ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2815/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
31 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật
Thủy sản ngày 21 tháng 01 năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số
339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 03 năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản
Việt Nam đến 2030, tầm nhìn đến năm 2045; số 434/QĐ-TTg ngày 24 tháng 03 năm
2021 về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm
trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021 - 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 2344/TTr-SNN ngày 12 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo
Quyết định này Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh
Bình Dương năm 2024.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và
Truyền hình, Báo Bình Dương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Chủ tịch, PCT.UBND tỉnh;
- Cục Thú Y, Cục Thủy sản;
- Như điều 2;
- Chi cục Thú y vùng VI;
- Chi cục CNTYTS;
- LĐVP, Thi, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 2815/QĐ-UBND ngày 31/10/2023 của UBND tỉnh)
Phần
I
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH, SẢN XUẤT VÀ NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN NĂM 2023
Theo số liệu điều tra của Cục Thống kê tỉnh Bình
Dương, đến cuối năm 2022, tổng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn tỉnh là 255,7 ha với sản lượng 3.795 tấn (tăng 112 tấn so với cùng kỳ). Quy
mô nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh đa số là quy mô nhỏ với thủy sản nuôi
chủ yếu là thủy sản thương phẩm truyền thống (Như cá lóc, cá trê, cá diêu hồng,
cá rô,...) và thủy sản với mục đích làm cảnh.
Trong năm 2023 trên địa bàn tỉnh không xảy ra dịch
bệnh trên động vật thủy sản, tuy vậy thực tế nhu cầu tiêu thụ thủy sản không
cao, khó tìm đầu ra sau khi thu hoạch, lợi nhuận thấp, trong khi chi phí đầu
vào tăng cao, rủi ro trong sản xuất do các yếu tố thời tiết, khí hậu và môi trường
ngày càng lớn,... Mặt khác, người dân chưa thật sự an tâm đầu tư vào các mô
hình nuôi trồng thủy sản công nghệ cao, nên diện tích và sản lượng nuôi trồng
có giảm và không ổn định.
Hiện nay, trong bối cảnh ngành Thủy sản thực hiện
tái cấu trúc theo hướng phát triển bền vững và gia tăng giá trị, công tác phòng
chống dịch bệnh trên động vật thủy sản đã và đang được các ngành, các cấp hết sức
quan tâm chỉ đạo nhằm quản lý tốt môi trường, hạn chế dịch bệnh, bảo vệ môi trường
sinh thái. Vì vậy, công tác phòng, chống dịch trên động vật thủy sản, đặc biệt
là công tác giám sát chủ động dịch bệnh và quan trắc, cảnh báo môi trường trong
nuôi trồng mang ý nghĩa quyết định đến sự phát triển, mở rộng ngành nuôi trồng
thủy sản.
PHẦN B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH,
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2024
I. CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MỘT SỐ
DỊCH BỆNH NGUY HIỂM TRÊN THỦY SẢN NUÔI
1. Mục đích và yêu cầu
a) Mục đích
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chỉ đạo của Chính
phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác phòng, chống dịch bệnh
thủy sản.
Chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh thủy sản nhằm phục vụ công tác quản lý, giám sát, theo dõi, dự báo, thông
tin chính xác dịch bệnh để chủ động phòng, chống hiệu quả các loại dịch bệnh động
vật thủy sản. Phát hiện, khống chế, dập tắt dịch bệnh ngay khi còn ở diện hẹp;
Chuẩn bị đầy đủ các phương án, nguồn nhân lực, vật lực để sẵn sàng ứng phó nhằm
giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm các loại dịch bệnh mới; Hướng tới phát triển nuôi
trồng thủy sản bền vững, bảo vệ sức khỏe người dân và phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh.
Nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về phòng,
chống dịch bệnh cũng như tác hại của dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản; trách
nhiệm của người nuôi, các cấp chính quyền trong công tác phòng, chống dịch bệnh
thủy sản và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ nguồn nước.
b) Yêu cầu
Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc và chủ động thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
thủy sản của các cấp, các ngành và người nuôi trồng thủy sản, hạn chế tối đa
thiệt hại do dịch bệnh gây ra.
