KẾ HOẠCH
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH SƠN LA
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2969/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11
năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Kế hoạch hoạt động khoa học và
công nghệ tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 thể hiện quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo
của Đảng, Nhà nước, của Bộ Khoa học và Công nghệ và của tỉnh về phát triển khoa
học và công nghệ phục vụ tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh - quốc phòng của địa phương.
b) Kế hoạch cần bám sát phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn
2016 - 2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIV; định hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2016 - 2020 của tỉnh và chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La
đến năm 2020.
c) Kế hoạch hoạt động khoa học và
công nghệ tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo và là cơ sở tổ chức triển khai thực hiện
hàng năm của cấp cơ sở (cấp ngành, huyện…).
2. Yêu cầu
a) Kế hoạch phải được xây dựng từ
cơ sở đồng thời được quán triệt, phổ biến tới các cấp, các ngành trong tỉnh để phối
hợp tổ chức triển khai thực hiện.
b) Nội dung kế hoạch phải thể hiện rõ thứ tự ưu tiên
và phân bổ các nguồn lực KH&CN phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, có
khả năng cân đối thực hiện các nguồn lực; phát huy tối đa nội lực đồng thời tranh
thủ sự ủng hộ, hỗ trợ của các nguồn lực từ bên ngoài.
II. PHƯƠNG HƯỚNG
1. Tiếp tục quán triệt chủ trương của Đảng về phát
triển khoa học và công nghệ, xác định khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu; từng bước đưa khoa học và công nghệ trở thành động lực thúc
đẩy CNH, HĐH; phát triển kinh tế - xã hội theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV (Nhiệm kỳ 2016 - 2020). Đổi
mới đầu tư và phát triển khoa học công nghệ để
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc
phòng. Ưu tiên đầu tư lĩnh vực Nông - Lâm nghiệp, nhất là
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đổi mới mạnh mẽ cả về tổ chức và hoạt động
khoa học và công nghệ. Triển khai thực hiện Luật Khoa học và Công nghệ năm
2013, áp dụng các quy định mới về cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán chi đến sản
phẩm cuối cùng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và áp dụng cơ chế quỹ
cấp phát kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Thay đổi phương
thức cấp kinh phí thường xuyên cho các tổ chức khoa học và công nghệ công lập
thông qua nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng.
2. Tăng cường kiểm tra, giám sát và
thanh tra chuyên ngành việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Hoàn thiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
phù hợp với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ. Từng bước nâng cao năng
lực của bộ máy quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ.
3. Huy động các nguồn lực để triển
khai chương trình khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ; tăng nguồn lực đầu tư
về khoa học và công nghệ, nguồn ngân sách, nhất là các doanh nghiệp để đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, ngành.
4. Huy động nguồn vốn trong nước và
nước ngoài nhằm gia tăng đầu tư cho khoa học và công nghệ. Tiếp tục đẩy mạnh đầu
tư phát triển, tăng cường tiềm lực về mọi mặt cho các tổ chức khoa học và công
nghệ. Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ cả về số lượng và chất
lượng. Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khoa học và công nghệ
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5. Phát triển thị trường khoa học và
công nghệ gắn với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại
hóa kết quả nghiên cứu, khai thác sáng chế, ứng dụng và phát triển công nghệ,
khuyến khích sáng tạo khoa học và công nghệ. Thực hiện đồng bộ các giải pháp
nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Hình thành hệ thống doanh nghiệp khoa
học và công nghệ. Phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ khoa học và công
nghệ. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ song song với
phát triển toàn diện công tác thống kê khoa học và công nghệ, công khai thông
tin về kết quả, hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ.
6. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về
khoa học và công nghệ nhằm nâng cao khả năng tiếp thu, làm chủ thành tựu công
nghệ tiên tiến góp phần vào việc phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ,
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
III. MỤC TIÊU
1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của
các tổ chức khoa học và công nghệ, hoàn thành việc chuyển đổi 100% tổ chức khoa
học và công nghệ công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm.
2. Hoàn thiện bộ máy quản lý Nhà
nước về khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp huyện.
