UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày
05 Tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT
TỈNH HÀ GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26
tháng 11 năm 2010 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý Hội;
Căn cứ Tờ trình sổ 02/TTr-LHH ngày 23/12/2011
của Liên hiệp các Hội Khoa học & Kỹ thuật tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt
điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học & Kỹ thuật tỉnh Hà Giang, khóa I nhiệm
kỳ 2011-2016
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
tỉnh Hà Giang khóa I. nhiệm kỳ 2011-2016 (kèm theo Điều lệ Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật tinh Hà Giang).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Liên hiệp các hội KHKT Việt. Nam:
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các Sở. Ban, Ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, SNV, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
ĐIỀU LỆ
LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH HÀ GIANG KHÓA I,
NHIỆM KỲ 2011-2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2012 của
Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi.
1. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
Hà Giang.
2. Tên viết tắt: Liên hiệp Hội Hà Giang.
3. Tên giao dịch: HUSTA
4. Địa chỉ: Tại thành phố Hà Giang.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
1. Liên hiệp Hội Hà Giang là tổ chức chính trị -
xã hội của trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Hà Giang. Liên hiệp hội tập hợp
những người đang hoạt động trong các tổ chức, hội khoa học - kỹ thuật trong
tỉnh. Hoạt động của Liên hiệp hội đặt dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ và UBND
tỉnh, là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam đồng
thời là thành viên của uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang.
2. Mục đích của Liên hiệp hội là tập hợp đoàn
kết và phát huy tiềm năng trí tuệ của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh.
Điều 3. Liên hiệp hội hoạt động theo Điều lệ do Đại hội đại biểu
Liên hiệp hội thông qua, được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tuân thủ theo
pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Liên hiệp Hội thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn về
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt
Nam.
Điều 4. Liên hiệp hội Hà Giang hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh, trụ
sở đặt tại Thành phố Hà Giang. Liên hiệp hội có tư cách pháp nhân, có biên chế,
có con dấu, có tài khoản, có tài sản và tài chính riêng; có các ấn phẩm thông
tin khoa học kỹ thuật và kinh tế - xã hội; có các đơn vị sự nghiệp hoạt động
theo Quy chế và Điều lệ riêng.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA
LIÊN HIỆP HỘI HÀ GIANG
Điều 5. Chức năng của Liên
hiệp hội
1. Tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học
và công nghệ ở trong tỉnh, ngoài tỉnh và quốc tế; điều hoà, phối hợp hoạt động
của các hội thành viên.
2. Làm đầu mối giữa các hội thành viên với các
cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức hoạt động hợp
pháp khác ở địa phương nhằm giải quyết những vấn đề chung trong hoạt động Liên
hiệp hội.
3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các hội viên, hội thành viên của Liên hiệp hội tỉnh Hà Giang.
Điều 6. Nhiệm vụ của Liên
hiệp hội
1. Củng cố, phát triển tổ chức và đẩy mạnh hoạt
động cùa Liên hiệp hội, điều hoà, phối hợp và hỗ trợ hoạt động của các hội
thành viên.
2. Tổ chức thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức hoạt động tư vấn, phản biện và giám
định xã hội nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chủ
trương, chính sách, pháp luật, các chương trình, kế hoạch của Tỉnh uỷ, Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, khoa học và
công nghệ, giáo dục và đào tạo, bảo vệ môi trường, tăng cường củng cố an ninh -
quốc phòng; tham gia giám sát độc lập đối với các đề án. công trình quan trọng
cùa địa phương.
b) Tổ chức nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, bảo
vệ môi trường.
c) Phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ trong
nhân dân, tổ chức và hướng dẫn phong trào sáng tạo của quần chúng tiến quân vào
khoa học và công nghệ.
d) Tổ chức các hoạt động giáo dục, đào tạo và
dạy nghề, góp phần xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài.
e) Tham gia các hoạt động phát triển cộng đồng,
xoá đói giảm nghèo, chăm sóc sức khoẻ nhân dân và các hoạt động xã hội khác.