Đẩy mạnh công tác tập huấn, tuyên truyền nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của chính quyền địa phương, đội ngũ cán bộ quản lý và
người nuôi trồng thủy sản về công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản; tăng cường
và củng cố hệ thống giám sát dịch bệnh thủy sản từ cấp tỉnh đến cấp xã và từng
bước đến hộ nuôi trồng thủy sản tại một số vùng nuôi tập trung.
2. Nội dung
a) Thông tin, tuyên truyền
Tăng cường thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về thú y, quán triệt việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong công tác
thú y thủy sản và nuôi trồng thủy sản; hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện
pháp phòng chống dịch bệnh thủy sản, đẩy mạnh việc giám sát chủ động, xây dựng
cơ sở an toàn dịch bệnh khi có đủ điều kiện (đặc biệt các cơ sở sản xuất giống
thủy sản) theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
động vật.
Hình thức tuyên truyền: Tuyên truyền thông qua các
lớp tập huấn với đối tượng chủ yếu là tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
nuôi trồng thủy sản; trên Đài Phát thanh và Truyền hình qua hình thức phóng sự...
b) Giám sát dịch bệnh thủy sản
Thực hiện theo Quyết định số 434/QĐ-TTg ngày
24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống
một số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi, giai đoạn 2021-2030 và Thông tư
số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật
thủy sản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT).
Giám sát bị động (lấy mẫu xét nghiệm, điều
tra dịch tễ học khi phát hiện thủy sản bệnh, chết chưa xác định được tác nhân
gây bệnh):
Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh con giống
và nuôi thương phẩm động vật thủy sản cần tuân thủ các quy định về điều kiện cơ
sở nuôi, xử lý nước thải, chất thải theo quy định, áp dụng quy trình kỹ thuật nuôi,
quản lý chăm sóc ao nuôi (VietGAP, GlobalGAP,...); áp dụng các biện pháp khai
báo dịch bệnh, hỗ trợ nâng cao sức đề kháng cho thủy sản nhằm giảm thiểu nguy
cơ mắc bệnh; áp dụng các các biện pháp phòng bệnh, chống dịch, xử lý ổ dịch
theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi,
Thú y và Thủy sản); định kỳ kiểm tra ao, hồ nuôi thủy sản, xử lý động vật trung
gian truyền bệnh; thu mẫu gửi xét nghiệm trong trường hợp nghi ngờ có dịch bệnh
phát sinh; xử lý động vật thủy sản nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết; vệ sinh, tiêu
độc, khử trùng và áp dụng các biện pháp xử lý ao hồ, lồng, bè nuôi thủy sản,
môi trường nước, thức ăn, phương tiện, dụng cụ sử dụng trong quá trình nuôi,...
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục
Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản) và các đơn vị, cá nhân liên quan theo dõi, giám
sát, xác minh thông tin dịch bệnh, lấy mẫu bệnh phẩm; mẫu môi trường để xét
nghiệm phát hiện mầm bệnh khi nhận được thông tin thủy sản nghi mắc bệnh nguy
hiểm xảy ra hoặc chết bất thường; đồng thời thực hiện báo cáo theo quy định và
hướng dẫn tổ chức thực hiện các biện pháp bao vây khống chế kịp thời; huy động
hóa chất, vật tư khử trùng triệt để các khu vực xảy ra dịch bệnh.
Giám sát chủ động:
Công tác giám sát thực hiện chủ yếu với cá giống và
cá thương phẩm đang là các đối tượng nuôi chính trên địa bàn tỉnh (cá lóc, cá
chép, cá trắm cỏ, rô phi, trê, cá sặc rằn...). Tổ chức giám sát chủ động tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống, cơ sở, vùng nuôi thương phẩm; xây dựng và
thực hiện kế hoạch lấy mẫu, tổ chức xét nghiệm tác nhân gây bệnh nguy hiểm và bệnh
thường gặp trên thủy sản; kịp thời cảnh báo nguy cơ dịch bệnh, hướng dẫn các biện
pháp xử lý, khoanh vùng, cụ thể như sau:
- Bệnh do Tilapia lake virus (TiLV); bệnh xuất huyết
mùa xuân ở cá chép (SVC); bệnh do Koi Herpes virus (KHV), bệnh nhiễm khuẩn do
vi khuẩn Streptococcus, bệnh do vi khuẩn Aeromonas, bệnh do vi
khuẩn Pseudomonas, nấm...: Tiến hành phân lập và định danh vi sinh vật đối
với các trường hợp dương tính, làm kháng sinh đồ cho mẫu phân lập được đối với
các loại kháng sinh được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản (trong trường hợp
cần thiết).
