ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2753/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
26 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
VỆ THỰC VẬT, GIỐNG CÂY TRỒNG, PHÂN BÓN VÀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG SẢN THỰC
VẬT GIAI ĐOẠN 2012 - 2015”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1937/QĐ-BNN-KH ngày
05/7/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án
“Tăng cường năng lực hệ thống quản lý Nhà nước ngành Bảo vệ thực vật giai đoạn
2007 - 2015”;
Căn cứ Thông tư số 05/2010/TT-BNNPTNT ngày
22/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn
việc kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản trước khi đưa ra thị
trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2259/TTr-SNN ngày 06/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Tăng cường năng lực
quản lý Nhà nước về bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón và vệ sinh an
toàn thực phẩm nông sản thực vật giai đoạn 2012 - 2015”; gồm các nội dung chủ yếu
sau:
1. Mục tiêu
a) Nâng cao năng lực và hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý Nhà nước trên lĩnh vực bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón
và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản thực vật từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp
xã; đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành và đáp ứng yêu cầu hội nhập Quốc tế.
b) Tăng cường đầu tư các nguồn lực nhằm hoàn thiện
hệ thống quản lý Nhà nước về bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón và vệ
sinh an toàn thực phẩm nông sản thực vật trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ chủ yếu
a) Đề xuất, góp ý xây dựng hoàn chỉnh và tổ chức
thi hành tốt hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực bảo vệ thực vật,
giống cây trồng, phân bón và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản thực vật.
b) Hoàn thiện hệ thống tổ chức từ cấp tỉnh đến
cơ sở theo hướng tinh giản, hoạt động thông suốt, có hiệu lực và hiệu quả, đáp ứng
nhu cầu phục vụ phát triển sản xuất và hội nhập Quốc tế.
c) Nâng cao năng lực toàn đơn vị (Chi cục Bảo vệ
thực vật Đồng Nai) về mọi mặt: Cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực và tài lực,
đủ khả năng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong tình hình mới.
3. Một số giải pháp cụ thể
a) Về thể chế: Giúp Giám đốc Sở trình UBND tỉnh
ban hành quy định hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành trên địa bàn tỉnh, tổ chức thực hiện tốt các Quy định này.
b) Kiện toàn hệ thống tổ chức từ cấp tỉnh đến cấp
huyện, cấp xã:
- Xác định rõ vị trí, chức năng của đơn vị trong
bộ máy quản lý Nhà nước.
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống tổ chức cán bộ từ
tỉnh đến huyện (thị xã, thành phố) và xã, tăng cường biên chế cho Chi cục Bảo vệ
thực vật tỉnh giai đoạn 2012 - 2015 là 72 người (tăng 22 người so với biên chế
được giao năm 2012 (50 người)) theo lộ trình cụ thể có trong Đề án, cụ thể:
+ Cấp tỉnh: Biên chế là 28 người (tăng 09 người)
bao gồm: Ban Lãnh đạo Chi cục, Phòng Tổ chức - Hành chính, Phòng Kế hoạch - Tài
vụ, Phòng Kỹ thuật, Trạm Kiểm dịch thực vật.
+ Cấp huyện: Biên chế là 44 người (tăng 13 người),
mỗi Trạm Bảo vệ thực vật cấp huyện có từ 03 - 05 biên chế, riêng Trạm Cẩm Mỹ có
08 biên chế (thêm 03 biên chế phục vụ cụm nhà kho chứa giống, phân, thuốc bảo vệ
thực vật); có 10 Trạm Bảo vệ thực vật cấp huyện.
+ Cấp xã: Mỗi xã có ít nhất 01 cộng tác viên bảo
vệ thực vật, tổng số biên chế cộng tác viên giai đoạn 2012 - 2015 là 136 người.
- Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ
công chức: Theo nội dung Đề án.
c) Tăng cường nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân
bón và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản thực vật.
d) Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật:
- Xây dựng mới các Trạm Bảo vệ thực vật cấp huyện:
Tân Phú, Nhơn Trạch, Xuân Lộc và xây lại Trạm Trảng Bom.
- Xây nhà lưới, nhà kính, cụm nhà kho lưu chứa
thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng và phân bón.
- Trang bị lại một xe chuyên dùng phục vụ công
tác phòng chống dịch và thanh tra chuyên ngành.
- Trang bị các trang thiết bị và phương tiện phục
vụ công tác chuyên môn.
(Lộ trình thực hiện: Theo nội dung Đề án đính
kèm).
4. Khái toán tổng kinh phí thực hiện đề án trong
04 năm: 28.577.000.000 đồng (Hai mươi tám tỷ năm trăm bảy mươi bảy triệu đồng
chẵn).
(Nội dung chi tiết có Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Y tế, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ THỰC
VẬT, GIỐNG CÂY TRỒNG, PHÂN BÓN VÀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG SẢN THỰC VẬT
GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2753/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Phần I
CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Luật Thanh tra năm 2010;
Quyết định số 1937/QĐ-BNN-KH ngày 05/7/2007 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt đề án “Tăng cường năng
lực hệ thống quản lý Nhà nước ngành Bảo vệ thực vật giai đoạn 2007 - 2015”;
Thông tư Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày
15/5/2008 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý
Nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Nghị quyết số 200/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2010 về hỗ trợ phát triển sản xuất, sơ chế, tiêu thụ rau, quả an toàn trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2011 đến năm 2015;
Thông tư số 05/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/01/2010 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn việc kiểm
tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản trước khi đưa ra thị trường;
Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy định về tổ chức
và hoạt động của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Đồng Nai;
Quyết định số 3292/QĐ-UBND ngày 05/10/2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt rà soát, bổ sung quy hoạch nông
nghiệp, nông thôn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 của Sở Nông nghiệp và
PTNT Đồng Nai;
Quyết định số 1572/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm
2011 ban hành chương trình “Phát triển sản xuất, sơ chế, tiêu thụ rau quả an
toàn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2011 - 2015”;
Điều kiện tự nhiên và thực trạng về sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Phần II
SỰ CẦN THIẾT ĐỂ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
1. Hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành
trong lĩnh vực chuyên ngành
a) Hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực bảo
vệ và kiểm dịch thực vật tương đối hoàn chỉnh từ Trung ương đến địa phương
(Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2001 và các văn bản hướng dẫn thi
hành), nhưng nay đứng trước yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới cần phải điều chỉnh
cho phù hợp; các quy định về quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn kỹ thuật còn thiếu
rất nhiều, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và phát triển sản xuất.
b) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực quản lý Nhà nước về giống cây trồng và phân bón bước đầu đã xác lập được
các quy định cơ bản. Tuy nhiên cần phải bổ sung và hoàn thiện hơn để đáp ứng
yêu cầu quản lý Nhà nước hiện nay.
c) Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản thực vật tuy đã ban hành nhưng qua
thực tiễn cho các quy định về trình tự, thủ tục, nội dung kiểm tra, các quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản
xuất kinh doanh thực phẩm nông sản thực vật chưa đầy đủ; cần thiết phải được bổ
sung, hoàn thiện.
2. Hệ thống tổ chức
a) Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về bảo vệ thực
vật, giống cây trồng, phân bón và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản thực vật ở
tỉnh:
- Tổ chức bộ máy quản lý về bảo vệ và kiểm dịch
thực vật: Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh được thành lập năm 1994 (theo Quyết định
số 689/QĐ-UBT ngày 14 tháng 4 năm 1994), được giao nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh (trực tiếp là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên địa bàn
tỉnh (Quyết định số 477/QĐ-UBT ngày 03 tháng 02 năm 1997) bao gồm văn phòng Chi
cục và 07 Trạm Bảo vệ thực vật huyện - liên huyện ở 11 huyện, thị xã và thành
phố; ở xã không có hệ thống bảo vệ thực vật, chỉ sử dụng lực lượng cộng tác
viên có trình độ học vấn phổ thông (chưa qua đào tạo chuyên môn).
Do vậy nhu cầu cần thiết phải thành lập mỗi huyện
01 Trạm Bảo vệ thực vật, tăng cường cán bộ bảo vệ thực vật cho các xã. Do số Trạm
Bảo vệ thực vật tăng từ 07 Trạm lên 10 Trạm (tăng 03 Trạm) - theo Quyết định số
24/2011/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về
việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh
Đồng Nai - yêu cầu tăng thêm biên chế công tác tại các Trạm mới tăng thêm.
Theo nội dung Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND,
ngoài công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật trước đây, Chi cục phải đảm nhiệm
thêm 03 chức năng mới là giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực giống cây trồng; phân bón
và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản thực vật.
Đây là những nhiệm vụ mới rất nặng nề và phức tạp
hiện nay trên phạm vi cả nước; đòi hỏi phải tăng cường nguồn lực (nhất là nhân
lực).
b) Nguồn nhân lực:
- Nguồn nhân lực thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về bảo vệ thực vật và kiểm dịch thực vật.