3. Thực hiện đầy đủ cơ chế xây
dựng kế hoạch và dự toán ngân sách đầu tư cho khoa học và công nghệ phù hợp với
đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ và nhu cầu phát triển của tỉnh.
4. Nâng cao hiệu quả thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua việc thực hiện cơ chế đặt hàng, cơ chế
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng và cấp phát kinh phí theo cơ chế quỹ phát
triển khoa học và công nghệ.
5. Tăng chất lượng kết quả các đề tài
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ từ ngân sách Nhà nước có địa chỉ
đặt hàng được đưa vào ứng dụng thực tiễn.
6. Tăng cường công tác quản lý Nhà
nước về khoa học và công nghệ trên các lĩnh vực thanh tra KH&CN; tiêu chuẩn
đo lường chất lượng; sở hữu trí tuệ; an toàn bức xạ; quản lý công nghệ.
7. Xây dựng thương hiệu cho các
sản phẩm nông nghiệp, đặc sản của tỉnh.
8. Nâng cao hoạt động Thông tin và
Thống kê KH&CN, từng bước đảm bảo cơ sở dữ liệu về thông tin KH&CN phục
vụ công tác quản lý Nhà nước, hoạch định chính sách, xây
dựng chiến lược, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội địa phương.
9. Đảm bảo 100% các kết quả nghiên
cứu khoa học cấp tỉnh được đăng ký và lưu trữ trên hệ thống thông tin khoa học và
công nghệ của tỉnh.
10. Xây dựng, hoàn thiện cơ bản cơ
sở hạ tầng theo Quyết định số 317/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án nâng cao năng lực Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ và Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng
thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
IV. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA HOẠT
ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Đổi mới cơ bản toàn diện và đồng
bộ về cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý cho khoa học và công nghệ
Xây dựng các cơ chế, chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới, đẩy nhanh
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế gắn với tự do hóa thương mại, tạo cơ hội mở
rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa và thu hút đầu tư, tăng khả năng tiếp cận
với công nghệ tiên tiến.
Bổ sung, hoàn thiện và tiếp tục
xây dựng hành lang pháp lý về quản lý và thực hiện các nhiệm vụ KH&CN tạo điều
kiện cho các cấp, ngành, cơ sở trong tỉnh hoạt động.
2. Hoạt động triển khai nghiên cứu
ứng dụng
Tập trung triển khai nghiên cứu ứng dụng, chuyển
giao công nghệ đối với các vùng trọng điểm của tỉnh; tiếp tục triển khai Chương
trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thông qua kết
quả nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học cấp quốc gia và Chương trình ứng dụng và chuyển
giao khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông thôn, miền núi và vùng dân
tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020.
a) Lĩnh vực nông nghiệp.
- Khoa học và công nghệ tập trung
các giải pháp để khai thác tiềm năng, lợi thế các vùng như Mộc Châu, Mai Sơn,
khu vực lòng hồ thủy điện Sơn La để nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH&CN nhằm
nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa có lợi thế về điều kiện tự nhiên, khí hậu.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp như: Chọn tạo,
nhân nhanh giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng cao phù hợp
với yêu cầu thị trường và điều kiện tự nhiên của tỉnh;
công nghệ sản xuất, thu hoạch, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm nông lâm
thủy sản góp phần nâng cao giá trị, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa; đẩy
mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, tại Mộc Châu tập trung
vào các loại cây ăn quả ôn đới và rau hoa chất lượng cao và phát triển ra các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung khác; phát triển tiềm năng tại lòng hồ thủy
điện Sơn La áp dụng những công nghệ tiên tiến trong sản xuất phát triển các
giống thủy sản có giá trị kinh tế, tập trung triển khai dự án nuôi, chế biến,
xuất khẩu thịt cá tầm và trứng cá tầm đen; phấn đấu đến năm 2020 sản lượng đạt
khoảng 2.700 tấn cá, sản lượng trứng cá tầm đen đạt khoảng 20 tấn, giá trị xuất
khẩu đạt 20 triệu USD theo Nghị quyết số 10-NQ/ĐH ngày 24 tháng 9 năm 2015 của
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV.