- Một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm khác, bệnh mới
nổi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tổ chức giám sát chủ động, triển khai các biện pháp
ứng phó, xử lý nhằm ngăn chặn tác nhân gây bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi.
Kiểm tra các chỉ tiêu lý, hóa, vi sinh trong môi
trường ao nuôi phục vụ công tác cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản và cảnh
báo dịch bệnh thủy sản.
Tổ chức xác định tác nhân gây bệnh trên động vật thủy
sản tại một số hồ, ao, cơ sở nuôi trồng thủy sản khi có hiện tượng động vật thủy
sản chết bất thường.
Xử lý kết quả giám sát:
Tổ chức điều tra dịch tễ và hướng dẫn các biện pháp
xử lý nhằm loại bỏ tác nhân gây bệnh trong trường hợp mẫu xét nghiệm có kết quả
dương tính với tác nhân gây bệnh nguy hiểm.
Thực hiện xử lý, khống chế dịch bệnh theo đúng quy
định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT. Công tác tiếp nhận thông tin dịch bệnh,
tiến hành điều tra và xử lý, khống chế dịch bệnh đảm bảo nhanh chóng, xử lý ổ dịch
triệt để, tránh lây lan đối với các loại dịch bệnh nguy hiểm thuộc danh mục các
bệnh phải công bố dịch.
c) Điều tra ổ dịch và xử lý dịch bệnh
Điều tra ổ dịch:
Cơ quan thú y cấp tỉnh thực hiện điều tra ổ dịch
theo nguyên tắc và nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13; tổ chức lấy
mẫu xét nghiệm theo quy định tại Điều 14 và báo cáo tình hình dịch bệnh theo
quy định tại Điều 5 của Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT .
Xử lý dịch bệnh:
Chủ cơ sở nuôi, người phát hiện thủy sản mắc bệnh,
có dấu hiệu mắc bệnh, chết do bệnh, chết nhiều không rõ nguyên nhân, chết nhiều
do môi trường, thời tiết có trách nhiệm báo cho cơ quan chuyên ngành thú y và
chính quyền địa phương gần nhất để được tư vấn, lấy mẫu chẩn đoán xác minh dịch
bệnh. Đồng thời phải thực hiện theo các quy định tại Luật Thú y, Luật Thủy sản;
áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng, chống đối với một số bệnh động vật thủy sản
nguy hiểm theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT .
d) Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển giống thủy sản
và kiểm tra vệ sinh thú y thủy sản
Thực hiện nghiêm chế độ kiểm dịch, kiểm soát vận
chuyển theo các quy định Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT , Thông tư số
36/2018/TT-BNNPTNT và Thông tư số 06/2022/TT-BNNPTNT quy định về kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật thủy sản.
Tăng cường công tác kiểm dịch thủy sản giống, không
để thủy sản giống chưa kiểm dịch lưu thông, vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ trên
địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn cơ sở sản xuất giống thực hiện khai báo
kiểm dịch với cơ quan quản lý nhà nước và thực hiện kiểm dịch con giống trước
khi xuất bán, xét nghiệm bệnh của giống thủy sản theo quy định.
Tăng cường công tác rà soát, hướng dẫn, kiểm tra,
kiểm soát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, vùng nuôi trồng
thủy sản tập trung trong công tác phòng, chống dịch bệnh và kiểm soát nguồn gốc
xuất xứ; kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh, sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học,
chất xử lý cải tạo môi trường, thuốc thú y thủy sản, xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm (nếu có).
đ) Công tác kiểm tra
Tăng cường công tác kiểm tra hoặc phối hợp kiểm tra
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản; các cơ sở kinh doanh thức ăn thủy sản,
thuốc, hóa chất thường dùng trong nuôi trồng thủy sản theo phân công, phân cấp để
kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của
pháp luật.
Phối hợp với các tỉnh, thành phố lân cận trong công
tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Kiên quyết xử
lý những trường hợp vi phạm.
Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức các đợt kiểm tra, kiểm
soát nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm trong các hoạt động thủy sản tại khu vực
giáp ranh.