Tổng số biên chế hiện tại của Chi cục là 50 người,
trong đó:
Bộ phận
|
Tổng số
(người)
|
Trình độ đào tạo
|
Đại học trở lên
|
Cao đẳng -
Trung cấp
|
Khác
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
Số lượng
|
Tỷ lệ %
|
Chi cục BVTV
|
50
|
38
|
76
|
09
|
18
|
03
|
06
|
Văn phòng Chi cục
|
19
|
14
|
28
|
02
|
04
|
03
|
06
|
Các Trạm BVTV
|
31
|
24
|
48
|
07
|
14
|
0
|
0
|
Ghi chú: Ở các xã hiện có 70 cộng tác viên bảo vệ
thực vật có trình độ phổ thông (chưa qua tập huấn).
- Nguồn nhân lực thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về giống cây trồng, phân bón và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản: Chi cục
Bảo vệ thực vật chưa có (đây là chức năng mới được giao thêm).
Nhận xét:
- Nguồn nhân lực đảm nhận chức năng quản lý Nhà
nước về bảo vệ thực vật và kiểm dịch thực vật hiện rất thiếu và yếu, số cán bộ
có trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ thấp (8%), cần thiết phải được đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn, cần tăng cường lực lượng cộng tác viên bảo vệ thực
vật cho các xã (mỗi xã có ít nhất một cộng tác viên).
- Cần phải có sự hỗ trợ các cơ sở sản xuất nông
nghiệp và hộ nông dân do hiện nay các đối tượng này thực hiện công tác tự phòng
chống dịch hại cho cây trồng của mình hiệu quả chưa cao.
- Do nguồn nhân lực hiện tại của Chi cục chưa
đáp ứng được nhu cầu công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật trước yêu cầu hội nhập
kinh tế Quốc tế, nay phải đảm nhận thêm 03 chức năng mới (quản lý Nhà nước về
giống cây trồng, phân bón và an toàn thực phẩm nông sản thực vật - nhất là thực
hiện chương trình rau quả antoàn (theo Quyết định 1572 ngày 24/6/2011 của UBND
tỉnh)).
- Cần thiết phải bổ sung và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giống cây trồng, phân
bón và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản.
Do vậy tất yếu cần thiết phải tăng cường nguồn
nhân lực về số lượng và chất lượng (nhất là trình độ chuyên môn) cho Chi cục Bảo
vệ thực vật để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị của Chi cục
Bảo vệ thực vật
Hiện Chi cục có 01 Văn phòng và 05 Trạm Bảo vệ
thực vật (riêng Trạm Bảo vệ thực vật Thống Nhất trong khối nhà chung của Ủy ban
nhân dân huyện, Trạm Bảo vệ thực vật Trảng Bom chuẩn bị giải tỏa, Trạm Bảo vệ
thực vật Cẩm Mỹ vừa được xây dựng xong năm 2011).
Cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ chuyên môn
còn thiếu rất nhiều so với nhu cầu:
a) Kho dự trữ thuốc bảo vệ thực vật và dụng cụ
máy móc phòng chống dịch; kho tạm giữ các tang vật phạm pháp (phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, giống cây trồng, nông sản thực vật) bị thu giữ qua các đợt thanh,
kiểm tra: Chưa có; cần thiết phải xây dựng.
b) Nhà lưới, nhà kính phục vụ nghiên cứu sinh vật
hại, đối tượng kiểm dịch thực vật và theo dõi sự sinh trưởng phát triển của những
giống cây trồng nhập nội: Chưa có; cần thiết phải trang bị.
c) Phòng thí nghiệm: Mới chỉ trang bị các thiết
bị sơ sài phục vụ các thí nghiệm nhỏ. Chưa có hệ thống thiết bị hiện đại đáp ứng
việc giám định chính xác các dịch hại, kiểm định các chỉ tiêu về phân bón, về
dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông sản thực vật và xác định đúng nguồn gốc
giống cây trồng; cần thiết phải trang bị đầy đủ trang thiết bị theo yêu cầu nhiệm
vụ.
d) Nhân lực và phương tiện đi lại phục vụ công
tác phòng chống dịch hại, thanh tra, kiểm tra chuyên ngành: Hiện tại, Chi cục
chỉ mới có một lái xe và một ôtô còn sử dụng được; thời gian tới, khi khối lượng
công việc tăng lên thì với số lượng như trên, chắc chắn không đủ đáp ứng nhu cầu;
cần thiết phải bổ sung.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới,
tất yếu phải tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị cho Chi cục Bảo vệ thực vật.
4. Về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
a) Trong thời gian qua, Chi cục đã nỗ lực phối hợp
với các ngành và địa phương vận động, chỉ đạo nông dân phòng chống có hiệu quả
các dịch hại lớn, bảo vệ an toàn sản xuất ở tỉnh, tuy nhiên trong thời gian tới
phát sinh nhiều yêu cầu mới phải đáp ứng:
- Do yêu cầu hội nhập WTO và vệ sinh an toàn thực
phẩm nên quy trình phòng trừ dịch hại phải cải tiến: Tăng cường áp dụng công
nghệ sinh học và thực hiện GAP (theo Nghị quyết số 200/2010/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2010 của HĐND và Quyết định 1572/QĐ-UBND ngày 24/6/2011 của UBND tỉnh)
để vừa bảo vệ được cây trồng, vừa có nông sản sạch phục vụ trong nước và xuất
khẩu như: Rau, cà phê, điều, tiêu, sầu riêng, xoài, bưởi, ca cao… hạn chế gây ô
nhiễm môi trường đất, nước.
- Ngoài cây trồng nông nghiệp (diện tích gần
300.000 ha), Chi cục phải đảm nhiệm thêm công tác bảo vệ thực vật cho 177.490
ha cây rừng.
- Do cây trồng đa dạng nên ở Đồng Nai thường
xuyên phát sinh nhiều dịch bệnh mới gây hại cho sản xuất (dịch rầy nâu, vàng
lùn và lùn xoắn lá lúa; bệnh cháy lá non sầu riêng; bệnh thối gốc và rễ trên
cây tiêu, cây bưởi và sầu riêng; bệnh xoăn đọt mỳ; dịch cào cào đang tiềm ẩn;
các bệnh hại trên cây ca cao,…) đòi hỏi phải có đủ số lượng cán bộ có trình độ
chuyên môn cao thực hiện các đề tài nghiên cứu với quy mô thích hợp nhằm tìm ra
quy trình phòng chống dịch hại có hiệu quả và bảo đảm nông sản sạch.
b) Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản
thực vật: Là nhiệm vụ của ngành Bảo vệ thực vật trong thời gian tới do phải đảm
bảo nông sản an toàn, phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là ứng dụng
quy trình GAP cho rau, quả trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ (Quyết định số 01/QĐ-TTg ngày 09/01/2012) và Quyết định số 1572/QĐ-UBND ngày
24/6/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai. Để đáp ứng yêu cầu này đòi hỏi phải được bổ
sung thêm nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm; đầu tư
trang bị thêm trang thiết bị hiện đại cho phòng thí nghiệm phục vụ giám định
các mẫu rau, quả, đất, nước… đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm; kiểm
tra và xử lý vi phạm về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông sản (nhất là
rau, quả) trong quá trình sản xuất.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
Trong thời gian qua đội ngũ cán bộ Chi cục Bảo vệ
thực vật tỉnh đã nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ: Bảo vệ được sản xuất của tỉnh, quản
lý việc sản xuất, mua bán thuốc bảo vệ thực vật, ra sức tuyên truyền hướng dẫn
nông dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật (IPM, GAP,…).
Theo Quyết định cũ (Quyết định số 477/QĐ-UBT
ngày 03/02/1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Bảo vệ thực vật
tỉnh Đồng Nai), Chi cục chỉ đảm nhiệm công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Tuy nhiên, trong thời gian tới do được giao thêm
nhiều nhiệm vụ mới (theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành Quy định về tổ chức và hoạt
động của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Đồng Nai), Chi cục phải đảm nhiệm thêm 03
chức năng mới là: Quản lý Nhà nước về giống cây trồng, phân bón và vệ sinh an
toàn thực phẩm nông sản thực vật.
Đồng thời do yêu cầu phải cải tiến về chất lượng
công tác chuyên môn để góp phần đưa nền nông nghiệp Đồng Nai hội nhập vào nền
kinh tế thế giới; tạo ra nông sản chất lượng cao và an toàn, phục vụ nhân dân
và xuất khẩu, trong khi năng lực thực tế hiện tại của Chi cục còn nhiều hạn chế
so với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới (như nội dung Mục I nêu trên), do vậy
đòi hỏi phải nâng cao năng lực Chi cục Bảo vệ thực vật về mọi mặt để thực hiện
có hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân
bón và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản thực vật trên địa bàn tỉnh trong thời
gian tới.
Ngày 05/7/2007, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cũng đã ban hành Quyết định số 1937/QĐ-BNN-KH về việc phê duyệt Đề án
“Tăng cường năng lực hệ thống quản lý Nhà nước ngành Bảo vệ thực vật giai đoạn
2007 - 2015”.
