Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 2821/QĐ-UBND 2021 Phòng chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi Vĩnh Long

Số hiệu: 2821/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Nguyễn Văn Liệt
Ngày ban hành: 19/10/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2821/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 19 tháng 10 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/06/2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;

Căn cứ Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030”;

Căn cứ công văn số 2635/BNN-TY ngày 07/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai Quyết định 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021 - 2030”;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 144/TTr-SNN&PTNT, ngày 08/10/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch Phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2021 - 2030” (kèm theo Kế hoạch số 70/KH-SNN&PTNT ngày 12/10/2021 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh Vĩnh Long;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Phòng KT-NV;
- Lưu: VT, 4.04.05.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Liệt

 

UBND TỈNH VĨNH LONG
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/KH-SNN&PTNT

Vĩnh Long, ngày 08 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

Căn cứ Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030”;

Thực hiện công văn 2635/BNN-TY ngày 07 tháng 5 ngày 2021 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai Quyết định 434/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi giai đoạn 2021 - 2030”;

Sau khi nhận được ý kiến đóng góp của các đơn vị, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn chỉnh Kế hoạch “Phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2021 - 2030” với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

1.1 Mục tiêu chung

Tổ chức phòng bệnh, khống chế và kiểm soát có hiệu quả một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi và xây dựng thành công các vùng, cơ sở, chuỗi sản xuất thủy sản an toàn dịch bệnh (ATDB) để phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.

1.2 Mục tiêu cụ thể

a) Chủ động phòng, khống chế các bệnh ở cá tra nuôi, bảo đảm diện tích bị bệnh thấp hơn 8% tổng diện tích nuôi.

b) Chủ động phòng bệnh, chủ động giám sát phát hiện và khống chế kịp thời một số bệnh nguy hiểm trên đối tượng thủy sản nuôi khác, không để mầm bệnh lây lan rộng.

c) Xây dựng ít nhất 01 cơ sở/vùng sản xuất thủy sản ATDB đối với một số bệnh nguy hiểm theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE) và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.

2. Yêu cầu

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định của Luật Thú y, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; quản lý, giám sát dịch bệnh đến tận cơ sở nuôi nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra.

- Công tác tổ chức thực hiện phải có sự chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành có liên quan từ tỉnh đến cơ sở; có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và của cả cộng đồng; phòng bệnh là chính, chống dịch kịp thời và hiệu quả.

- Đẩy mạnh công tác tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý và người nuôi trồng thủy sản về công tác thú y thủy sản; tăng cường và củng cố hệ thống giám sát dịch bệnh thủy sản nuôi từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Công tác truyền thông

- Phổ biến các quy định của pháp luật về hoạt động nuôi trồng thủy sản; phòng, chống dịch bệnh thủy sản… đến các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản để nghề nuôi trồng thủy sản phát triển bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.

- Tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ lĩnh vực thú y thủy sản cho các đối tượng tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản đặc biệt là ở cấp cơ sở để hoạt động quản lý dịch bệnh thủy sản được thực hiện kịp thời và hiệu quả.

- Đa dạng hình thức tuyên truyền về hoạt động phòng, chống dịch bệnh thủy sản thông qua các phương tiện truyền thông, in ấn tờ rơi, áp phích… để có thể phổ biến rộng rãi đến người dân các thông tin về dịch bệnh thủy sản.

2. Công tác giám sát chủ động dịch bệnh thủy sản

2.1 Giám sát chủ động dịch bệnh cá tra

- Thực hiện công tác giám sát chủ động dịch bệnh trên cá tra giống và cá tra thương phẩm tại các huyện, thị, thành trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện lấy mẫu định kỳ ở các vùng nuôi và các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống nhằm phát hiện sự lưu hành, lây nhiễm mầm bệnh nằm trong danh mục các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi được ưu tiên phòng bệnh, khống chế và kiểm soát (bệnh gan thận mủ (ESC) và bệnh xuất huyết) để kịp thời cảnh báo nguy cơ bệnh dịch bệnh, hướng dẫn các biện pháp xử lý, khoanh vùng.

- Kiểm tra các chỉ tiêu trong môi trường ao nuôi phục vụ công tác cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản và cảnh báo dịch bệnh thủy sản.