II. CÔNG TÁC QUAN TRẮC, CẢNH
BÁO MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
1. Thông tin tuyên truyền
Tuyên truyền về tầm quan trọng của công tác quan trắc,
cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản trong công tác phòng, chống dịch bệnh
thủy sản, qua đó giúp người nuôi chủ động trong công tác quản lý chất lượng nước
trong ao nuôi và phòng ngừa dịch bệnh, đồng thời phục vụ hiệu quả công tác quản
lý, chỉ đạo sản xuất nuôi trồng thủy sản.
Hình thức tuyên truyền: tuyên truyền bằng các hình
thức trực quan như pano hoặc băng rôn.
2. Đối tượng quan trắc
Quan trắc môi trường khu vực nguồn nước cấp và ao
nuôi đại diện trong vùng nuôi tập trung của các đối tượng nuôi chính trên địa
bàn tỉnh.
Điểm được quan trắc tại khu vực nguồn nước cấp là ổn
định, đại diện được cho các thủy vực nơi cần quan trắc, điểm quan trắc tại ao
nuôi đại diện mang tính đặc trưng, đại diện cho khu vực có nguy cơ phát sinh,
tác động xấu cho các yếu tố môi trường.
3. Điểm, thông số và tần suất
quan trắc
a) Điểm quan trắc
Thực hiện quan trắc, giám sát các thông số môi trường
tại các nguồn nước cấp và ao nuôi tại các vùng nuôi thủy sản trên địa bàn thành
phố Tân Uyên, các huyện: Phú Giáo, Dầu Tiếng và Bắc Tân Uyên.
Tổng số điểm quan trắc là 28 điểm; gồm: Thành phố
Tân Uyên (08 điểm) và các huyện Bắc Tân Uyên (08 điểm), Dầu Tiếng (08 điểm) và
Phú Giáo (04 điểm).
(Có bảng vị trí điểm quan trắc nước mặt kèm theo
- Phụ lục 1)
b) Thông số và tần suất quan trắc
Thông số quan trắc: pH, độ trong, COD, DO, BOD, chất
rắn lơ lửng (TSS), hàm lượng nitrit (N-NO2), hàm lượng Nitơ trong
amoni (N-NH4+), NO2-, hàm lượng PO43-,
NO3-, Coliform, kim loại nặng (chì, thủy ngân, sắt),...
Tần suất quan trắc: 02 lần/năm.
Tùy theo tình hình diễn biến của thời tiết, môi trường
và dịch bệnh xảy ra, Cơ quan Thú y có thể thay đổi tần suất lấy mẫu ở từng khu
vực để xác định nguyên nhân gây hại cho động vật thủy sản nuôi. Tiến hành quan
trắc đột xuất khi có diễn biến bất thường hoặc xảy ra dịch bệnh tại vùng nuôi
thủy sản.
Thời điểm quan trắc tập trung vào thời điểm giao
mùa, thời điểm nắng nóng, thời điểm mưa bão, thời điểm hay xuất hiện dịch bệnh,
mùa vụ sản xuất để tổ chức lấy mẫu nhằm đưa ra các biện pháp cảnh báo kịp thời
phù hợp và hiệu quả cho người nuôi.
4. Phương pháp quan trắc
Quan trắc nhanh: Đối với các chỉ tiêu dễ biến động
trong quá trình bảo quản, mẫu quan trắc bằng các thiết bị đo nhanh môi trường
(test nhanh), các chỉ tiêu đo nhanh bao gồm: pH, nhiệt độ, độ dẫn điện, tổng chất
rắn hòa tan, độ trong của nước.
Quan trắc bằng phương pháp lấy mẫu phân tích tại
phòng thí nghiệm: Đối với các chỉ tiêu: COD, DO, BOD, chất rắn lơ lửng (SS),
hàm lượng nitrit (N-NO2), hàm lượng Nitơ trong amoni (N-NH4+,
NO2-, hàm lượng PO43-, NO3-,
Coliform, kim loại nặng (chì, thủy ngân, sắt),...
5. Công tác xử lý và thông
tin kết quả quan trắc
Kết quả quan trắc được Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản) cập nhật, xử lý và
thông báo, hướng dẫn đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Kinh tế)
có điểm quan trắc môi trường. Song song đó, báo cáo kết quả quan trắc cho Cục
Thủy sản và Cục Thú y theo quy định.