- Tập trung triển khai Đề án hỗ
trợ phát triển lâm sản ngoài gỗ theo nguyên tắc khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư trồng rừng sản xuất gắn với chế biến, trồng các cây đa mục tiêu như cây mắc
ca, sơn tra, song mây, tre luồng, dược liệu dưới tán rừng..., để người dân có
thu nhập thực chất bằng nghề rừng; xây dựng cơ chế chính sách khoa học khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm
nông lâm nghiệp; mở rộng phát triển rau hoa chất lượng cao, cây dược liệu tại
Mộc Châu, Vân Hồ, Thành phố. Chuyển đổi một số cây trồng không hiệu quả tại một
số địa bàn sang cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao.
- Triển khai Đề án hỗ trợ ứng dụng công nghệ tưới
nhỏ giọt kết hợp với bón phân hoà tan theo công nghệ Israel để
nâng cao năng suất, chất lượng gắn với chế biến, tăng giá trị xuất khẩu cà phê
Arabica trên địa bàn Thành phố, huyện Thuận Châu, Mai Sơn; sản lượng năm 2020
gấp hai lần năm 2015; khẳng định được thương hiệu cà phê Arabica hữu cơ Sơn La
trên thị trường trong nước và quốc tế.
b) Lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, y tế, giáo
dục.
- Nghiên cứu tổng kết thực tiễn
nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ công cuộc đổi mới và phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Nghiên cứu các vấn đề về củng cố và xây dựng
hệ thống chính trị, tăng cường và nâng cao hiệu quả sự lãnh đạo của Đảng.
- Nghiên cứu bảo tồn và phát
huy giá trị văn hóa các dân tộc tỉnh Sơn La; Đề
xuất các mô hình phát triển du lịch, khai thác tiềm năng lòng hồ thủy điện, và
khu du lịch quốc gia Mộc Châu.
- Nghiên cứu các giải
pháp về phát triển y tế, nâng cao chất lượng giáo dục, văn hóa, môi trường,
giải pháp an sinh xã hội; nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật
và công nghệ tiên tiến hiện đại trong chẩn đoán, điều trị
và phòng bệnh.
- Đánh giá tiềm năng phát triển
của các loại cây dược liệu. Ứng dụng tiến bộ
KH&CN phát triển sản xuất trồng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm dược liệu.
- Xây dựng chuỗi liên kết trong
việc phát triển một số sản phẩm chủ lực có thể phát triển thành sản phẩm hàng hóa
của tỉnh.
c) Lĩnh vực kỹ thuật công nghệ.
- Nghiên cứu đổi mới công nghệ, lựa chọn công
nghệ thích hợp phục vụ phát triển các ngành mũi nhọn của tỉnh như sản xuất điện năng, sản xuất vật liệu xây dựng, công
nghiệp cơ khí, khai thác và chế biến khoáng sản, công
nghiệp chế biến nông, lâm sản, công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng…, tạo ra các sản phẩm hàng hoá có năng suất chất lượng và khả
năng cạnh tranh cao.
- Nghiên cứu
các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, thu hoạch
và chế biến đối với sản phẩm nông nghiệp; nghiên cứu ứng dụng KH&CN
trong sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng trong các
khâu sản xuất, truyền tải và tiêu thụ. Nghiên cứu ứng dụng các vật liệu mới
có các tính năng kỹ thuật cao: Hợp kim, vật liệu polyme, vật liệu compozit sử dụng trong công nghiệp, xây dựng, giao thông,
xử lý ô nhiễm môi trường.
- Ứng dụng công nghệ sinh học để xử lý các chất thải
gây ô nhiễm; tái chế, chế biến phụ phẩm chất thải trong sản xuất công, nông
nghiệp thành các sản phẩm có ích. Nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học để lưu giữ, bảo tồn và sử dụng hợp
lý tài nguyên đa dạng sinh học, đất đai, nước, không khí vì mục tiêu phát triển
bền vững, phục hồi và phát triển các hệ sinh thái tự
nhiên.
- Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các trường
chuyên nghiệp; phát triển mạng lưới công nghệ thông tin từ tỉnh đến cơ sở phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
3. Các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về các lĩnh vực khoa học và công nghệ khác
a) Hoạt động công nghệ và thị trường,
doanh nghiệp KH&CN
Phê duyệt Đề án phát triển doanh nghiệp khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020 nhằm khuyến
khích, hỗ trợ hình thành phát triển các tổ chức nghiên cứu khoa học và công
nghệ trong các doanh nghiệp, đặc biệt ở các doanh nghiệp có thế mạnh của tỉnh; hình thành từ 2 đến 3 cơ
sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh
vực: Công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghệ chế biến; công nghệ bảo vệ môi trường; vật liệu xây dựng; tiết kiệm năng lượng; hỗ trợ
và khuyến khích để các doanh nghiệp tích cực đầu tư các tiến bộ KH&CN, đổi
mới công nghệ và ứng dụng các công nghệ mới tiên tiến vào sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm của các doanh nghiệp
trong tỉnh. Mục tiêu của đề án là phấn đấu đến năm 2020 cấp từ 20 - 25 Giấy
chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.
Đến năm 2020, dự kiến cấp 30 Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động KH&CN cho các đơn vị trên toàn tỉnh.
b) Hoạt động quản lý an toàn bức xạ.
Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền về
công tác an toàn bức xạ hạt nhân cho các cơ quan, đơn vị có liên quan và các cơ
sở khám chữa bệnh trên địa bàn toàn tỉnh. Thực hiện công tác cấp phép và quản
lý Nhà nước về an toàn bức xạ tại các cơ sở X-quang y tế. Kiểm tra Nhà nước về
an toàn bức xạ tại các cơ sở có sử dụng nguồn phóng xạ và kiểm tra nhà nước về
dị thường phóng xạ tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Đầu tư xây dựng Trạm quan trắc phóng xạ môi trường
của tỉnh và đưa vào vận hành khai thác hiệu quả.
c) Hoạt động tiêu chuẩn - đo lường
- chất lượng
Tăng cường hướng dẫn xây dựng và
áp dụng tiêu chuẩn cơ sở, TCVN cho các cơ sở, doanh nghiệp, phương pháp xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở và thủ tục đăng ký mã số mã vạch. Tuyên truyền, xây dựng phong
trào và hướng dẫn doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng
hóa. Tiếp nhận đăng ký chất lượng hàng hóa, công bố tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm, hàng hóa; kiểm định phương tiện đo, mẫu thử nghiệm phục vụ công tác quản
lý Nhà nước và theo yêu cầu dịch vụ.
Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra chất
lượng hàng hóa, kiểm tra các cơ sở kinh doanh xăng dầu và các hoạt động liên
quan đến tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng trên địa bàn tỉnh Sơn La. Tổ chức
các lớp tập huấn nghiệp vụ trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng cho
các đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh.
Khai thác, sử dụng có hiệu quả trang
thiết bị đo lường, thử nghiệm của dự án đầu tư hoàn thiện khả năng thử nghiệm,
kiểm định đã được đầu tư trang bị.
d) Hoạt động sở hữu trí tuệ
(SHTT)
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, đào
tạo, phổ biến kiến thức chính sách pháp luật về SHTT nhằm nâng cao kiến thức
quản lý Nhà nước về SHTT, thực thi quyền SHTT, bảo vệ và phát triển thương hiệu,
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, xây dựng, quản lý và phát triển chi dẫn địa lý,
nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, đăng ký sáng kiến, sáng chế và kiểu
dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa. Nâng cao chất lượng tư vấn, hướng dẫn xác
lập quyền cho các tổ chức, cá nhân. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ phát triển tài sản
trí tuệ: Đề xuất, tổ chức thực hiện các dự án tham gia Chương trình phát triển
tài sản trí tuệ giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch
xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh giai đoạn
2016 - 2020. Hoàn thành việc xây dựng chỉ dẫn địa lý và đăng ký thương hiệu cho
các cây trồng, vật nuôi và sản phẩm nông sản hàng hoá là thế mạnh, lợi thế của
tỉnh.