2.2 Giám sát chủ động dịch bệnh thủy sản nuôi lồng bè

- Thực hiện công tác giám sát chủ động dịch bệnh thủy sản nuôi lồng bè (chủ yếu là cá điêu hồng) tại các vùng nuôi cá lồng bè trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện lấy mẫu định kỳ ở các vùng nuôi cá lồng bè thương phẩm nhằm phát hiện sự lưu hành, lây nhiễm mầm bệnh nằm trong danh mục các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản nuôi được ưu tiên phòng bệnh, khống chế và kiểm soát (Bệnh do TiLV (TiLV) và bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn Streptococcus) để kịp thời cảnh báo nguy cơ bệnh dịch bệnh, hướng dẫn các biện pháp xử lý, khoanh vùng.

- Kiểm tra các chỉ tiêu trong môi trường ao nuôi phục vụ công tác cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản và cảnh báo dịch bệnh thủy sản.

2.3 Xử lý kết quả giám sát

Thực hiện xử lý, khống chế dịch bệnh theo đúng quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản. Công tác tiếp nhận thông tin dịch bệnh, tiến hành điều tra và xử lý, khống chế dịch bệnh đảm bảo nhanh chóng, xử lý ổ dịch triệt để, tránh lây lan đối với các loại dịch bệnh nguy hiểm thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch.

3. Giám sát bị động tại các vùng nuôi thủy sản tập trung và cơ sở nuôi trồng thủy sản

- Thường xuyên kiểm tra cơ sở nuôi thủy sản; trường hợp phát hiện động vật thủy sản có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh, tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và các thông số quan trắc môi trường.

- Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp xử lý tổng hợp theo quy định, không để dịch bệnh lây lan rộng.

4. Công tác phòng chống dịch, xử lý ổ dịch

Thực hiện đồng bộ các biện pháp bao vây, khống chế, dập dịch trên thủy sản nuôi theo quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y, các Ban chỉ đạo:

- Thực hiện các nội dung về phòng chống dịch, xử lý ổ dịch theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.

- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện công bố dịch và công bố hết dịch theo quy định của Luật Thú y hiện hành.

5. Xây dựng cơ sở/ vùng sản xuất thủy sản (cá tra) ATDB để phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu

- Cập nhật các sửa đổi, bổ sung quy định về vùng, cơ sở ATDB; trong đó, có quy định về lộ trình các cơ sở sản xuất, cung ứng động vật thủy sản sử dụng làm giống phải đạt ATDB.

- Hướng dẫn các cơ sở nuôi trồng thủy sản, tổ hợp tác, hợp tác xã xây dựng vùng, cơ sở ATDB và tổ chức thẩm định vùng, cơ sở an toàn toàn dịch bệnh theo Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đối tượng sản xuất thủy sản và cung cấp những sản phẩm sạch cho thị trường tiêu thụ.

- Tổ chức giám sát chủ động, xây dựng cơ sở ATDB với các bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên cá tra nuôi (bệnh gan thận mủ (ESC) và bệnh xuất huyết) và một số bệnh theo yêu cầu của thị trường xuất khẩu.

- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản chủ động xây dựng và áp dụng các quy trình nuôi theo hướng VietGAP, GlobalGAP, ASC, BAP và các tiêu chuẩn theo quy định của nước nhập khẩu.

- Tổ chức ghi chép, lưu trữ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu của địa phương về dịch bệnh, giám sát dịch bệnh, các tài liệu liên quan để được công nhận ATDB.

- Tổ chức thẩm định, kiểm tra, đánh giá và giám sát dịch bệnh, lập hồ sơ công nhận cơ sở ATBD; hồ sơ để chứng nhận các cơ sở đạt các tiêu chuẩn xuất khẩu. Công bố danh sách cơ sở ATBD theo quy định.

- Tổ chức ghi chép, lưu trữ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu của địa phương về dịch bệnh, giám sát dịch bệnh, các tài liệu liên quan để được công nhận ATDB.

6. Kiểm dịch, kiểm soát động vật thủy sản

- Thực hiện nghiêm việc kiểm dịch động vật thủy sản, sản phẩm động vật thủy sản theo đúng quy định của pháp luật. Thủy sản sử dụng làm giống lưu thông trong tỉnh, cần có nguồn gốc rõ ràng, được xét nghiệm âm tính với các tác nhân gây bệnh nguy hiểm.