Xuất phát từ các cơ sở nêu trên, tất yếu phải
xây dựng Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống quản lý Nhà nước về bảo vệ thực vật,
giống cây trồng, phân bón và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản thực vật giai
đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”.
Phần III
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu
Nâng cao hiệu quả phòng trừ sinh vật hại tài
nguyên thực vật, bảo vệ an toàn sản xuất, thực hiện tốt công tác kiểm dịch thực
vật phục vụ xuất nhập khẩu nông sản hàng hóa và hội nhập kinh tế, quản lý tốt
việc kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón và vệ
sinh an toàn thực phẩm nông sản thực vật; góp phần bảo đảm nông sản thực phẩm vệ
sinh an toàn cho người tiêu dùng trong nước và đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, ứng dụng
thành tựu khoa học công nghệ hiện đại về bảo vệ thực vật và trồng trọt phục vụ
sản xuất nông nghiệp của tỉnh Đồng Nai theo hướng sản xuất nông nghiệp sạch và
bền vững.
Tăng cường đầu tư các nguồn lực giúp cho hệ thống
quản lý Nhà nước về bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón và an toàn thực
phẩm nông sản thực vật ở tỉnh có đủ năng lực thực hiện có hiệu lực, hiệu quả chức
năng quản lý Nhà nước nhằm đạt mục tiêu nêu trên.
2. Nhiệm vụ
a) Tích cực đề xuất, đóng góp ý kiến xây dựng
hoàn chỉnh và tổ chức thi hành tốt hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh
về lĩnh vực bảo vệ thực vật và kiểm dịch thực vật, quản lý giống cây trồng,
phân bón và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản thực vật.
b) Hoàn thiện hệ thống tổ chức từ tỉnh đến cơ sở
theo hướng tinh giản, hoạt động thông suốt; có hiệu lực và hiệu quả, đáp ứng
nhu cầu phục vụ phát triển sản xuất và hội nhập kinh tế Quốc tế.
c) Nâng cao năng lực toàn đơn vị về mọi mặt: Nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài lực, nhất là nguồn nhân lực có đủ số lượng
và chất lượng (trình độ và hiệu quả công tác cao), đủ khả năng hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ trong tình hình mới:
- Về lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật:
+ Từng bước hiện đại hóa hệ thống quản lý dữ liệu,
thông tin, dự báo tình hình dịch bệnh, xây dựng chiến lược phòng chống dịch bệnh
trên địa bàn tỉnh, bảo vệ an toàn sản xuất.
+ Tăng cường áp dụng các thành tựu khoa học về
công nghệ sinh học, công nghệ cao vào sản xuất; tạo ra nông sản chất lượng cao,
an toàn; liên kết tốt với các đơn vị nghiên cứu, cơ quan chuyên môn trong và
ngoài tỉnh.
+ Quản lý tốt việc sản xuất, gia công, sang
chai, đóng gói, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Về quản lý giống cây trồng và phân bón: Góp phần
thực hiện quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh giống cây trồng và phân
bón theo đúng quy định pháp luật, hạn chế thiệt hại cho nông dân do hành vi vi
phạm pháp luật về giống cây trồng và phân bón.
- Về vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản thực vật:
+ Xây dựng hệ thống kiểm tra an toàn vệ sinh thực
phẩm cho nông sản thực vật; phối hợp thực hiện có hiệu quả chương trình “Thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP)” (ban hành kèm Quyết định số 1572/QĐ-UBND
ngày 24/6/2011 của UBND tỉnh) trên địa bàn tỉnh.
+ Phối hợp thanh tra việc chấp hành các quy
trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông sản; kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nông sản
trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ theo đúng quy định của pháp luật.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về thể chế
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật, Chi cục
tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện công tác
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo
vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón, vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản thực
vật; xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ và
kiểm dịch thực vật, quản lý về giống cây trồng, phân bón và vệ sinh an toàn thực
phẩm nông sản thực vật trên toàn tỉnh.
2. Kiện toàn hệ thống tổ chức
2.1. Xác định rõ vị trí chức năng của đơn vị
trong bộ máy quản lý Nhà nước: Chi cục Bảo vệ thực vật Đồng Nai là cơ quan có
trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh (trực tiếp là Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) thực hiện công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ
và kiểm dịch thực vật, giống cây trồng, phân bón, vệ sinh an toàn thực phẩm
nông sản thực vật và hoạt động sự nghiệp trên địa bàn tỉnh; đồng thời thực hiện
các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ theo phân cấp và hướng dẫn của Cục Bảo vệ thực
vật, Cục Trồng trọt.
2.2. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống tổ chức cán bộ
từ tỉnh đến huyện (thị xã, thành phố) và xã đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ có
hiệu lực và hiệu quả: Xác định cơ cấu tổ chức và biên chế ở từng cấp; chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của từng bộ phận, từng chức danh trong
bộ máy:
a) Cấp tỉnh: Chi cục Bảo vệ thực vật gồm có: Ban
Lãnh đạo Chi cục, các phòng nghiệp vụ và Trạm Kiểm dịch thực vật.
Tổng biên chế ở văn phòng Chi cục là 28 người,
trong đó:
* Ban Lãnh đạo Chi cục: Có 03 người gồm 01 Chi cục
trưởng và 02 Phó Chi cục trưởng.
Chi cục trưởng: Phụ trách toàn diện, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về toàn bộ hoạt động
của Chi cục.
Các Phó Chi cục trưởng: Giúp việc và trực tiếp
phụ trách từng lĩnh vực theo sự phân công của Chi cục trưởng.
* Các phòng, trạm chuyên môn giúp việc cho Ban
Lãnh đạo Chi cục: Gồm có 03 phòng, 01 trạm:
- Phòng Kỹ thuật: Biên chế là 11 người, giúp việc
cho Ban Lãnh đạo Chi cục về công tác nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn và nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành, cụ thể:
+ Phối hợp các Trạm Bảo vệ thực vật thực hiện
công tác điều tra, phát hiện, dự tính dự báo và thông báo về khả năng, thời
gian phát sinh, diện phân bố, mức độ gây hại của sinh vật hại trên cây trồng
nông nghiệp.
+ Thực hiện công tác báo cáo tình hình và kết quả
phòng trừ sinh vật hại tài nguyên thực vật định kỳ, đột xuất, hàng vụ, hàng năm
theo quy định của ngành Nông nghiệp.
+ Tham mưu cho Ban Lãnh đạo trong việc thông
tin, hướng dẫn những biện pháp phòng trừ sinh vật hại cây trồng nông nghiệp và
hỗ trợ các Trạm Bảo vệ thực vật phối hợp với địa phương trong công tác ngăn chặn
và dập tắt dịch hại.
+ Cập nhật thông tin về những tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ chuyên ngành bảo vệ thực vật nhằm bổ sung giải pháp kỹ thuật
thực hiện và tài liệu chuyển giao cho người sản xuất; phối hợp các Trạm Bảo vệ
thực vật thực hiện những công việc liên quan đến tập huấn, tuyên truyền, chuyển
giao tiến bộ khoa học cho người sản xuất.
+ Biên soạn các tài liệu kỹ thuật tập huấn cho
nông dân và cán bộ nông nghiệp ở cơ sở. Tham gia xây dựng định mức kinh tế kỹ
thuật cho các mô hình, các thử nghiệm, thí nghiệm của Chi cục.
+ Tiến hành xây dựng và tổ chức khảo sát, thực
nghiệm, hướng dẫn việc áp dụng những công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực bảo vệ thực
vật (bao gồm: Bố trí thời vụ hợp lý; công nghệ hạt giống, áp dụng giống tốt; sử
dụng các kỹ thuật canh tác tiến bộ; sử dụng phân bón, tưới nước hợp lý; ứng dụng
công nghệ sau thu hoạch…).
+ Đảm nhiệm công tác bảo vệ thực vật và quản lý
Nhà nước (về các lĩnh vực đã được giao cho Chi cục) trên địa bàn thành phố Biên
Hòa.
+ Tham gia xây dựng và thực hiện các chương
trình về vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản; GAP trên rau, quả; các chương
trình trên cây lúa; IPM và IPC trên các cây trồng; ứng dụng công nghệ sinh học
vào lĩnh vực bảo vệ thực vật; các nội dung của chương trình cây trồng chủ lực ở
tỉnh và một số chương trình khác (GAP trên cây công nghiệp, cây ca cao, các
chương trình mới phát sinh…).
+ Tham gia góp ý, đánh giá những đề tài nghiên cứu
khoa học liên quan đến hoạt động của ngành.
+ Tham mưu đề xuất sử dụng các thiết bị phục vụ
hoạt động kỹ thuật trong ngành.
+ Thực hiện công tác giám định sinh vật hại.
+ Tham mưu cho Ban Lãnh đạo Chi cục thực hiện quản
lý Nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón và vệ sinh an
toàn thực phẩm nông sản thực vật theo đúng quy định của pháp luật hiện hành
trên toàn tỉnh.