Kết quả quan trắc chất lượng nước trong nuôi trồng
thủy sản được cập nhật vào hệ thống cảnh báo quốc gia; cảnh báo kịp thời đến
người nuôi bằng nhiều hình thức khác nhau: Trên trang thông tin điện tử của Chi
cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản, trên phương tiện thông tin truyền thanh, Báo
Bình Dương, mạng lưới thú y viên của địa phương,...
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục
Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản) rà soát, tổng hợp cơ sở dữ liệu về thủy sản,
trên cơ sở đó thiết lập cơ sở dữ liệu về quan trắc, cảnh báo môi trường cho các
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung được giám sát theo quy định.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh
động vật thủy sản năm 2024 tổng hợp từ nguồn kinh phí đã được phê duyệt tại Quyết
định số 1847/QĐ-UBND ngày 21/7/2021 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống một số dịch
bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn
2021-2030” và Quyết định số 319/QĐ-UBND ngày 28/01/2022 phê duyệt “Kế hoạch
quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2022-2025”.
Tổng kinh phí khái toán thực hiện: 889.320.000
đồng (Tám trăm tám mươi chín triệu, ba trăm hai chục ngàn đồng),
trong đó kinh phí dự phòng để phòng chống dịch bệnh thủy sản (nếu có xảy ra) là
600.000.000 đồng.
(Có bảng dự toán kinh phí phòng, chống dịch kèm
theo - Phụ lục 2)
2. Nguồn kinh phí thực hiện
Từ nguồn ngân sách địa phương do Sở Tài chính cân đối
ngân sách, bố trí kinh phí trên cơ sở dự toán kinh phí của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Riêng Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kinh phí dựa
trên nguồn kinh phí ngân sách phân cấp hàng năm dành cho công tác phòng chống dịch.
Định mức hỗ trợ cho người nuôi trồng thủy sản thiệt
hại trực tiếp do dịch bệnh xảy ra thực hiện theo Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND
ngày 17/05/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định cơ chế, chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định. Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi, Thú y và
Thủy sản căn cứ Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản năm 2024 để tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch, chủ động phòng, chống dịch bệnh động vật thủy
sản trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế,
chính sách, văn bản hướng dẫn khi cần thiết để thực hiện tốt công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh đúng quy định.
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác kiểm dịch giống,
kinh doanh thuốc, thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản;
sẵn sàng ứng phó với các tình huống khi dịch bệnh xảy ra.
Hướng dẫn chủ cơ sở nuôi trồng, vận chuyển và tiêu
thụ thủy sản thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản theo đúng quy định
của pháp luật.
Kịp thời báo cáo định kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của đơn vị, khả năng cân đối
ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn sử dụng,
thanh quyết toán các khoản kinh phí phục vụ công tác phòng chống dịch của tỉnh
và các địa phương theo quy định hiện hành.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trao đổi thông tin về các chỉ tiêu chất lượng nước mặt, nước dưới đất, tình
hình khí tượng thủy văn. Định kỳ cung cấp cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để làm căn cứ xây dựng và triển khai các biện pháp quản lý nuôi trồng thủy
sản. Đồng thời thông tin diễn biến bất thường của môi trường để phối hợp khuyến
cáo người nuôi trồng thủy sản.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bình Dương
Thường xuyên phối hợp thông tin, tuyên truyền về các
biện pháp phòng chống dịch bệnh trên động vật thủy sản; nguy cơ và diễn biến
tình hình khi có dịch bệnh động vật thủy sản xảy ra.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy
sản trên địa bàn tỉnh năm 2024, xây dựng kế hoạch của địa phương.
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã giám sát chặt chẽ
các cơ sở sản xuất, ương dưỡng, kinh doanh giống thủy sản trên địa bàn. Kiểm
tra, kiểm soát số lượng, chất lượng con giống đưa về địa phương, phối hợp với
các cơ quan chức năng xử lý các trường hợp con giống từ tỉnh khác đưa về địa
phương chưa được kiểm dịch theo quy định; tổng hợp số lượng con giống, diện
tích thả nuôi tại địa bàn quản lý. Phối hợp với cơ quan thú y các cấp thực hiện
tốt công tác phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản và điều tra, xử lý ổ dịch,
chống dịch.
