ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2863/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 26 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRONG KHAI
THÁC KHOÁNG SẢN RẮN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về
vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư 23/2009/TT-BCT
ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
150/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
phát triển ngành Vật Liệu nổ công nghiệp Viêt Nam
đến năm 2015, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày
25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2094/QĐ-UBND
ngày 16/9/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập
Quy hoạch quản lý sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác khoáng sản rắn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai
đoạn đến năm 2020, xét đến 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại tờ trình số 95/TTr-SCT ngày 17 tháng 12 năm
2014 về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong
khai thác khoáng sản rắn giai đoạn đến năm 2020, xét đến năm 2025 trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch quản lý, sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp trong khai thác khoáng sản rắn giai đoạn đến năm 2020, có xét đến năm
2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, với các nội dung chủ yếu sau :
1. Quan điểm quản lý, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp (VLNCN)
- Quản lý sử dụng VLNCN phải chặt chẽ
theo đúng quy trình, quy phạm pháp luật hiện hành, nhưng phải tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng đủ và
kịp thời nhu cầu VLNCN của nền kinh tế.
- Sử dụng VLNCN phải hiệu quả, an
toàn, giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường và đặc biệt chú trọng phòng chống cháy
nổ, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
- Khuyến khích phát triển và sử dụng
dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh để tập trung đầu mối quản lý, thúc đẩy chuyên
môn hóa cao trong lĩnh vực sử dụng VLNCN góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng và an toàn, an ninh quốc gia.
2. Mục tiêu quản lý sử dụng VLNCN
a) Mục tiêu chung
Mục tiêu chung là cung cấp đầy đủ,
kịp thời về VLNCN và dịch vụ nổ mìn cho các doanh nghiệp có nhu cầu trên địa
bàn Tỉnh. Không để xảy ra thất thoát, sử dụng an toàn, hiệu quả VLNCN, không để
xảy ra cháy, nổ và tai nạn trong quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển và sử
dụng.
b) Mục tiêu cụ thể
- Giảm dần tỷ trọng tiêu thụ thuốc nổ
truyền thống (có thành phần TNT độc hại) chỉ được sử dụng ở vùng sâu, vùng xa
và tại nơi cách xa các khu dân cư nhằm đảm bảo tỷ trọng tiêu thụ lượng thuốc nổ
năm 2020 không quá 5% và loại bỏ hoàn toàn vào năm 2025.
- Cung ứng đủ thuốc nổ theo nhu cầu:
năm 2015 đạt khoảng 1.300-1.500 tấn, năm 2020 đạt khoảng 1.800-2.300 tấn và năm
2025 đạt khoảng 2.400-3300 tấn. Cụ thể năm 2015 tiêu thụ không quá 90-100 tấn;
năm 2020 tiêu thụ 80-90 tấn.
- Cung ứng kíp nổ năm 2015 đạt khoảng
260-290 ngàn kíp, năm 2020 đạt khoảng 370-460 ngàn kíp và năm 2025 đạt khoảng
500-670 ngàn kíp.
- Cung ứng dây dẫn nổ năm 2015 đạt
khoảng 170-190 ngàn mét, năm 2020 đạt khoảng 240-300 ngàn mét và năm 2025 đạt
khoảng 320-430 ngàn mét.
- Cung ứng mồi nổ năm 2015 đạt khoảng
44-49 ngàn quả, năm 2020 đạt khoảng 61-77 ngàn quả và năm 2025 đạt khoảng
82-111 ngàn quả.
- Đẩy mạnh ứng dụng, nhân rộng phương
pháp nổ mìn vi sai phi điện để nâng cao hiệu quả và an toàn trong nổ mìn. Năm
2015 nổ mìn theo phương pháp nổ vi sai phi điện đạt 35%; năm 2020 đạt 50% và
năm 2025 đạt 70%.
- Nâng cấp hệ thống kho, cảng và
thiết bị vận chuyển. Đầu tư xe lưu động sản xuất thuốc nổ và cơ giới hóa nạp mìn
tại công trường để nâng cao năng suất, an toàn trong vận chuyển và sử dụng
VLNCN.
- Dịch vụ nổ mìn chiếm khoảng 85% năm
2015, 95% năm 2020 và 97% năm 2025.
- Xóa bỏ các kho VLNCN của các doanh
nghiệp sử dụng VLNCN trên địa bàn Tỉnh vào năm 2020.
Để thực hiện
được các mục tiêu nêu trên, cần có các giải pháp đồng bộ, đặc biệt là giải pháp
về quản lý. Cần tạo môi trường kinh doanh minh bạch, thông
thoáng đúng pháp luật để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, đồng thời đảm bảo
an ninh, trật tự, an toàn xã hội và bảo vệ môi trường.