+ Tổ chức huấn luyện chuyên môn và thực hiện thủ
tục cấp chứng chỉ hành nghề về thuốc bảo vệ thực vật; cấp phép hội thảo thuốc bảo
vệ thực vật; cấp phép vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật và các loại giấy phép
khác theo quy định cho các tổ chức và cá nhân có yêu cầu sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực quản lý của Chi cục.
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành Pháp lệnh Bảo
vệ và kiểm dịch thực vật, Pháp lệnh giống cây trồng, thanh kiểm tra việc sản xuất
kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và giống cây trồng trong tỉnh theo
đúng thẩm quyền được pháp luật quy định.
+ Giải quyết và phối hợp hỗ trợ giải quyết các
khiếu nại, tố cáo của công dân về các lĩnh vực trên trong phạm vi toàn tỉnh
theo đúng thẩm quyền do pháp luật quy định.
+ Thực hiện thủ tục xử lý các hành vi vi phạm
hành chính theo đúng quy định.
+ Hỗ trợ Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp
luật.
+ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực
bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản
thực vật cho các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý.
+ Lấy mẫu gửi đến cơ quan chuyên môn kiểm định
chất lượng thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón và nông sản thực vật.
+ Quản lý, giám sát các cuộc hội thảo, quảng cáo
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, giống cây trồng nhằm bảo vệ quyền lợi chính
đáng của người tiêu dùng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được Ban Lãnh đạo
Chi cục giao.
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Biên chế là 05 người,
giúp việc cho Ban Lãnh đạo Chi cục về công tác tổ chức, hành chính:
+ Tham mưu cho Lãnh đạo Chi cục trong công tác
quản lý về mặt tổ chức cán bộ, xây dựng và kiện toàn bộ máy tổ chức cơ quan.
+ Theo dõi kiểm tra và thực hiện các chế độ,
chính sách cho công chức.
+ Quản lý hồ sơ công chức; lập hồ sơ nhận xét,
đánh giá công chức hàng năm.
+ Hướng dẫn và thực hiện các chế độ, chính sách
đối với cán bộ công chức trong Chi cục (nâng lương, chế độ hưu trí, chế độ đi học,
chế độ thôi việc, khen thưởng, kỷ luật...).
+ Tổ chức tiếp dân, hướng dẫn người dân đến bộ
phận có liên quan để được giải quyết.
+ Giải quyết các công việc về giấy tờ, quản lý
công văn đi đến theo đúng quy trình của cơ quan, quản lý dấu của đơn vị. Duy
trì, quản lý an ninh trật tự, vệ sinh cơ quan, phòng chống cháy nổ trong và
ngoài ngày, giờ làm việc.
+ Quản lý tài sản, nhân sự, tài chính đã phân cấp
cho phòng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được Ban Lãnh đạo
Chi cục giao.
- Phòng Kế hoạch - Tài vụ: Biên chế là 05 người,
giúp việc cho Ban Lãnh đạo Chi cục về công tác kế hoạch - tài vụ:
+ Tham mưu cho lãnh đạo Chi cục trong phạm vi quản
lý nguồn kinh phí ngân sách, các nguồn thu, chi, quản lý tài sản vật tư của đơn
vị theo chức năng của tài chính kế toán, thực hiện kiểm kê tài sản định kỳ theo
quy định Nhà nước.
+ Tham mưu cho lãnh đạo lập dự toán, kế hoạch hoạt
động hàng năm, hàng vụ, hàng tháng của đơn vị.
+ Kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch,
thanh quyết toán tài chính của các phòng, trạm.
+ Thực hiện báo cáo quyết toán, hàng quý, năm
theo đúng quy định tài chính.
+ Tham gia xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật
và quy định chi tiêu trong đơn vị.
+ Thực hiện công tác kế toán của Chi cục.
+ Theo dõi điều động xe phục vụ công tác của đơn
vị.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được Ban Lãnh đạo
Chi cục giao.
- Trạm Kiểm dịch thực vật: Biên chế là 04 người.
Giúp việc cho Ban Lãnh đạo Chi cục trong lĩnh vực kiểm dịch thực vật:
+ Tham mưu cho Ban Lãnh đạo Chi cục về hoạt động
kiểm dịch thực vật.
+ Quản lý dịch hại thuộc diện điều chỉnh đối với
giống cây trồng và sinh vật có ích nhập nội.
+ Quản lý dịch hại thuộc diện điều chỉnh đối với
sản phẩm thực vật lưu trữ trong kho.
+ Quản lý vật thể bị nhiễm dịch, ổ dịch, vùng dịch
(dịch hại thuộc diện điều chỉnh).
+ Quản lý xông hơi khử trùng nông sản bảo quản tại
địa phương. Thực hiện tập huấn xông hơi khử trùng nông sản bảo quản tại địa
phương. Cấp chứng chỉ hành nghề xông hơi khử trùng và thẻ xông hơi khử trùng.
+ Điều tra, giám sát dịch hại thuộc diện điều chỉnh
đối với giống cây trồng nhập nội và sản phẩm thực vật bảo quản trong kho.
+ Tập huấn quy trình quản lý tổng hợp côn trùng
hại nông sản đóng bao, bảo quản trong kho cho các tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh nông sản có nhu cầu.
+ Báo cáo tình hình công tác kiểm dịch thực vật
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
+ Tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật
về kiểm dịch thực vật.
+ Quản lý tình hình dịch hại trên cây lâm nghiệp.
+ Thực hiện công tác giám định sinh vật hại thuộc
diện điều chỉnh tại phòng thí nghiệm Chi cục, gửi mẫu sinh vật hại cây trồng đi
giám định khi chưa giám định được ở Chi cục.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được Ban Lãnh đạo
Chi cục giao.
b) Cấp huyện (thị xã, thành phố)
Hiện có 07 Trạm Bảo vệ thực vật huyện và liên
huyện (trong đó có 04 Trạm liên huyện: Biên Hòa - Vĩnh Cửu, Long Thành - Nhơn
Trạch, Tân Phú - Định Quán, Xuân Lộc - thị xã Long Khánh).
Nhằm nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
mới và đã được UBND tỉnh chấp thuận (theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày
31/3/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định tổ chức và hoạt động của Chi cục Bảo
vệ thực vật Đồng Nai) thành lập 10 Trạm Bảo vệ thực vật huyện (thị xã) ở 10 huyện,
thị xã của tỉnh (trừ thành phố Biên Hòa), trên cơ sở giữ nguyên các trạm huyện
và tách các trạm liên huyện, cụ thể có các Trạm Bảo vệ thực vật ở các huyện:
Long Thành, Nhơn Trạch, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Thống Nhất, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Định
Quán, Tân Phú và thị xã Long Khánh.
Tổng số biên chế của 10 Trạm Bảo vệ thực vật huyện
là: 44 người (mỗi Trạm có từ 03 - 05 người).
Chức năng của các Trạm Bảo vệ thực vật huyện như
sau:
- Thực hiện điều tra, phát hiện, dự tính, dự báo
tình hình, mức độ, phạm vi xảy ra các loại sinh vật gây hại chính trên các cây
trồng ở địa phương do Trạm phụ trách và hướng dẫn biện pháp phòng trừ kịp thời,
có hiệu quả.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổ
chức tốt công tác phòng chống dịch hại tài nguyên thực vật ở địa phương do Trạm
phụ trách, nhất là khi có dịch hại cây trồng xảy ra.
- Tập huấn, hướng dẫn nông dân và các tổ chức
kinh tế (hợp tác xã, trang trại, tập đoàn…) nhận dạng chính xác sâu bệnh và các
giải pháp phòng trừ đạt hiệu quả cao. Chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật
về bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón đến nông dân trên địa bàn huyện.
- Tuyên truyền phổ biến cho nông dân và cộng tác
viên những kiến thức liên quan đến pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch
thực vật, giống cây trồng, phân bón và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản cùng
những quy định cần thiết khác của Nhà nước trên địa bàn huyện.
- Thực hiện các thí nghiệm, thực nghiệm, các mô
hình trình diễn từ đó tổ chức hội thảo phổ biến cho nông dân về kết quả đạt được,
nhân rộng các điển hình.
- Thực hiện công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ
và kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón và vệ
sinh an toàn thực phẩm nông sản thực vật tại địa phương theo đúng thẩm quyền được
giao theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Phối hợp thực hiện chương trình vệ sinh an
toàn thực phẩm nông sản thực vật theo quy định; sản xuất rau quả an toàn, GAP
trên rau, quả; IPM và IPC; 03 giảm 03 tăng trên lúa; ứng dụng công nghệ sinh học
vào lĩnh vực bảo vệ thực vật trên địa bàn.
- Giám sát các cuộc hội thảo về thuốc bảo vệ thực
vật, giống cây trồng, phân bón trên địa bàn.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của
Trạm hàng tháng, hàng vụ, hàng năm phù hợp với kế hoạch của Chi cục và kế hoạch
của địa phương.
- Xây dựng và quản lý mạng lưới cộng tác viên bảo
vệ thực vật ở địa phương ngày càng vững mạnh, hoạt động có hiệu quả và thiết thực.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Ban Lãnh đạo
Chi cục giao.