Tuyên truyền, phổ biến, khuyến cáo người nuôi trồng
thủy sản thực hiện tốt các quy định về nuôi trồng thủy sản nhằm giảm tác động xấu
tới môi trường; thông báo kịp thời kết quả quan trắc môi trường và các biện
pháp hướng dẫn xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản của cơ quan chuyên môn.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình
nuôi trồng thủy sản tại địa phương, nhằm phát hiện và phối hợp xử lý kịp thời
các tình huống xảy ra trong nuôi trồng thủy sản.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp, lãnh đạo các Sở, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm
túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, kịp thời tổng hợp báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp chung) để xem xét, chỉ đạo theo
quy định./.
PHỤ LỤC 1
VỊ TRÍ ĐIỂM QUAN TRẮC NƯỚC MẶT
(Kèm theo Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh
Bình Dương năm 2024 được phê duyệt tại Quyết định số 2815/QĐ-UBND ngày
31/10/2023 của UBND tỉnh)
STT
|
Ký hiệu
|
Vị trí
|
Tọa độ
|
Cơ sở lựa chọn
|
Vĩ độ
|
Kinh độ
|
01
|
DT1
|
Thanh Tuyền, huyện
Dầu Tiếng
|
11°09'40.5"
|
106°27'08.4"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
02
|
DT2
|
Minh Hòa, Dầu Tiếng
|
11°27'22.7"
|
106°25'25.7"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
03
|
DT3
|
Minh Hòa, huyện Dầu
Tiếng
|
11°25'16.4"
|
106°26'35.4"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
04
|
DT4
|
TT. Dầu Tiếng, huyện
Dầu Tiếng
|
11°15'47.6"
|
106°21'35.1"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
05
|
DT5
|
Xã Thanh An, huyện
Dầu Tiếng
|
11°13'46.9"
|
106°24'23.1"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
06
|
DT6
|
Xã Thanh An, huyện
Dầu Tiếng
|
11°13'40.7"
|
106°24'17.7"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
07
|
DT7
|
Xã Thanh An, huyện
Dầu Tiếng
|
11°13'46.9"
|
106°24'23.4"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
08
|
DT8
|
Xã Thanh An, huyện
Dầu Tiếng
|
11°13'46.8"
|
106°24'23.4"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
09
|
PG1
|
Xã Tam Lập, huyện
Phú Giáo
|
11°17'06.6"
|
106°49'42.1"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
10
|
PG2
|
Xã Tam Lập, huyện
Phú Giáo
|
11°15'23.9"
|
106°51'07.0"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
11
|
PG3
|
Xã Phước Hòa, huyện
Phú Giáo
|
11°12'40.2"
|
106°45'46.9"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
12
|
PG4
|
Xã Phước Hòa, huyện
Phú Giáo
|
11°25'18.0"
|
106°43'13.4"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
13
|
BTU1
|
Xã Tân Mỹ, huyện Bắc
Tân Uyên
|
11°05'07.3"
|
106°53'52.0"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
14
|
BTU2
|
Xã Tân Mỹ, huyện Bắc
Tân Uyên
|
11°05'19.1"
|
106°53'38.7"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
15
|
BTU3
|
Xã Thường Tân, huyện
Bắc Tân Uyên
|
11°02'53.1"
|
106°54'14.2"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
16
|
BTU4
|
Xã Thường Tân, huyện
Bắc Tân Uyên
|
11°02'52.0"
|
106°54'39.6"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
17
|
BTU5
|
Xã Thường Tân, huyện
Bắc Tân Uyên
|
11°02'41.7"
|
106°54'31.4"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
18
|
BTU6
|
Xã Lạc An, huyện Bắc
Tân Uyên
|
11°05'23.6"
|
106°53'43.9"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
19
|
BTU7
|
Xã Lạc An, huyện Bắc
Tân Uyên
|
11°05'25.5"
|
106°53'54.5"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