Tổ chức thực hiện, hướng dẫn UBND
các huyện, thành phố xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp, đặc sản
của tỉnh dưới hình thức chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập
thể. Phấn đấu đến năm 2020 mỗi huyện, thành phố có 1 - 2 sản phẩm xây dựng thương
hiệu, toàn tỉnh có ít nhất 10 sản phẩm xây dựng thương hiệu mang địa danh của
tỉnh.
Đến năm 2020 xây dựng được 02 chỉ
dẫn địa lý “Sơn La” cho 02 sản phẩm cà phê, cá Tầm. Đăng ký bảo hộ 1 - 2 sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý ra thị trường nước ngoài.
Điều tra, khảo sát bổ sung số liệu
đánh giá các sản phẩm có tiềm năng xây dựng thương hiệu của tỉnh.
Tăng cường quản lý và phát triển các
nhãn hiệu đã được bảo hộ; hỗ trợ về tài chính cho 02 chỉ dẫn địa lý đã được bảo
hộ: Sản phẩm chè Shan tuyết Mộc Châu và sản phẩm quả xoài tròn Yên Châu. Tăng
cường năng lực, củng cố hoạt động cho các tổ chức Hội quản lý chỉ dẫn địa lý
(Hội sản xuất, chế biến, kinh doanh chè shan tuyết Mộc Châu; hội trồng và kinh
doanh doanh Xoài Yên Châu).
Xây dựng cơ sở dữ
liệu và phát triển công cụ tra cứu thông tin về quyền sở hữu công nghiệp, cung cấp
thông tin phục vụ nhu cầu của các tổ chức, cá nhân ở địa phương.
e) Hoạt động Thanh tra KH&CN
Tăng cường công tác thanh tra về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ, an toàn kiểm soát bức xạ, chuyển
giao công nghệ, mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa…, đối với các cơ sở sản xuất
kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành
về việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trong quá
trình thực hiện và sau nghiệm thu.
f) Hoạt động ứng dụng tiến bộ
KH&CN
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, tiếp
nhận, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, từng bước đáp ứng nhu cầu
phát triển của tỉnh nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin. Tổ chức
sản xuất thử nghiệm một số sản phẩm mới tại địa phương.
Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên
theo chức năng theo Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25 tháng
8 năm 2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.
g) Hoạt động thông tin và thống
kê KH&CN
Phổ biến thông tin khoa học và công
nghệ của địa phương; đưa tri thức khoa học đến với mọi đối tượng; cung cấp thông
tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
tham gia xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
xây dựng hệ thống CSDL về KHCN trên cơ sở các cuộc điều
tra thống kê KHCN, các nguồn CSDL từ các cuộc điều tra khác...; Số hóa, quản trị cơ sở dữ liệu. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thu
thập, xử lý và cập nhật thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang
tiến hành, kết quả ứng dụng của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong phạm
vi địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
Tăng cường và nâng cao năng lực cho
hoạt động thông tin và thống kê KH&CN, triển khai đầu tư xây dựng trụ sở và
các khu chức năng của Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN; xây dựng hệ
thống tích hợp dữ liệu và cung cấp thông tin KH&CN tỉnh Sơn La.
Thực hiện nhiệm vụ
thường xuyên theo chức năng theo Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 25 tháng 8 năm 2014 của liên Bộ
Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.
h) Công tác quản lý khoa học và
công nghệ cơ sở
Nâng cao năng lực nghiên cứu ứng
dụng của các trường đại học, trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh, hình thành những
nhóm nghiên cứu có năng lực giải quyết các nhiệm vụ quan trọng của tỉnh.