+ Giải pháp kiện toàn tổ chức và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực:
- Hoàn chỉnh quy chế công tác trong toàn Chi cục,
từng bộ phận của Chi cục và quy chế phối kết hợp giữa Chi cục (trong đó có các
Trạm Bảo vệ thực vật cấp huyện) với UBND và các cơ quan chức năng ở địa phương.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển gắn liền với sử dụng công chức, viên chức
trong toàn đơn vị.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức về mọi mặt (chú trọng chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý Nhà nước) bằng
nhiều hình thức.
c) Cấp xã: Mỗi xã có 01 cộng tác viên bảo vệ thực
vật. Dự kiến ít nhất có 136 cộng tác viên ở 136 xã trên địa bàn tỉnh vào năm
2012
Nhiệm vụ cộng tác viên bảo vệ thực vật:
- Hỗ trợ cán bộ kỹ thuật Trạm Bảo vệ thực vật điều
tra phát hiện đúng các dịch hại trên địa bàn được phân công, báo cáo kịp thời
cho Trạm Bảo vệ thực vật và chính quyền địa phương.
- Cùng cán bộ kỹ thuật thực hiện các điểm trình
diễn, tập hợp nông dân tham gia tập huấn, hội thảo, chọn các điểm trình diễn,
thí thực nghiệm.
- Tham gia công tác phòng chống dịch hại ở địa
phương.
- Kết hợp cùng cán bộ xã, ấp thăm đồng; nắm bắt
các vấn đề có liên quan đến bảo vệ thực vật phản ảnh về Trạm huyện và thực hiện
các chỉ đạo về chuyên môn của Trạm và Chi cục.
- Nắm các điểm kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật,
giống cây trồng, phân bón và các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực vật;
giúp việc cho Chi cục trong công tác quản lý Nhà nước ở các lĩnh vực được phân
công trên địa bàn cấp xã.
- Tuyên truyền, vận động và phối hợp kiểm tra,
giám sát thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
giống cây trồng; phân bón và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản thực vật trên địa
bàn cấp xã.
- Theo dõi, ghi chép tình hình côn trùng vào đèn
hàng đêm và báo cáo số liệu về Trạm theo quy định đồng thời bảo quản nâng cao
hiệu quả của bẫy đèn.
- Dự họp giao ban hàng tháng với Trạm Bảo vệ thực
vật.
+ Giải pháp kiện toàn đội ngũ cộng tác viên:
+ Hoàn thiện quy chế quản lý hoạt động đội ngũ cộng
tác viên.
+ Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn cho đội ngũ cộng tác viên bằng nhiều hình thức phù hợp.
2.3. Bổ sung biên chế cán bộ, công chức và cộng
tác viên bảo vệ thực vật
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới trong giai đoạn
2012 - 2015, Chi cục Bảo vệ thực vật cần và đề nghị số lượng biên chế như sau:
- Tổng biên chế cán bộ công chức là 72 (tăng
thêm 22 so với biên chế hiện tại).
- Tổng biên chế cộng tác viên bảo vệ thực vật
toàn tỉnh năm 2012 là 136 người. Sau đó tùy theo nhu cầu thực tế hàng năm, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định số lượng cộng tác viên cho Chi cục Bảo vệ thực vật trong từng năm,
nhưng tối thiểu không thấp hơn 136 người.
2.4. Tổ chức thi hành Quy định về tổ chức và hoạt
động của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Đồng Nai
Trên cơ sở Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày
31/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về tổ chức và hoạt
động của Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Đồng Nai, Chi cục xây dựng và tổ chức thực
hiện quy định về tổ chức bộ máy và quy chế làm việc của đơn vị.
Thực hiện điều hành hoạt động bộ máy tổ chức của
đơn vị theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
2.5. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng sử dụng cán bộ
công chức
- Căn cứ vào Quy định về chức năng, nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức bộ máy; các quy định của Đảng và Nhà nước hiện hành; thực trạng
đội ngũ cán bộ, công chức và yêu cầu phát triển của đơn vị; thực hiện việc hoàn
thiện tiêu chuẩn hóa từng chức danh cán bộ công chức trong đơn vị.
- Dựa vào tiêu chuẩn các chức danh và yêu cầu
nhiệm vụ đơn vị, tiến hành quy hoạch, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, bố trí,
sử dụng cán bộ, công chức hợp lý, hiệu quả để mỗi cán bộ, công chức hoàn thành
tốt nhiệm vụ.
- Đề nghị Sở Nội vụ phối hợp hướng dẫn và hỗ trợ
trong việc tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức
của Chi cục.
3. Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về bảo vệ
thực vật, giống cây trồng, phân bón và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản thực
vật
3.1. Công tác phòng chống sinh vật gây hại
Phòng trừ dịch hại tài nguyên thực vật theo
chương trình phát triển các loại cây trồng chủ lực của tỉnh Đồng Nai (cao su,
tiêu, cà phê, điều, bưởi, xoài, sầu riêng) và cây trồng nông nghiệp khác trong
tỉnh như lúa, bắp, rau, đậu, chôm chôm, ca cao... và cây lâm nghiệp.
Theo dõi nắm tình hình diễn biến sinh vật gây hại
và thiên địch trên các loại cây trồng chính, nâng cao năng lực tổng hợp, nắm bắt
các quy luật phát sinh, phát triển; đề xuất biện pháp hướng dẫn nông dân phòng
trừ dịch hại kịp thời, chính xác, hiệu quả.
3.2. Công tác kiểm dịch thực vật
Kiểm soát các đối tượng thuộc diện điều chỉnh,
chỉ đạo khoanh vùng, bao vây, tiêu diệt các ổ dịch, vùng dịch.
Xây dựng và thực hiện các chương trình điều tra,
giám sát, phòng trừ dịch hại thuộc diện điều chỉnh đối với giống cây trồng nhập
nội, cây trồng chính ở địa phương và sản phẩm thực vật bảo quản trong kho.
3.3. Tham gia thực hiện chương trình vệ sinh an
toàn thực phẩm nông sản thực vật
- Phối hợp với UBND cấp huyện, xã và các cơ quan
chức năng địa phương triển khai các chương trình, dự án phát triển sản xuất, chế
biến, tiêu thụ rau, quả an toàn trên phạm vi địa phương (theo Quyết định
1572/QĐ-UBND ngày 24/6/2011 của UBND tỉnh).
- Hướng dẫn và tuyên truyền việc sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón có hiệu quả và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng
cao trình độ nhận thức và trách nhiệm của nông dân trong việc sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón trong sản xuất, bảo quản nông sản để đảm bảo sức khỏe cộng
đồng. Nâng cao nhận thức của người tiêu dùng trong việc sử dụng thực phẩm vệ
sinh an toàn.
- Lấy mẫu nông sản thực vật để phân tích đánh
giá mức ô nhiễm sinh học và tồn dư các chất gây ô nhiễm theo quy định.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và giám
sát điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đối với chuỗi sản xuất kinh
doanh thực phẩm nông sản có nguồn gốc thực vật trong quá trình trồng trọt.
3.4. Công tác quản lý thuốc bảo vệ thực vật
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sản
xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn; kiểm tra về chất lượng, định
lượng, thông tin, quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật trên đồng ruộng của nông dân để chấn chỉnh, xử lý kịp thời.
- Tăng cường nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh
tra cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra chuyên ngành.
- Tổ chức tập huấn kiến thức chuyên môn và văn bản
pháp luật cho những người được cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề sản xuất và
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, ý thức chấp
hành pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, giảm
thiểu việc bán thuốc và hướng dẫn người nông dân sử dụng thuốc tùy tiện, sai
quy định.
3.5. Công tác quản lý giống cây trồng
- Quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh giống
cây trồng chính.
- Theo dõi, giám sát việc khảo nghiệm, sản xuất
thử giống cây trồng mới trên địa bàn tỉnh. Nhận xét kết quả sản xuất thử và đề
xuất công nhận giống mới theo đúng quy định.
- Hỗ trợ Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh và các cơ quan chức năng có thẩm quyền kiểm tra việc thực hiện
các quy định về chất lượng, định lượng, thông tin, quảng cáo và các quy định
khác về giống cây trồng.
- Cử cán bộ tham dự lớp tập huấn nghiệp vụ thanh
tra giống cây trồng để nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh tra cho đội ngũ cán bộ
thanh tra chuyên ngành.
- Cử cán bộ đi đào tạo về lấy mẫu để gửi đến cơ
quan chuyên môn kiểm nghiệm, kiểm định về giống.
- Phối hợp Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Phòng Kinh tế) huyện, thị xã, thành phố tổ chức tập huấn các quy định của
Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng trên địa
bàn tỉnh.
3.6. Công tác quản lý phân bón
- Thực hiện dự báo nhu cầu sử dụng phân bón trên
phạm vi địa phương theo hướng dẫn thống nhất của Cục Trồng trọt.
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về sản xuất,
kinh doanh, quản lý chất lượng phân bón, hướng dẫn sử dụng các loại phân bón
đúng kỹ thuật, đạt hiệu quả cao, hạn chế gây ô nhiễm môi trường.