3. Thực hiện công tác vận động trí thức khoa học
và công nghệ:
a) Phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào
dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tính
trung thực và đạo đức nghề nghiệp.
b) Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với đội ngũ trí
thức khoa học và công nghệ.
c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trí thức
trong hoạt động khoa học và công nghệ; tạo điều kiện nâng cao trình độ nghề
nghiệp, góp phần cải thiện đời sống tinh thần, vật chất của những người làm
công tác khoa học và công nghệ
4. Thực hiện vai trò thành viên của uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc tỉnh:
a) Phối họp với các tổ chức thành viên khác
triển khai các hoạt động chung nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, góp phần xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
b) Phản ánh nguyện vọng và ý kiến đóng góp của
đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, uỷ ban
nhân dân và ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
5. Tăng cường hợp tác với các Hội, các tổ chức
phi chính phủ trong nước và ngoài nước, tham gia các tổ chức khoa học và công
nghệ của khu vực và quốc tế.
Chương III
HỘI THÀNH VIÊN
Điều 7. Các hội thành viên của Liên hiệp hội là các hội chính thức,
danh dự, liên kết được thành lập theo quy định của pháp luật có quyền tự chủ,
tự quản. Hoạt động của các hội thành viên theo Điều lệ hoặc Quy chế hoạt động
riêng trên cơ sở tôn trọng Điều lệ của hội và chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của
Ban Chấp hành Liên hiệp hội.
Điều 8. Quyền hạn của các
hội thành viên
1. Bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp cho các
hội viên, thành viên
2. Đại diện cho các thành viên trong các mối
quan hệ đối nội, đối ngoại liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, cổ quyền tự chủ,
tự quản trong hoạt động.
3. Được hường các quyền và lợi ích được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về tổ chức và quản lý hội.
4. Cử đại diện tham gia Ban Chấp hành Liên hiệp
hội, tham gia thảo luận và quyết định các chủ trương chung của Hội.
5. Được Liên hiệp hội tạo điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ trong các hoạt động, được hưởng các quyền lợi khác do Liên hiệp hội quy
định.
6. Ra khỏi Hội khi có Nghị quyết Đại hội của hội
thành viên, có văn bản đề nghị chính thức của Ban Chấp hành hội thành viên và
được Ban Chấp hành Liên hiệp hội chấp thuận.
Điều 9. Nghĩa vụ của các hội
thành viên:
1. Tôn trọng và chấp hành Điều lệ của Liên hiệp
hội, thực hiện Nghị quyết của Đại hội và Ban Chấp hành Liên hiệp hội. Không
ngừng góp phần mở rộng ảnh hưởng và nâng cao vị thế của Liên hiệp hội, vận động
hội viên của mình hưởng ứng các hoạt động của Liên hiệp hội.
2. Xây dựng củng cố khối đoàn kết, hỗ trợ và hợp
tác với nhau trong hoạt động, chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của Ban Chấp hành Liên
hiệp hội.
3. Đóng góp cho quỹ của Liên hiệp hội (Ban Chấp
hành Liên hiệp hội sẽ có quy định cụ thể).
Chương IV
CƠ QUAN LÃNH ĐẠO CỦA
LIÊN HIỆP HỘI
Điều 10. Nguyên tắc tổ chức & hoạt động cùa Liên hiệp hội: Liên
hiệp hội tỉnh Hà Giang được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tập
thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trên cơ sở bàn bạc thống nhất và quyết định
theo đa số.
Điều 11. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp hội là Đại hội đại
biểu toàn tỉnh của Liên hiệp hội tổ chức theo nhiệm kỳ 5 năm. Đại hội có thể
họp bất thường khi có yêu cầu của trên 1/2 (một phần hai) số hội thành viên, số
lượng và cơ cấu thành phần đại biểu tham dự Đại hội do Ban Chấp hành Liên hiệp
hội quy định.