Tăng cường chức năng quản lý Nhà
nước về KH&CN ở cấp huyện theo Luật định; củng cố bộ máy làm nhiệm vụ
KH&CN ở cấp huyện theo Thông tư số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm
2014 của liên Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ. Đẩy mạnh việc phát triển
phong trào lao động sáng tạo, phổ biến, lựa chọn các tiến bộ KH&CN, các kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các sáng chế, sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để áp dụng tại địa phương; tổ chức thực hiện
các dịch vụ KH&CN trên địa bàn các huyện, thành phố.
4. Thực hiện Chương trình áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của các
cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Xây dựng mô hình khung và đào tạo,
hướng dẫn cho các xã, phường, thị trấn áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 vào
các hoạt động tại đơn vị.
Mở rộng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008
cho các cơ quan hành chính Nhà nước đã xây dựng và áp dụng. Kiểm tra việc áp
dụng và duy trì HTQLCL tại các cơ quan HCNN trên địa bàn tỉnh Sơn La. Nghiên
cứu nâng cấp HTQLCL từ phiên bản TCVN ISO 9001:2008 lên phiên bản TCVN ISO 9001:2015
cho 39 cơ quan, đơn vị; đào tạo chuyển đổi HTQLCL từ phiên bản TCVN ISO
9001:2008 lên phiên bản TCVN ISO 9001:2015 cho 50 đơn vị.
5. Thực hiện dự án nâng cao năng suất
chất lượng sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh
Sơn La đến năm 2020
Tăng cường hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về năng suất chất lượng (NSCL) để bảo đảm nguồn lực thực hiện các dự
án NSCL của địa phương, doanh nghiệp; tổ chức tốt các khóa đào tạo chuyên gia
tư vấn về NSCL, chuyên gia quản lý chất lượng; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức về NSCL cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, người lao động trong các doanh
nghiệp.
Lựa chọn, xây dựng các mô hình điển
hình về NSCL để các doanh nghiệp học tập kinh nghiệm và nhân rộng nhằm tạo bước
đột phá về NSCL đối với nền kinh tế. Trong đó thí điểm triển khai các dự án
NSCL cho các doanh nghiệp lớn nhằm tác động có hiệu quả đến nền kinh tế của tỉnh.
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thực hiện công bố
phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng
hóa sản xuất, lưu thông trên thị trường trong đó tập trung vào các sản phẩm
trọng điểm của tỉnh như: Chế biến lương thực, thực phẩm; vật liệu xây dựng; sản
xuất phân bón, thức ăn chăn nuôi...
Tiếp tục nâng cao năng lực đo lường
thử nghiệm, hình thành các tổ chức đánh giá chứng nhận sự phù hợp tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm nhóm 2, sản phẩm chủ lực.
Từng bước đánh giá chỉ tiêu năng suất
chất lượng tổng hợp (TFP) làm cơ sở cho việc đo lường chỉ tiêu năng suất của
tỉnh.
Lồng ghép các chương trình, dự án của
các cấp, các ngành có cùng mục tiêu về NSCL để tăng cường nguồn lực cho quá trình
triển khai thực hiện.
Thực hiện tốt công tác tôn vinh các
doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai dự
án. Kịp thời sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả đã đạt được và định hướng triển
khai dự án NSCL trong giai đoạn tiếp theo.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí sự nghiệp KH&CN:
128.780 triệu đồng.
2. Kinh phí đầu tư phát triển
KH&CN: 145.179,6 triệu đồng.
- Nguồn tăng cường tiềm lực KH&CN
do ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Nguồn ngân sách địa phương.
- Nguồn đầu tư KH&CN.
- Nguồn đầu tư từ các Doanh nghiệp;
quỹ phát triển KH&CN; các nguồn vốn của các tổ chức tín dụng.
- Nguồn vốn hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
VI. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và tham gia tích cực của toàn
xã hội vào phát triển khoa học và công nghệ
2. Đẩy mạnh công tác cải cách
thủ tục hành chính, trọng tâm là kiểm soát thủ tục hành chính, đơn giản hóa các
thủ tục hành chính để tháo gỡ những cản trở, vướng mắc của cá nhân, tổ chức và
doanh nghiệp về thủ tục hành chính trong hoạt động KH&CN. Triển khai thực
hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính
phủ điện tử, trong đó tập chung về xây dựng hệ thống thông tin quản lý đề tài,
dự án khoa học và công nghệ trên mạng điện tử.