3. Giải pháp
thực hiện
a) Giải pháp về tổ chức quản lý
- Công tác quản lý VLNCN do nhiều cơ
quan chức năng cùng tham gia. Nhưng Sở Công thương cần thực hiện đúng chức năng
đầu mối và tham mưu, hạn chế các ngành, các cấp đơn phương kiểm tra chồng chéo,
gây phiền hà cho các đơn vị sản xuất, cung ứng và sử dụng VLNCN.
- Định kỳ thành lập đoàn kiểm tra
liên ngành của tỉnh do Sở Công thương chủ trì có sự tham gia của Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Sở Tài nguyên và Môi
trường để kiểm tra các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh, cung ứng, dịch
vụ và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Đoàn kiểm tra cần lưu ý kiểm tra các vấn
đề sau:
+ Củng cố các kho tàng hư hỏng xuống
cấp.
+ Kiểm tra sổ sách xuất nhập, phát
hiện các trường hợp mất mát, xuất nhập không đúng nguyên tắc, thất thoát VLNCN ra ngoài.
+ Chấn chỉnh công tác thống kê, kiểm
kê sử dụng VLNCN hàng năm ở các đơn vị sử dụng VLNCN.
+ Kiểm tra thực hiện nổ mìn theo hộ
chiếu, công tác cảnh giới đảm bảo an toàn nổ mìn.
+ Các trường hợp sử dụng sai nguyên
tắc phát hiện các cơ sở chưa đủ giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép quá hạn.
+ Xử lý các trường hợp bổ nhiệm cán
bộ quản lý các đơn vị chưa được đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ thuật.
+ Xử lý mìn câm, các loại phương tiện
nổ gây tai nạn,...
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý
liên quan đến VLNCN, đảm bảo đủ năng lực chuyên môn và tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất kỹ thuật, trang thiết bị chuyên ngành, đảm bảo đủ năng lực thiết yếu
nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN tại địa phương.
Trước mắt cấp kinh phí trang bị máy đo xung chấn cho Sở Công thương để chủ
động đo kiểm tra tại hiện trường.
- Thường xuyên tổ chức các hội thảo
nhằm phổ biến, cập nhật kịp thời cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động VLNCN các văn bản pháp luật mới nhất để biết và thực hiện.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
mức độ nguy hiểm cũng như các yêu cầu nghiêm ngặt trong hoạt động VLNCN và đưa
ra những chỉ dẫn cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động VLNCN.
- Cải cách hành chính trong công tác
cấp phép sử dụng (SCT) và cấp phép vận chuyển của cơ quan công an (PCCC) ở tỉnh
để giảm bớt thủ tục phiền hà cho các cơ sở.
- Các cơ quan, doanh nghiệp Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh cần xuất trình giấy phép sử dụng VLNCN và đăng ký
báo cáo với Sở Công thương giúp địa phương thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về VLNCN trên địa bàn, lãnh thổ (kể cả các đơn vị Quốc
phòng làm kinh tế ở địa phương).
- Đối với các đơn vị có nhu cầu nổ
phá, khuyến nghị đẩy mạnh việc sử dụng dịch vụ nổ mìn của 2 đơn vị là Công ty Hóa
chất mỏ Nam Bộ thuộc Tổng công ty Hóa chất mỏ - TKV và Chi nhánh
Tổng công ty KTKT công nghiệp quốc phòng (GAET) thuộc Tổng cục CNQP từ khâu xin
thủ tục đến khâu cung ứng, khoan và nổ mìn theo giá cả hợp lý.
- Với việc duy trì 2 đầu mối doanh nghiệp Nhà nước là Công ty Hóa chất
mỏ Nam Bộ và Chi nhánh Tổng công ty KTKT công nghiệp quốc phòng (GAET) để đảm
nhận toàn bộ các khâu sản xuất, cung ứng VLNCN và làm dịch vụ nổ sẽ tăng cường
được công tác quản lý, hạn chế được hiện tượng thất thoát VLNCN,
đảm bảo trật tự an ninh, an toàn xã hội.
- Để có cơ sở tin cậy lập kế hoạch sử
dụng VLNCN hàng năm, cần xây dựng định mức tiêu hao VLNCN cho 1 đơn vị sản phẩm.
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận
thức trong việc quản lý, sử dụng VLNCN cho các đối tượng
là cán bộ quản lý nhà nước và quản lý doanh nghiệp để thực hiện nghiêm các quy
định của Nhà nước về lĩnh vực VLNCN.