- Tổ chức giám sát, xét nghiệm các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên động vật thủy sản sử dụng làm giống theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

7. Thanh kiểm tra công tác phòng chống dịch

- Kiểm tra sự chấp hành các quy định pháp luật về thú y thủy sản trong lĩnh vực phòng chống dịch bệnh đối với các cơ sở, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thủy sản.

- Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngành.

8. Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản

Thường xuyên cử các cán bộ thực hiện công tác chẩn đoán, xét nghiệm bệnh thủy sản tham gia các lớp đào tạo, tập huấn chuyên môn về dịch tễ, kỹ thuật xét nghiệm nhằm cập nhật các quy trình xét nghiệm bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên động vật thủy sản đáp ứng yêu cầu công việc.

9. Chế độ thông tin, báo cáo

- Khi chưa có dịch xảy ra: UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ báo cáo kết quả công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản của địa phương về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long (Chi cục Chăn nuôi Thú y và Thủy sản) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

- Khi có dịch bệnh xảy ra hoặc có bệnh mới phát sinh: Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch Phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2021-2130 là 3.910.000.000 đồng (Ba tỷ chín trăm mười triệu đồng).

(Chi tiết Phụ lục đính kèm).

Hàng năm, căn cứ tình hình dịch bệnh thực tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan xây dựng kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống dịch bệnh thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi Thú y và Thủy sản:

+ Hàng năm, xây dựng Kế hoạch Phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tỉnh Vĩnh Long trình Sở Nông nghiệp và PTNT và cấp thẩm quyền phê duyệt.

+ Tổ chức thông tin tuyên truyền, đào tạo, tập huấn cho đội ngũ thú y thủy sản và người nuôi trồng thủy sản. Hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật cho các phòng, trạm và các đơn vị các liên quan về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn của ngành thú y.

+ Nâng cao năng lực đội ngũ CCVC quản lý nuôi trồng thủy sản, VC chẩn đoán xét nghiệm trong công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản;

+ Tổ chức quan trắc, cảnh báo môi trường, khuyến cáo dự báo kịp thời tình hình dịch bệnh phục vụ nuôi trồng thủy sản.

+ Tổ chức lấy mẫu giám sát các tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi (cá tra và cá lồng bè) theo kế hoạch được phê duyệt.

+ Xem xét, tham mưu lựa chọn các cơ sở nuôi cá tra xuất khẩu đủ điều kiện xây dựng cơ sở/vùng nuôi cá tra ATDB để phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.

+ Chủ động tham mưu công tác phòng chống dịch, xử lý ổ dịch theo quy định hiện hành.

- Phối hợp với chính quyền địa phương và các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan kiểm tra giám sát việc thực hiện các kế hoạch theo đúng nội dung và kinh phí đã được phê duyệt; đảm bảo thực hiện hiệu quả, tiết kiệm; hạn chế tình trạng thất thoát, hao hụt, lãng phí và sai phạm.

- Báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất về thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục Thú y theo quy định.

2. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách để phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi trên thủy sản để các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nuôi trồng thủy sản chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh.

4. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể

Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương để triển khai hiệu quả kế hoạch này.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế tham mưu xây dựng Kế hoạch Phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn và tham mưu tổ chức thực hiện Kế hoạch này.

- Phê duyệt nội dung và kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi từ nguồn kinh phí địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

- Thường xuyên duy trì hoạt động, củng cố và kiện toàn tổ chức, phân công thành viên phụ trách địa bàn, giám sát kiểm tra và chỉ đạo việc thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản nuôi, huy động lực lượng tại chỗ chống dịch đảm bảo không chồng chéo nhiệm vụ, chọn địa điểm xử lý khi dịch xảy ra, chủ động đưa ra các phương án chống dịch phù hợp với thực tế địa phương.

6. Các cơ sở nuôi trồng thủy sản

Chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước về công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản.

Trên đây là Kế hoạch “Phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2021 - 2030”. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc; đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp và xin ý kiến Uỷ ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- UBND tỉnh Vĩnh Long;
- GĐ, PGĐ Nguyễn Văn Liêm;
- Chi cục CNTY&TS (th/h);
- Lưu: VT.