3. Đổi mới chính sách về cán bộ khoa
học và công nghệ. Các ngành, các cấp xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
Đổi mới cơ chế quản lý, sử dụng nhân lực khoa học và công
nghệ, tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ cả về số lượng
và trình độ chuyên môn. Ban hành cơ chế, chính sách
ưu đãi cán bộ giỏi, có năng lực có trình độ chuyên môn cao. Xây dựng chính sách tôn vinh nhân tài, chính sách khen thưởng thoả
đáng kết quả sáng tạo khoa học và công nghệ, sáng kiến cải
tiến kỹ thuật đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội lớn. Tích
cực phối hợp, cộng tác với các nhà khoa học, viện nghiên
cứu, trường đại học… Trong việc giải quyết những vấn đề
thực tế phát sinh ở tỉnh. Chủ động tham
gia các chương trình đào tạo của quốc gia để phát triển nguồn nhân
lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
4. Ưu tiên đầu tư nâng cấp hệ thống
các tổ chức khoa học và công nghệ cấp tỉnh để tăng cường khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt
ra và thực hiện chuyển đổi sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy
định. Khuyến khích và hỗ trợ phát triển các tổ chức dịch vụ khoa
học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ năm 2013. Tăng cường mối quan hệ liên kết, phối hợp giữa các tổ chức khoa
học và công nghệ trên địa bàn Sơn La.
5. Tăng cường hợp tác, liên kết với
hệ thống mạng thông tin KH&CN Quốc gia để đảm bảo cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Triển khai mạnh mô hình thông tin điện tử về KH&CN.
6. Nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của Hội đồng KH&CN các cấp, các ngành từ tỉnh đến huyện. Kiện toàn,
bố trí cán bộ chuyên trách về hoạt động khoa học và công nghệ cấp huyện, thành
phố.
7. Xây dựng cơ chế, chính sách đa
dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho hoạt động KH&CN. Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư đổi mới công nghệ, thành lập quỹ phát triển khoa học công nghệ, bố trí
nguồn vốn đầu tư hợp lý cho hoạt động ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất,
nhất là các dự án mở rộng sản xuất.
8. Tăng tỷ trọng kinh phí cho khoa
học và công nghệ đạt tỷ lệ 1% tổng chi ngân sách hàng năm của tỉnh.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt
động khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu đề xuất với
UBND tỉnh các cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể thực hiện kế hoạch.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành
phố trong tỉnh tổng hợp các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ
đề xuất UBND tỉnh phê duyệt.
Định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện hoạt
động khoa học và công nghệ của tỉnh; kết quả thực hiện các dự án đầu tư phát triển
lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh báo cáo Bộ Khoa học và Công
nghệ và UBND tỉnh.
Tham mưu các bước thành lập Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ tỉnh Sơn La để đi vào hoạt động.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thẩm định chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn của các dự án lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Lập
và trình UBND tỉnh dự toán chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ theo đề
xuất của Sở Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp có sự thay đổi so với đề
xuất của Sở Khoa học và Công nghệ thì Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ trước khi trình UBND tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài chính trong việc tham mưu, cân
đối bố trí vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định.
3. Sở Tài chính
Lập và trình UBND tỉnh dự toán chi sự nghiệp khoa
học và công nghệ theo đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp có
sự thay đổi so với đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ thì Sở Tài chính có
trách nhiệm thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ trước khi trình UBND tỉnh.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc tham
mưu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ theo quy định.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định,
phê duyệt, trình phê duyệt quyết toán các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo phân
cấp.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho
UBND tỉnh kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ từ tỉnh
đến huyện. Phối hợp tham mưu thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ tỉnh Sơn La theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động
KH&CN hàng năm và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của ngành,
lĩnh vực, đơn vị mình về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Bộ KH&CN
và UBND tỉnh phê duyệt./.