- Hỗ trợ Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan chức năng có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra
và xử lý các vi phạm về điều kiện sản xuất (trừ sản xuất phân bón vô cơ), kinh
doanh, chất lượng phân bón, nhãn hàng hóa phân bón, các hình thức quảng cáo
phân bón thông qua việc tổ chức hội thảo, xây dựng mô hình trình diễn, các quy
định về sử dụng phân bón và báo cáo kết quả về cơ quan có thẩm quyền sau khi kiểm
tra, thanh tra.
- Phối hợp với các ngành chức năng khác của địa
phương giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về sản xuất, kinh doanh phân
bón vô cơ.
- Báo cáo về Cục Trồng trọt tình hình sản xuất,
kinh doanh, sử dụng và chất lượng phân bón của các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn vào tháng 12 hàng năm.
3.7. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật
- Xây dựng mới các Trạm Bảo vệ thực vật huyện
Tân Phú, Nhơn Trạch, Xuân Lộc, và xây lại Trạm Trảng Bom (do UBND huyện Trảng
Bom thu hồi đất của Trạm nên phải xây lại Trạm mới). Diện tích xây dựng khoảng
200m2/Trạm.
- Xây nhà lưới, nhà kính phục vụ cho công tác
nghiên cứu, thí thực nghiệm như: Nuôi và theo dõi các đối tượng sâu hại, thiên
địch; theo dõi và lây nhiễm các loại bệnh hại nguy hiểm; ươm và gieo trồng cây
con phục vụ công tác thí thực nghiệm; theo dõi sâu bệnh cây trồng sau nhập khẩu
được đưa vào địa bàn Đồng Nai để xây dựng các biện pháp phòng trừ phù hợp có hiệu
quả.
Diện tích nhà lưới, nhà kính (nghiên cứu về bảo
vệ thực vật): 600m2. Địa điểm: Trong khuôn viên Trạm Bảo vệ thực vật huyện Trảng
Bom.
- Xây cụm nhà kho lưu giữ thuốc phòng chống dịch
hại cây trồng, các loại thuốc, phân, giống, nông sản thực phẩm vi phạm pháp luật;
lưu chứa máy móc và thiết bị phun thuốc,…
Diện tích toàn khuôn viên nhà kho: 3.000m2. Địa
điểm tại huyện Cẩm Mỹ.
- Trang bị thiết bị cần thiết cho văn phòng và
các trạm: Máy tính xách tay, projector và các trang thiết bị kỹ thuật chuyên
dùng cho Phòng Kỹ thuật, Trạm Kiểm dịch và các Trạm Bảo vệ thực vật; máy fax
cho Trạm Bảo vệ thực vật cấp huyện (trang bị các thiết bị chuyên dùng như: Máy
hút côn trùng; bẫy đèn; máy định vị toàn cầu; bẫy bào tử;…).
- Trang bị máy móc, thiết bị cho phòng thí nghiệm
theo hướng hiện đại phục vụ cho công tác phân tích, giám định, kiểm tra các dịch
hại và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật phục vụ cho chương trình vệ sinh an toàn
thực phẩm nông sản thực vật; giống cây trồng.
- Tăng cường phương tiện đi lại: Do yêu cầu về
công tác chuyên môn đòi hỏi ngày càng tăng về khối lượng và chất lượng (thanh tra,
kiểm tra trong các lĩnh vực bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón và vệ
sinh an toàn thực phẩm nông sản thực vật); hơn nữa, công tác phòng chống dịch hại
ngày càng phức tạp và đa dạng hơn khi việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng đang diễn
ra mạnh mẽ và nhanh chóng, mức độ thâm canh cây trồng ngày càng cao và ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu toàn cầu ngày càng rõ.
- Trang bị hệ thống máy phun thuốc lưu động hiện
đại (để ứng phó kịp thời khi có dịch hại cây trồng xảy ra trên diện rộng).
(Lộ trình thực hiện: Xem phần phụ lục).
4. Về khoa học, công nghệ
Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới
vào ngành Bảo vệ thực vật nhất là công nghệ sinh học, công nghệ cao; xây dựng
mô hình sản xuất nông sản an toàn (GAP) thông qua việc sử dụng hợp lý thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón, kháng sinh, sử dụng chế phẩm sinh học, thuốc thảo mộc,
phân hữu cơ... Trên cơ sở kinh nghiệm từ các mô hình, triển khai ra diện rộng ở
các vùng sản xuất nông sản hàng hóa.
Thiết kế các phần mềm máy tính nhằm đáp ứng các
yêu cầu của công tác quản lý Nhà nước chuyên ngành bảo vệ thực vật và kiểm dịch
thực vật, giống cây trồng, phân bón và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản thực
vật.
5. Công tác tuyên truyền
- Xây dựng chương trình thông tin tuyên truyền
phổ biến sâu rộng, kịp thời các văn bản pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật,
giống cây trồng, phân bón, vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản thực vật tới người
sản xuất, đặc biệt là việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật bảo đảm an toàn, hiệu
quả.
- Phổ biến các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực
phẩm nông sản thực vật cho người sản xuất. Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, tập
huấn kiến thức đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản thực vật cho các cơ sở
sản xuất kinh doanh thực phẩm nông sản có nguồn gốc từ thực vật.
- Xây dựng mạng lưới cung cấp thông tin tuyên
truyền về sản xuất rau quả an toàn trong toàn tỉnh, cung cấp cho người sản xuất
và người tiêu dùng địa chỉ các nhà sản xuất, các cơ sở, các hợp tác xã, tổ hợp
tác, cửa hàng cung cấp rau quả an toàn trong tỉnh.
- Tổ chức các lớp tập huấn về IPM, tập huấn sản
xuất rau, quả theo tiêu chuẩn GAP, tập huấn hướng dẫn nông dân phòng chống dịch
hại.
III. KINH PHÍ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ
thống quản lý Nhà nước về bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón và vệ sinh
an toàn thực phẩm nông sản thực vật giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai” bao gồm nguồn kinh phí của ngân sách tỉnh cấp cho hoạt động hàng năm và
nguồn kinh phí của ngân sách cấp tỉnh cấp bổ sung cho Chi cục Bảo vệ thực vật để
thực hiện các nội dung sau:
Bảng dự toán kinh
phí và tiến độ thực hiện Đề án
Đơn vị tính:
1.000.000 đồng
TT
|
Nội dung
|
Giai đoạn (năm)
|
2012 - 2013
|
2014
|
2015
|
Tổng cộng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1
|
Xây nhà Trạm Bảo vệ thực vật Trảng Bom (diện
tích 200m2)
|
1.500
|
|
|
1.500
|
2
|
Xây nhà Trạm Bảo vệ thực vật Xuân Lộc (diện
tích 200m2)
|
1.500
|
|
|
1.500
|
3
|
Xây nhà Trạm Bảo vệ thực vật Tân Phú (diện
tích 200m2)
|
|
1.500
|
|
1.500
|
4
|
Xây nhà Trạm Bảo vệ thực vật Nhơn Trạch (diện
tích 200m2)
|
|
|
1.500
|
1.500
|
5
|
Xây nhà lưới, nhà kính (diện tích 600m2)
|
|
1.000
|
|
1.000
|
6
|
Xây cụm nhà kho (diện tích 3.000m2)
|
5.000
|
|
|
5.000
|
7
|
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị
văn phòng và phòng thí nghiệm
|
500
|
500
|
500
|
1.500
|
8
|
Thiết kế phần mềm máy tính phục vụ công tác quản
lý Nhà nước, trong đó:
|
30
|
90
|
30
|
150
|
a
|
Trong lĩnh vực thanh tra chuyên ngành bảo vệ
thực vật và kiểm dịch thực vật; bảo vệ thực vật
|
30
|
30
|
|
60
|
b
|
Trong lĩnh vực giống cây trồng
|
|
30
|
|
30
|
c
|
Trong lĩnh vực phân bón
|
|
30
|
|
30
|
d
|
Trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm nông
sản
|
|
|
30
|
30
|
9
|
Trang bị phương tiện đi lại (01 xe ô tô 02 cầu,
07 chỗ ngồi)
|
|
1.000
|
|
1.000
|
10
|
Hoàn thiện hệ thống tổ chức và nâng cao năng lực
công chức ngành BVTV
a) Tăng thêm biên chế cho Chi cục:
Số lượng 22 người (2.768 : 50) + 19(75 x 22)
(Theo mức lương 1.050.000 đồng)
Định mức: 75 triệu/người/năm
|
3.555
3.300
|
1.725
1.650
|
1.795
1.650
|
7.075
6.600
|
|
b. Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho
công chức
- 02 thạc sỹ (30.000.000đ/người)
- 01 tiến sỹ (40.000.000đ/người)
c. Nâng cao trình độ quản lý Nhà nước cho cán
bộ thanh tra
- Cử cán bộ đi đào tạo về lấy mẫu, kiểm nghiệm
và kiểm định giống cây trồng (10.000.000đ/người x 15 người)
- Tham dự lớp học nghiệp vụ do Cục Bảo vệ thực
vật tổ chức (2.500.000đ/người x 15 người/lần x 3 lần)
|
30
150
37,5
|
37,5
|
30
40
37,5
|
60
40
150
112,5
|
|
- Tham dự lớp học nghiệp vụ do Cục Trồng trọt,
Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản tổ chức (2.500.000đ/người x
15 người/lần x 3 lần)
|
37,5
|
37,5
|
37,5
|
112,5
|
11
|
Duy trì hoạt động của lực lượng cộng tác viên
bảo vệ thực vật trên các xã (136 người) theo mức lương 1.050.000 đồng.