- Hướng dẫn cho các đơn vị có liên
quan phối hợp xây dựng kịch bản ứng phó với sự cố trong sản xuất, lưu kho, vận
chuyển và sử dụng VLNCN.
b) Giải pháp về an toàn, phòng tránh
cháy, nổ và bảo vệ môi trường
- Các mỏ khai thác đá sử dụng VLNCN
phải thiết lập vành đai an toàn cho người và công trình xung quanh mỏ theo
Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương ban
hành Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02:2008/BCT về bảo quản, vận chuyển, sử dụng và
tiêu hủy VLNCN. Tùy theo khối lượng thuốc nổ sử dụng một lần nổ, phương pháp
nổ, tính chất cơ lý đá, địa hình, ... sẽ thiết kế bán kính an toàn tối thiểu
đối với công trình và người. Trong mọi trường hợp, bán kính tối thiểu đến khu
vực nổ mìn không được nhỏ hơn 200 m đối với công trình và 300 m đối với người.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra, hậu kiểm và có chế tài mạnh xử lý nghiêm những vi phạm quy định hiện hành
về bảo vệ môi trường, an toàn, an ninh và trật tự xã hội trong các lĩnh vực
hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển, lưu trữ và sử dụng VLNCN
tại tất cả các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan.
- Định kỳ mở các lớp tập huấn về an
toàn phòng tránh cháy nổ cho CBCNV các doanh nghiệp hoạt động VLNCN; cần mời
thêm đại diện của các xã, phường có mỏ tham gia để nâng cao nhận thức và tham
gia giám sát.
- Trong quá trình đầu tư xây dựng mới
các công trình và trong quá trình phát triển hoạt động kinh tế-xã hội khác ở
những vùng lân cận các cơ sở hoạt động VLNCN phải đảm bảo giữ vững vành đai an
toàn bao quanh.
- VLNCN là loại hóa chất đặc biệt có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường lớn nên cần có các giải pháp đồng bộ để bảo vệ
môi trường như sau:
+ Trong khâu sản xuất, tuyệt đối
không xả nước thải chưa xử lý ra môi trường. Cần áp dụng
chế độ xử lý khép kín để cấp lại nước nước tuần hoàn cho sản xuất.
+ Rác thải rắn (bao bì sau sử dụng)
phải được thu gom xử lý tập trung theo đúng quy định.
+ VLNCN hỏng, quá hạn sử dụng phải
được thu gom chuyển về Khu xử lý tập trung của các Tổng
công ty. Tuyệt đối không để phát tán thuốc nổ ra môi trường.
+ Cần ứng dụng công nghệ tiên tiến xử
lý môi trường đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp.
c) Giải pháp về khoa học công nghệ
- Chú trọng đầu tư nghiên cứu ứng
dụng công nghệ mới trong sản xuất thuốc nổ theo hướng hiện
đại hóa, tự động hóa quá trình sản xuất nhằm nâng cao độ an toàn, giảm tiêu hao
năng lượng và vật tư, và giảm thiểu tác động tới môi trường.
- Có kế hoạch,
lịch trình cụ thể trong hoạt động đầu tư thay thế các công nghệ lạc hậu và/hoặc
thiết bị cũ.
- Đối với các dự án đầu tư mới: Mua
xe sản xuất di động và nạp thuốc nổ tại công trường, kiên quyết không nhập khẩu
công nghệ lạc hậu/trung bình và/hoặc thiết bị cũ, tân trang.
- Nghiên cứu, ứng dụng các phương
pháp nổ mìn tiên tiến, cải tiến cách bố trí mạng nổ vi sai, ... để có hiệu quả
phá đá cao nhất, tránh đá văng xa, an toàn trong nạp và nổ mìn như:
+ Cải thiện, nâng cao mức chính xác
của độ trễ và tính dễ lắp của kíp nổ vi sai (điện và phi điện), đặc biệt là có
thể kiểm thử độ an toàn của mạng nổ trên máy tính;
+ Nghiên cứu, đổi mới phương pháp nổ
mìn mới với việc ứng dụng công nghệ nổ mìn điều khiển từ xa và/hoặc tự động
không dây.
d) Giải pháp về đào tạo nguồn nhân
lực:
- Nhu cầu nhân lực quản lý, kỹ thuật
và công nhân kỹ thuật trong giai đoạn đến năm 2020 không
lớn nhưng đòi hỏi chuyên ngành nên cần tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh
nghiệp với các trường, viện đào tạo và cơ quan quản lý nhà nước để đào tạo đúng
yêu cầu của doanh nghiệp.
- Công tác đào tạo cần được triển
khai tại các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề chuyên ngành để đào tạo đội
ngũ cán bộ quản lý giỏi, công nhân kỹ thuật chuyên ngành VLNCN.
- Việc đào tạo lại, cập nhật kiến
thức trong quản lý, đào tạo và huấn luyện nhân lực chuyên trách về kỹ thuật an
toàn và bảo vệ môi trường cho các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị, doanh
nghiệp liên quan đến hoạt động VLNCN cần phối hợp giữa các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc các Bộ: Công Thương, Quốc phòng,
Công an, Tài nguyên và Môi trường ở tất cả các cấp với các doanh nghiệp hoạt
động VLNCN.
