hợp phần quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ
áp sau các trạm 110kV đã tính toán dự báo mức gia tăng phụ
tải phù hợp với các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh theo đúng mục tiêu tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm
kỳ 2015 - 2020 đề ra, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt. Cốc căn cứ phép lý liên quan
đảm bảo tính thống nhất và sự phù hợp với các quy hoạch, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Quy hoạch đã phân tích, làm rõ hiện
trạng, đánh giá tồn tại, nguyên nhân, đề ra giải pháp và mục tiêu phát triển trong những giai đoạn tiếp theo; Quy hoạch với
mục tiêu đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện năng cho các khu, cụm công nghiệp, làng
nghề, nhu cầu cơ sở dịch vụ, du lịch, phục vụ sinh hoạt của nhân dân, đảm bảo
cho phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
10.2. Kiến nghị
- Đề nghị Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng Công ty Điện lực miền Bắc tiếp tục quan tâm, hỗ trợ
tỉnh Thái Nguyên trong việc đầu tư, nâng cấp, cải tạo lưới điện nông thôn cho
các xóm, bản chưa có điện lưới quốc gia. Tập trung bố trí nguồn lực, hỗ trợ đầu
tư hệ thống cấp điện cho các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh: Khu du lịch
văn hóa tâm linh Hồ Núi Cốc; Đề án xây dựng cấp bách hệ thống
chống lũ lụt sông Cầu kết hợp hoàn thiện hạ tầng đô thị hai bên bờ sông Cầu,
thành phố Thái Nguyên; Khu liên cơ quan và sân vận động tỉnh Thái Nguyên; Dự án
đầu tư xây dựng công trình hạ ngầm lưới điện trung - hạ áp thành phố Thái
Nguyên, Dự án Khu công nghiệp Sông Công II...
- Kính đề nghị Chính phủ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương quan tâm, hỗ trợ, bố trí vốn đầu tư năm
2017 và các năm tiếp theo cho Dự án cấp điện nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Ưu
tiên, hỗ trợ cho tỉnh Thái Nguyên các nguồn vốn ODA, vốn tài trợ của các tổ chức
quốc tế để thực hiện các dự án cải tạo và phát triển lưới điện thành phố, thị
xã và các huyện trên địa bàn tỉnh./.
PHỤ LỤC 1
LƯỢNG ĐIỆN THƯƠNG PHẨM TIÊU THỤ TẠI CÁC ĐỊA
PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
Đơn vị:
triệu KWh
TT
|
Huyện,
thành, thị
|
Năm
|
Tăng
trưởng 2011 - 2015
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
1
|
Thái Nguyên
|
602,36
|
603,22
|
619,71
|
635,77
|
683,64
|
720,51
|
3,6%
|
2
|
Sông Công
|
186,14
|
268,06
|
267,29
|
258,52
|
247,18
|
233,24
|
4,6%
|
3
|
Phổ Yên
|
102,89
|
108,9
|
120,46
|
138,48
|
456,23
|
1469,6
|
70,2%
|
4
|
Đồng Hỷ
|
214,29
|
241,42
|
247,11
|
284,58
|
291,33
|
298,99
|
6,9%
|
5
|
Phú Lương
|
46,35
|
53,77
|
71,61
|
86,04
|
83,81
|
93,44
|
15,1%
|
6
|
Định Hóa
|
19,45
|
20,59
|
23,61
|
26,44
|
30,38
|
35,522
|
12,8%
|
7
|
Đại Từ
|
65,21
|
129,15
|
171,16
|
210,88
|
257,18
|
240,19
|
29,8%
|
8
|
Võ Nhai
|
17,23
|
18,59
|
20,92
|
24,3
|
26,52
|
29,748
|
11,5%
|
9
|
Phú Bình
|
32,31
|
39,35
|
47,4
|
53,18
|
62,92
|
81,415
|
20,3%
|
10
|
Toàn tỉnh
|
1.286,2
|
1.483,1
|
1.589,3
|
1.718,2
|
2.139,2
|
3.202,6
|
20,0%
|
Nguồn:
Công ty Điện lực Thái Nguyên