|
3.426
|
1.713
|
1.713
|
6.852
|
|
Cộng
|
15.511
|
7.528
|
5.538
|
28.577
|
Tổng cộng:
|
28.577
|
(Hai mươi tám tỷ năm trăm bảy mươi bảy triệu đồng)
|
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo
Chi cục Bảo vệ thực vật phối hợp các cơ quan chức năng, UBND các huyện, thị xã
Long Khánh triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường năng lực hệ thống quản lý Nhà
nước về bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón, vệ sinh an toàn thực phẩm
nông sản thực vật giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, tăng cường
các hoạt động về lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên địa bàn tỉnh, giúp
nông dân hạn chế những thiệt hại do sâu bệnh; quản lý tốt việc sản xuất, kinh
doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón; góp phần bảo
đảm nông sản thực phẩm vệ sinh an toàn cho mọi người; giữ mối liên hệ chặt chẽ
với huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, ban ngành có liên quan để hoạt động
quản lý Nhà nước về bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón trên địa bàn tỉnh
mang lại hiệu quả cao, ổn định năng suất cây trồng, nâng cao chất lượng sản phẩm,
góp phần ổn định và nâng cao đời sống của người nông dân tỉnh nhà.
2. UBND các huyện (trước mắt là các huyện Trảng
Bom, Tân Phú, Xuân Lộc, Nhơn Trạch) tạo điều kiện về địa điểm xây dựng Trạm Bảo
vệ thực vật trên địa bàn huyện. UBND huyện Cẩm Mỹ tạo điều kiện về địa điểm xây
cụm nhà kho thuốc BVTV.
3. Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp
cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương thống nhất bố trí
nguồn kinh phí ngân sách xây dựng Trạm Bảo vệ thực vật Trảng Bom, Tân Phú, Xuân
Lộc, Nhơn Trạch, nhà kính và nhà kho, trang bị máy móc, thiết bị.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh cân đối kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh
hàng năm để thực hiện đề án; phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn các đơn
vị lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
5. Sở Nội vụ phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức nâng cao trình độ chuyên môn
cho cán bộ bảo vệ thực vật, giao chỉ tiêu biên chế về cán bộ, công chức và cộng
tác viên bảo vệ thực vật đủ để đơn vị hoạt động.
6. Các tổ chức đoàn thể: Đề nghị Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh Đồng Nai, các đoàn thể liên quan tổ chức tuyên truyền vận động
đoàn viên, hội viên tích cực phối hợp Chi cục Bảo vệ thực vật trong tiến trình
thực thi các nhiệm vụ do UBND tỉnh đã giao cho Chi cục./.
PHỤ LỤC I
TỔNG HỢP NHU CẦU BIÊN CHẾ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THEO THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH SỐ 61/2008/TTLT-BNN-BNV VÀ ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ THỰC VẬT, GIỐNG CÂY TRỒNG, PHÂN BÓN VÀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC
PHẨM NÔNG SẢN THỰC VẬT GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 2753/QĐ-UBND ngày 26/9/2012 của UBND tỉnh)
TT
|
Đơn vị
|
Biên chế (người)
|
Nhiệm vụ
|
Ghi chú
(số biên chế
tăng, giảm)
|
Hiện tại
|
Nhu cầu
|
Tăng, giảm
|
(1)
|
(2)
|
|
(4)
|
|
(6)
|
(7)
|
|
Tổng cộng
|
50
|
72
|
+ 22
|
|
|
I
|
Văn phòng
Chi cục
|
19
|
28
|
+ 9
|
|
|
1
|
Ban Lãnh đạo
(biên chế hiện
tại: 03)
|
03
|
03
|
0
|
Nhiệm vụ Ban Lãnh đạo đã trình bày trong dự thảo.
|
|
2
|
Phòng Tổ chức
Hành chính
|
04
|
05
|
+ 01
|
- 01 Trưởng phòng phụ trách toàn diện, theo
dõi nâng lương, thi đua khen thưởng, kỷ luật, điều động và luân chuyển cán bộ;
chế độ chính sách cho cán bộ, an ninh quốc phòng, nghỉ phép năm, sổ bảo hiểm
xã hội.
- 01 Phó trưởng phòng giúp việc Trưởng phòng
và phụ trách các việc sau đây:
+ Phụ trách ISO.
+ Theo dõi cải cách hành chính.
+ Tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của công
dân.
+ Theo dõi thực hiện ngày pháp luật.
- 01 văn thư lưu trữ, đánh máy, photo.
- 01 bảo vệ.
- 01 tạp vụ.
|
Xin tăng thêm
Số tăng thêm: 01
|
3
|
Phòng Tài vụ
|
03
|
05
|
+ 02
|
- 01 Phụ trách kế toán:
+ Chịu trách nhiệm chung về công tác kế hoạch,
tài chính, kế toán của Chi cục.
+ Làm các báo cáo quyết toán định kỳ (tháng,
quý, 06 tháng , 09 tháng, năm).
+ Theo dõi thu, chi của đơn vị.
+ Thực hiện công tác thanh quyết toán trong
đơn vị.
+ Theo dõi, quản lý nguồn kinh phí, quỹ tiền mặt
trong đơn vị.
+ Trực tiếp thực hiện các giao dịch quan trọng
với các cơ quan chức năng liên quan về kế hoạch - tài chính.
+ Quản lý điều hành hoạt động của phòng và các
thành viên trong phòng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng của
một phụ trách kế toán.
- 01 kế toán viên:
+ Tham mưu xây dựng kế hoạch kinh tế - kỹ thuật
trong Chi cục (kế hoạch 05 năm, hàng năm, 09 tháng, 06 tháng, quý, vụ, tháng,
kế hoạch đột xuất, kế hoạch thực hiện các chương trình, dự án do cấp trên
giao (GAP, cây con chủ lực; cánh đồng mẫu lớn; Kế hoạch 97:...).
+ Theo dõi thực hiện các kế hoạch nói trên.
+ Làm các báo cáo định kỳ và đột xuất về kế hoạch,
tài chính do cấp trên yêu cầu.
+ Trực tiếp quan hệ với các cơ quan tài chính
- kế hoạch các cấp để giải quyết các vụ việc của Chi cục.
+ Quản lý tài sản: Theo dõi biến động và tình
hình sử dụng tài sản, vật tư trong Chi cục; thực hiện kiểm kê tài sản theo
quy định.
+ Theo dõi công tác xây dựng cơ bản trong Chi
cục.
+ Thực hiện công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ,
tài liệu của phòng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
phụ trách kế toán.
- 01 thủ quỹ
- 01 tài xế phục vụ công tác phòng chống dịch.
- 01 tài xế phục vụ công tác quản lý Nhà nước.
|
Xin tăng thêm
Xin tăng thêm
Số tăng thêm: 02
|
4
|
Phòng Kỹ thuật
|
06
|
11
|
+ 05
|
- 01 Trưởng phòng phụ trách chung và chịu
trách nhiệm toàn diện, trực tiếp chỉ đạo thực hiện tất cả những nội dung công
việc được giao.
Trực tiếp phụ trách các nội dung: Ứng dụng
công nghệ sinh học vào lĩnh vực bảo vệ thực vật; chương trình cây trồng chủ lực
tỉnh; tham gia góp ý, đánh giá những đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến
hoạt động của ngành; theo dõi công tác thanh tra chuyên ngành.
- 01 Phó trưởng phòng giúp việc cho Trưởng
phòng, chịu trách nhiệm khi Trưởng phòng đi vắng (kỹ thuật).
Trực tiếp phụ trách các nội dung liên quan đến
công tác báo cáo; các nội dung liên quan đến cây lương thực, cây thực phẩm và
cây công nghiệp ngắn ngày; các chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm, GAP
trên rau quả, công tác giám định sinh vật hại.
- 01 cán bộ phụ trách các nội dung liên quan đến
cây công nghiệp dài ngày.
- 01 cán bộ phụ trách các nội dung liên quan đến
cây ăn quả.
- 01 cán bộ phụ trách các nội dung liên quan đến
công tác phòng, chống dịch trên lúa và các dịch hại khác khi có nguy cơ xảy ra;
phụ trách lĩnh vực cây lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày.
- 01 cán bộ phụ trách các nội dung liên quan đến
công tác tổng hợp, báo cáo, giám định sinh vật hại (thu thập mẫu, xử lý mẫu ở
phòng thí nghiệm; định danh mẫu sâu, bệnh, sinh vật hại lạ…).