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Nguyễn Văn Liêm

 

PHỤ LỤC:

KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ DỊCH BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 70/KH-SNN&PTNT, ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

ĐVT: đồng

STT

Nội dung

Dự toán 1 năm

Giai đoạn 2021-2025

Giai đoạn 2026-2030

Tổng nhu cầu

Ghi chú

I

Công tác truyền thông

15.000.000

75.000.000

25.000.000

100.000.000

 

1

Tổ chức đào tạo, tập huấn

5.000.000

25.000.000

25.000.000

50.000.000

 

2

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền (In ấn tài liệu, CTP tuyên truyền)

10.000.000

50.000.000

-

50.000.000

 

II

Giám sát chủ động dịch bệnh cá tra

127.000.000

635.000.000

635.000.000

1.270.000.000

 

1

Dụng cụ lấy mẫu

5.000.000

25.000.000

25.000.000

50.000.000

 

2

CTP lấy mẫu, gửi mẫu phân tích

20.000.000

100.000.000

100.000.000

200.000.000

 

3

Chi phí phân tích mẫu

100.000.000

500.000.000

500.000.000

1.000.000.000

 

4

Chi phí mua mẫu

2.000.000

10.000.000

10.000.000

20.000.000

 

III

Giám sát chủ động dịch bệnh thủy sản nuôi lồng bè

80.000.000

400.000.000

400.000.000

800.000.000

 

1

Dụng cụ lấy mẫu

3.000.000

15.000.000

15.000.000

30.000.000

 

2

CTP lấy mẫu, gửi mẫu phân tích

15.000.000

75.000.000

75.000.000

150.000.000

 

3

Chi phí phân tích mẫu

60.000.000

300.000.000

300.000.000

600.000.000

 

4

Chi phí mua mẫu

2.000.000

10.000.000

10.000.000

20.000.000

 

IV

Giám sát bị động tại các vùng nuôi thủy sản tập trung và cơ sở nuôi trồng thủy sản

20.000.000

100.000.000

100.000.000

200.000.000

 

1

Dụng cụ lấy mẫu

1.000.000

5.000.000

5.000.000

10.000.000

 

2

CTP lấy mẫu, gửi mẫu phân tích

5.000.000

25.000.000

25.000.000

50.000.000

 

3

Chi phí phân tích mẫu

14.000.000

70.000.000

70.000.000

140.000.000

 

V

Công tác phòng chống dịch, xử lý ổ dịch

135.000.000

675.000.000

675.000.000

1.350.000.000

Dự phòng

1

Lấy mẫu chống dịch (dụng cụ, CTP, chi phí xét nghiệm...)

20.000.000

100.000.000

100.000.000

200.000.000

 

2

CTP tham gia chống dịch (xác minh, xử lý, giám sát, điều tra dịch tễ)

20.000.000

100.000.000

100.000.000

200.000.000

 

3

Hóa chất xử lý ổ dịch

80.000.000

400.000.000

400.000.000

800.000.000

 

4

Thanh kiểm tra công tác chống dịch

15.000.000

75.000.000

75.000.000

150.000.000

 

VI

Xây dựng cơ sở/vùng sản xuất thủy sản (cá tra) ATDB để phục vụ tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu

40.000.000

40.000.000

-

40.000.000

 

1

Phổ biến, hướng dẫn cơ sở nuôi (In ấn tài liệu, CTP...)

10.000.000

10.000.000

-

10.000.000

 

2

Thực hiện giám sát (Thu mẫu giám sát, chi phí phân tích mẫu, CTP)

25.000.000

25.000.000

-

25.000.000

 

3

Thẩm định, kiểm tra, đánh giá

5.000.000

5.000.000

-

5.000.000

 

VII

Thanh kiểm tra công tác phòng chống dịch

15.000.000

75.000.000

75.000.000

150.000.000

 

 

TỔNG CỘNG (I + II + III + IV + V + VI + VII)

432.000.000

2.000.000.000

1.910.000.000

3.910.000.000

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 2821/QĐ-UBND ngày 19/10/2021 phê duyệt Kế hoạch Phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2021-2030

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


457

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.228.162
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!