Điều 12. Đại hội đại biểu
Liên hiệp hội có nhiệm vụ:
1. Thông qua Báo cáo tổng kết hoạt động của Hội
trong nhiệm kỳ đã qua, quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội trong nhiệm kỳ
tới
2. Thảo luận, biểu quyết việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ của hội (nếu cần).
3. Bầu cử Ban Chấp hành hội.
4. Chia tách, sát nhập, hợp nhất, đổi tên, giải
thể hội.
Điều 13. Ban Chấp hành Liên hiệp hội bao gồm đại diện của tất cả các
hội thành viên và một số ủy viên khác do Ban Thường vụ khoá trước giới thiệu.
Ban Thường vụ khoá trước được giới thiệu một số Uỷ viên khác tham gia Ban Chấp
hành khoá mới để Đại hội bầu, số lượng ủy viên này không quá 15% tổng số ủy
viên của Ban Chấp hành Liên hiệp hội.
Ban Chấp hành Liên hiệp hội 6 tháng họp một lần,
có thể họp bất thường do Ban Thường vụ hoặc Thường trực Liên hiệp Hội triệu
tập, hoặc ít nhất 1/3 (một phần ba) số Uỷ viên Ban Chấp hành đề nghị.
Điều 14. Ban chấp hành có nhiệm vụ tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại
hội đại biểu Liên hiệp hội, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Liên hiệp hội giữa 2
nhiệm kỳ Đại hội và quyết định cơ cấu tổ chức của Ban Chấp hành Liên hiệp hội.
Điều 15. Ban chấp hành Liên hiệp hội có quyền quyết định cơ cấu tổ
chức, nội dung và phương thức hoạt động của mình; quyết định kết nạp các hội
thành viên mới; bổ sung, thay đổi, miễn nhiệm các ủy viên Ban Chấp hành Liên
hiệp hội; chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các hội thành viên và giải quyết các
vấn đề khác theo đề nghị của Ban Thường vụ.
Điều 16.
1. Ban chấp hành Liên
hiệp hội bầu ra Ban thường vụ trong số các ủy viên Ban chấp hành gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các Uỷ viên, số lượng uỷ viên và thể thức bầu
Ban thường vụ do Ban Chấp hành Liên hiệp hội qui định.
2. Ban Thường vụ là cơ quan thường trực lãnh đạo
giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Liên hiệp hội và chịu trách nhiệm chỉ đạo các
hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thiểu số phục tùng đa số.
3. Ban Thường vụ định kỳ ba tháng họp một lần.
Ngoài ra, Ban Thường vụ có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch hoặc
1/2 (một phân hai) Uỷ viên Ban Thường vụ. Ban Thường vụ có quyền:
3.1. Quy định chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng
Liên hiệp hội, các hội đồng chuyên môn Liên hiệp hội.
3.2. Cho phép các hội thành viên tổ chức Đại hội
hết nhiệm kỳ;
3.3. Công nhận sự tham gia sự nghiệp của các hội
thành viên của Liên hiệp hội và công nhận Ban chấp hành hội thành viên sau khi
có kết quả bầu cử và có văn bản đề nghị của hội thành viên.
4. Thường trực Liên hiệp hội gồm: Chủ tịch, các
Phó chủ tịch và Tổng thư ký. Thường trực Liên hiệp hội thay mặt Ban Thường vụ
điều hành, chỉ đạo công việc chung của Liên hiệp hội giữa 2 kỳ họp Ban Chấp
hành Liên hiệp hội.
5. Trực thuộc Ban thường vụ Liên hiệp hội có văn
phòng Liên hiệp hội, các hội đồng, đơn vị trực thuộc và một số tổ chức khác
được thành lập theo quy định của Nhà nước.
Điều 17.
1 .Chủ tịch có nhiệm vụ
chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Liên hiệp hội giữa 2 kỳ họp Ban Thường vụ với sự
giúp việc của các Phó Chủ tịch vả Tổng thư ký. Có quyền triệu tập hội nghị bất
thường của Ban Thường vụ và Thường trực.