20
|
BTU8
|
Xã Lạc An, huyện Bắc
Tân Uyên
|
11°05'52.4"
|
106°54'06.3"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
21
|
TU1
|
Phường Thái Hòa,
TP. Tân Uyên
|
11°05'52.4"
|
106°54'06.3"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
22
|
TU2
|
Phường Thái Hòa,
TP. Tân Uyên
|
10°05'41.5"
|
106°46'17.7"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
23
|
TU3
|
Phường Thái Hòa,
TP. Tân Uyên
|
10°58'31.7"
|
106°46'18.2"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
24
|
TU4
|
Phường Thái Hòa,
TP. Tân Uyên
|
10°58'31.3"
|
106°46'16.9"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
25
|
TU5
|
Phường Thái Hòa,
TP. Tân Uyên
|
10°58'30.7"
|
106°46'18.6"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
26
|
TU6
|
Phường Thái Hòa,
TP. Tân Uyên
|
10°58'57.0"
|
106°45'52.0"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
27
|
TU7
|
Phường Thái Hòa,
TP. Tân Uyên
|
10°58'56.0"
|
106°45'37.6"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
28
|
TU8
|
Phường Thái Hòa,
TP. Tân Uyên
|
10°58'50.0"
|
106°45'33.8"
|
Nuôi trồng thủy sản
tập trung
|
PHỤ LỤC 2
DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh
Bình Dương năm 2024 được phê duyệt tại Quyết định số 2815/QĐ-UBND ngày
31/10/2023 của UBND tỉnh)
Đơn vị: Đồng
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
I
|
Công tác phòng, chống một số dịch bệnh nguy hiểm
trên thủy sản nuôi
|
760.000.000
|
|
1
|
Tập huấn phòng chống dịch bệnh trên động vật thủy
sản
|
Lớp
|
4
|
5.000.000
|
20.000.000
|
|
2
|
Tuyên truyền
|
|
|
|
20.000.000
|
|
|
Phóng sự
|
tin
|
1
|
20.000.000
|
20.000.000
|
|
3
|
Kinh phí giám sát chủ động trên thủy sản (thủy sản
giống và thủy sản thương phẩm)
|
Đợt
|
1
|
|
120.000.000
|
|
4
|
Dự trù kinh phí PCD
|
ổ dịch
|
1
|
|
100.000.000
|
Trong trường hợp có dịch bệnh trên động vật thủy
sản xảy ra
|
5
|
Dự trù kinh phí hỗ trợ khôi phục sản xuất bị thiệt
hại do dịch bệnh và hóa chất phòng, chống dịch
|
|
|
|
500.000.000
|
Trong trường hợp có dịch bệnh trên động vật thủy
sản xảy ra
|
II
|
Công tác quan trắc, cảnh báo môi trường trong
nuôi trồng thủy sản
|
129.320.000
|
|
1
|
Tuyên truyền
|
|
|
|
20.000.000
|
|
|
Băng rôn tuyên truyền về tầm quan trọng của công
tác quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản trong công tác
phòng chống dịch bệnh trên động vật thủy sản
|
Tấm
|
40
|
500.000
|
20.000.000
|
|
2
|
Chi phí phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm
|
|
|
|
89.320.000
|
Căn cứ Quyết định số 319/QĐ-UBND ngày
28/01/2022 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch quan trắc, cảnh báo môi trường
trong nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2022- 2025.
|
|
BOD5, 20°C
|
Mẫu
|
56
|
135.000
|
7.560.000
|
|
|
COD
|
Mẫu
|
56
|
135.000
|
7.560.000
|
|
|
Nitrate (NO3-)
|
Mẫu
|
56
|
135.000
|
7.560.000
|
|
|
N-NH4+
|
Mẫu
|
56
|
135.000
|
7.560.000
|
|
|
Nitrite (NO2-)
|
Mẫu
|
56
|
135.000
|
7.560.000
|
|
|
Photphat (PO43-)
|
Mẫu
|
56
|
135.000
|
7.560.000
|
|
|
Chất rắn lơ lửng (SS)
|
Mẫu
|
56
|
135.000
|
7.560.000
|
|
|
Coliform
|
Mẫu
|
56
|
110.000
|
6.160.000
|
|
|
Oxy hòa tan (DO)
|
Mẫu
|
56
|
140.000
|
7.840.000
|
|
|
Pb
|
Mẫu
|
56
|
120.000
|
6.720.000
|
|
|
Hg
|
Mẫu
|
56
|
140.000
|
7.840.000
|
|
|
Fe
|
Mẫu
|
56
|
140.000
|
7.840.000
|
|
2
|
Chi khác
(Dự toán thuê xe thu mẫu, dụng cụ thu mẫu, đấu thầu,
văn phòng phẩm...)
|
|
|
|
20.000.000
|
|
TỔNG CỘNG
|
889.320.000
|
|