- Định kỳ tổ chức các lớp đào tạo,
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đối với cán bộ và công nhân trực tiếp
làm công tác nổ mìn.
e) Giải pháp về đầu tư
- Tổng vốn đầu tư thực hiện quy hoạch
không lớn từ 92-119 tỷ đồng nên hoàn toàn do doanh nghiệp có thể tự thu xếp
bằng nguồn vốn tự có, vốn vay tín dụng ngân hàng và vốn huy động từ các nguồn
khác.
- Để nâng cao chất lượng dịch vụ nổ
mìn và tăng độ an toàn trong vận chuyển, lưu kho thuốc nổ, trong giai đoạn
2015-2020, Công ty Hóa chất mỏ Nam Bộ đầu tư xe sản xuất, nạp thuốc nổ ANFO và
nhũ tương rời. Cần có chính sách khuyến khích, ưu đãi cụ
thể nhằm giúp doanh nghiệp chuyển dịch đầu tư sang sản xuất VLNCN bằng dây chuyền di động dưới góc độ như là hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ
và/hoặc hiện đại hóa thiết bị sản xuất theo các quy định hiện hành về miễn,
giảm thuế nhập khẩu (máy móc), thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi vay vốn,...
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Để tổ chức triển khai thực hiện quy
hoạch, UBND tỉnh giao trách nhiệm như sau:
1. Sở Công Thương là đầu mối quản lý
Nhà nước về VLNCN trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ chủ trì và
phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh chỉ
đạo việc thực hiện các nội dung quy hoạch theo chức năng, nhiệm
vụ được giao đảm bảo cung cấp đủ và kịp thời VLNCN cho nền kinh tế, đảm bảo an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; định kỳ cập nhật và đề xuất việc điều chỉnh Quy
hoạch để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
- Chủ trì cấp phép sử dụng VLNCN trên
địa bàn tỉnh.
- Chủ trì thành lập các đoàn kiểm tra
liên ngành về hoạt động VLNCN.
- Rà soát lại tất cả các kho VLNCN
của các doanh nghiệp sử dụng VLNCN để đưa ra lộ trình đóng cửa tất cả các kho
vào năm 2020. Đến năm 2020 chỉ còn 2 cụm kho của Công ty Hóa chất mỏ Nam Bộ và
chi nhánh GAET.
- Yêu cầu các doanh nghiệp sử dụng
thuốc nổ an toàn thân thiện với môi trường là ANFO và nhũ tương; sử dụng phương
pháp nổ mìn tiên tiến (vi sai phi điện); sử dụng dịch vụ nổ mìn.
2. Công an tỉnh, Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan chức năng của
tỉnh trong việc thực hiện hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở sản
xuất, cung ứng, sử dụng VLNCN đảm bảo yêu cầu phòng chống cháy nổ và yêu cầu về
trật tự, an ninh, an toàn xã hội.
- Chủ trì cấp phép vận chuyển VLNCN
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Lao động Thương binh và xã hội:
chủ trì phối hợp với Sở Công thương lập kế hoạch đào tạo
nguồn nhân lực cho hoạt động VLNCN ở từng thời kỳ. Tập huấn cho các doanh nghiệp
hoạt động VLNCN về bảo hộ, an toàn, vệ sinh lao động.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì kiểm tra việc thực hiện các cam kết, giải pháp bảo vệ môi trường của các doanh
nghiệp sản xuất, cung ứng và tiêu thụ VLNCN; kết hợp với Sở Công thương, Sở Lao
động Thương binh và xã hội, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy kiểm tra về an toàn,
phòng chống cháy, nổ,...
5. Các sở: Xây dựng,
Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
chỉ huy quân sự tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp cùng với Sở Công thương
kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch.
6. UBND các huyện, thành phố kết hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh kiểm tra,
giám sát thực hiện quy hoạch, chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự, an toàn, phòng
chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
7. Các công ty sản xuất, kinh doanh
(Công ty hóa chất mỏ Nam Bộ và chi nhánh công ty GAET) và
các công ty sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện quy hoạch này;
thực thi nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về hoạt động
VLNCN, đảm bảo an toàn, phòng chống cháy, nổ, bảo vệ môi
trường và an ninh, trật tự xã hội. Đặc biệt chú trọng thiết lập vành đai an
toàn cho người và phương tiện, công trình xung quanh nơi
có hoạt động VLNCN. Mời đại diện các xã, phường nơi có mỏ tham gia các lớp tập
huấn về an toàn, phòng chống cháy, nổ định kỳ của doanh nghiệp để nâng cao nhận
thức và tham gia giám sát trong hoạt động VLNCN.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND Tỉnh (để
b/c);
- Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu VT, S7.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|