2. Phó Chủ tịch Thường trực và Tổng thư ký chịu
trách nhiệm trong tổ chức, quản lý. chỉ đạo, điều hành hoạt động của cơ quan
Liên hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Liên hiệp hội.
Điều 18. Ban Chấp hành Liên hiệp hội bầu ra Ban Kiểm tra và Trưởng ban
Kiểm tra của Liên hiệp hội. Trưởng ban Kiểm tra là Uỷ viên Ban Thường vụ Liên
hiệp hội.
Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban kiểm tra bao gồm:
1. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thi hành
Điều lệ của Liên hiệp hội tỉnh Hà Giang, phát hiện kịp thời các dấu hiệu vi
phạm Điều lệ trong hoạt động của Liên hiệp hội, đặc biệt là hoạt động về tài
chính, kế toán và các tổ chức thành viên khác.
2. Hướng dẫn và phối hợp hoạt động với các Ban
Kiểm tra của các Hội, các tổ chức thành viên khác.
3. Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại,
tố cáo có liên quan thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Liên hiệp hội.
Điều 19. Cơ cấu, số lượng Ban kiểm tra và thể thức bầu Ban Kiểm tra
Liên hiệp hội do Ban Chấp hành Liên hiệp hội qui định. Ban Kiểm tra bầu Phó
Trưởng ban Kiểm tra. Ban Kiểm tra định kỳ họp 6 tháng một lần và có thể họp bất
thường theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp hội hoặc Trưởng ban Kiểm tra.
Chương V
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA
LIÊN HIỆP HỘI
Điều 20. Nguồn tài chính
của Liên hiệp Hội bao gồm:
1. Đóng góp của các tổ chức thành viên và hội
viên.
2. Từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp hàng năm theo
quy định.
3. Qũy tự có của Liên hiệp hội do hoạt động kinh
tế và các hoạt động có nguồn thu nhập hợp pháp.
4. Ủng hộ bằng tiền, hiện vật và những hình thức
có giá trị khác của các cá nhân, tổ chức và đoàn thể trong và ngoài nước.
Điều 21. Tài chính và tài sản của Liên hiệp hội được quản lý và sử
dụng theo quy định của Ban thường vụ Liên hiệp hội và các quy định quản lý tài
chính, tài sản hiện hành của Nhà nước.
Điều 22. Liên hiệp hội có thể thành lập các quỹ. Việc thành lập và
hoạt động của các quỹ theo quy định của pháp luật
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng.
Các Hội thành viên, các Ban, các Hội đồng khoa
học chuyên môn, các tổ chức trực thuộc và các cá nhân có thành tích trong công
tác Hội và trong hoạt động khoa học và công nghệ được Liên hiệp hội khen thưởng
và đề nghị các cấp khen thưởng theo qui định hiện hành. Hình thức khen thưởng
của Liên hiệp hội do Ban Thường vụ Liên hiệp hội qui định.
Hội tổ chức trao giải thưởng khoa học và công
nghệ cho các công trình nghiên cứu, đề tài, dự án xuất sắc góp phần quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (Ban Thường vụ Liên hiệp
hội có quy định riêng).
Điều 24. Kỷ luật.
Các Hội thành viên, các Ban, các Hội đồng chuyên
môn, các tổ chức trực thuộc và các cá nhân hội viên nếu vi phạm Điều lệ của
Liên hiệp hội thì tuỳ theo tính chất, mức độ bị thi hành kỷ luật. Hình thức,
mức độ kỷ luật do Ban chấp hành Liên hiệp hội quyết định.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Điều lệ gồm 7 chương 25 điều đã được Đại hội đại biểu Liên
hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang khóa I, nhiệm kỳ 2011-2016
thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực kể từ ngày Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
Chỉ có Đại hội Đại biểu Liên hiệp các Hội khoa
học và Kỹ thuật tỉnh Hà Giang mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Ban Chấp hành Liên hiệp Hội khoa học và Kỹ thuật
tỉnh Hà Giang có nhiệm vụ phổ biến và hướng dẫn thi hành Điều lệ./.