- 01 cán bộ phụ trách các nội dung liên quan đến
công tác bảo vệ thực vật trên địa bàn thành phố Biên Hòa.
- 01 Phó trưởng phòng phụ trách công tác thanh
tra chuyên ngành: Phụ trách toàn diện, chuyên trách QLNN về bảo vệ và KDTV.
- 01 cán bộ phụ trách QLNN về giống cây trồng.
- 01 cán bộ phụ trách QLNN về phân bón.
- 01 cán bộ phụ trách QLNN về lĩnh vực vệ sinh
an toàn thực phẩm nông sản thực vật.
|
Xin tăng thêm
Xin tăng thêm
Xin tăng thêm
Xin tăng thêm
Xin tăng thêm
Số tăng thêm: 05
|
5
|
Trạm Kiểm dịch
thực vật
|
03
|
04
|
+ 01
|
- 01 Trưởng trạm phụ trách chung và chịu trách
nhiệm toàn diện, trực tiếp chỉ đạo thực hiện tất cả những nội dung công việc
được giao.
- Trực tiếp phụ trách các nội dung: Quản lý Nhà
nước về hoạt động xông hơi khử trùng, bảo quản nông sản tại địa phương; điều
tra dịch hại kho nông sản, giống cây trồng sau nhập khẩu và cây lâm nghiệp.
- 01 cán bộ phụ trách quản lý dịch hại thuộc
diện điều chỉnh đối với sản phẩm thực vật lưu kho, giám định dịch hại lưu
kho.
- 01 cán bộ phụ trách quản lý dịch hại thuộc
diện điều chỉnh đối với giống cây trồng và sinh vật có ích nhập nội, giám định
dịch hại giống cây trồng và sinh vật có ích.
- 01 cán bộ phụ trách quản lý sinh vật hại
trên cây lâm nghiệp, phối hợp với Trạm Bảo vệ thực vật, các lâm trường thực
hiện công tác dự tính dự báo và đề xuất giải pháp phòng trừ, giám định dịch hại
trên cây lâm nghiệp.
|
Xin tăng thêm
Số tăng thêm: 01
|
II
|
Trạm BVTV
huyện
|
31
|
44
|
+13
|
|
|
1
|
Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Vĩnh Cửu (tách từ Trạm liên huyện Biên Hòa - Vĩnh Cửu)
|
06
|
04
|
- 02
|
- 01 Trưởng trạm phụ trách Trạm theo chế độ thủ
trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và cấp trên về toàn bộ kết quả hoạt
động, công tác quản lý Trạm.
- 01 cán bộ giúp việc cho Trạm trưởng toàn bộ
công tác quản lý Nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón
và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản trên toàn huyện, thực hiện công tác thanh,
kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực trên theo quy định.
- 02 cán bộ kỹ thuật khác thực hiện những nhiệm
vụ do Trạm trưởng phân công phụ trách trên địa bàn từng cụm xã như sau:
+ Điều tra phát hiện, dự tính, báo cáo tình
hình dịch hại.
+ Đề xuất biện pháp phòng chống dịch hại cây
trồng cho UBND xã để UBND xã chỉ đạo tổ chức chống dịch, trực tiếp theo dõi,
đôn đốc việc
phòng trừ dịch hại. Phải chịu trách nhiệm khi
việc phòng chống dịch hại không kịp thời, không hiệu quả do nguyên nhân chủ
quan.
+ Nắm vững và theo dõi, quản lý các điểm kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón; vệ sinh an toàn thực
phẩm nông sản thực vật; giúp Trưởng trạm tham gia phối hợp cùng các cơ quan
chức năng giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực trên ở địa bàn
được phân công theo quy định.
+ Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân
về bảo vệ thực vật.
+ Thực hiện các thí nghiệm, khảo nghiệm, các
mô hình trình diễn, chọn lọc các mô hình đạt hiệu quả tốt tổ chức hội thảo
tuyên truyền hướng dẫn nông dân thực hành.
+ Tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu
của ngành Nông nghiệp - PTNT trên địa bàn được phân công (Chương trình cây trồng
chủ lực; Chương trình phát triển sản xuất, sơ chế và tiêu thụ rau quả an
toàn; Chương trình nông thôn mới;…).
+ Thực hiện các nhiệm vụ phát sinh khác theo
phân công của Trưởng trạm.
|
|
2
|
Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Xuân Lộc (Tách ra từ Trạm liên huyện Long Khánh - Xuân Lộc)
|
06
|
05
|
- 01
|
- 01 Trưởng trạm phụ trách Trạm theo chế độ thủ
trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và cấp trên về toàn bộ kết quả
hoạt động, công tác quản lý Trạm.
- 01 Phó trạm giúp việc cho Trạm trưởng về
công tác quản lý Nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón
và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản trên toàn huyện, thực hiện công tác
thanh, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực trên theo
quy định; được ủy quyền điều hành công tác của Trạm khi Trưởng trạm đi vắng.
- 03 cán bộ kỹ thuật khác thực hiện những nhiệm
vụ do Trạm trưởng phân công phụ trách trên địa bàn từng cụm xã như sau:
+ Điều tra phát hiện, dự tính, báo cáo tình
hình dịch hại.
+ Đề xuất biện pháp phòng chống dịch hại cây
trồng cho UBND xã để UBND xã chỉ đạo tổ chức chống dịch, trực tiếp theo dõi,
đôn đốc việc phòng trừ dịch hại. Phải chịu trách nhiệm khi việc phòng chống dịch
hại không kịp thời, không hiệu quả do nguyên nhân chủ quan.
+ Nắm vững và theo dõi, quản lý các điểm kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón; vệ sinh an toàn thực
phẩm nông sản thực vật; giúp Trưởng trạm tham gia phối hợp cùng các cơ quan
chức năng giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực trên ở địa bàn
được phân công theo quy định.
+ Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân
về bảo vệ thực vật.
+ Thực hiện các thí nghiệm, khảo nghiệm, các
mô hình trình diễn, chọn lọc các mô hình đạt hiệu quả tốt tổ chức hội thảo
tuyên truyền hướng dẫn nông dân thực hành.
+ Tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu
của ngành Nông nghiệp - PTNT trên địa bàn được phân công (Chương trình cây trồng
chủ lực; Chương trình phát triển sản xuất, sơ chế và tiêu thụ rau quả an
toàn; Chương trình nông thôn mới;…)
+ Thực hiện các nhiệm vụ phát sinh khác theo
phân công của Trưởng trạm.
|
Giảm: 01 (do tách Trạm liên huyện)
|
3
|
Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Nhơn Trạch (tách từ Trạm liên huyện Long Thành - Nhơn Trạch và
thành lập Trạm mới)
|
0
|
03
|
+03
|
- 01 Trưởng trạm phụ trách Trạm theo chế độ thủ
trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và cấp trên về toàn bộ kết quả
hoạt động, công tác quản lý Trạm.
- 01 cán bộ giúp việc cho Trạm trưởng về công
tác quản lý Nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón và vệ
sinh an toàn thực phẩm nông sản trên toàn huyện, thực hiện công tác thanh, kiểm
tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực trên theo quy định.
- 01 cán bộ kỹ thuật khác thực hiện những nhiệm
vụ do Trạm trưởng phân công phụ trách trên địa bàn
từng cụm xã như sau:
+ Điều tra phát hiện, dự tính, báo cáo tình
hình dịch hại.
+ Đề xuất biện pháp phòng chống dịch hại cây
trồng cho UBND xã để UBND xã chỉ đạo tổ chức chống dịch, trực tiếp theo dõi,
đôn đốc việc phòng trừ dịch hại. Phải chịu trách nhiệm khi việc phòng chống dịch
hại không kịp thời, không hiệu quả do nguyên nhân chủ quan.
+ Nắm vững và theo dõi, quản lý các điểm kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón; vệ sinh an toàn thực
phẩm nông sản thực vật; giúp Trưởng trạm tham gia phối hợp cùng các cơ quan
chức năng giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vục trên ở địa bàn
được phân công theo quy định.
+ Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân
về bảo vệ thực vật.
+ Thực hiện các thí nghiệm, khảo nghiệm, các
mô hình trình diễn, chọn lọc các mô hình đạt hiệu quả tốt tổ chức hội thảo
tuyên truyền hướng dẫn nông dân thực hành.
+ Tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu
của ngành Nông nghiệp - PTNT trên địa bàn được phân công (Chương trình cây trồng
chủ lực; Chương trình phát triển sản xuất, sơ chế và tiêu thụ rau quả an
toàn; Chương trình nông thôn mới;…).
+ Thực hiện các nhiệm vụ phát sinh khác theo
phân công của Trưởng trạm.
|
Xin tăng thêm
Xin tăng thêm
Xin tăng thêm
Số tăng thêm: 03 (do thành lập Trạm mới)
|
4
|
Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Trảng Bom
|
03
|
04
|
+01
|
- 01 Trưởng trạm phụ trách Trạm theo chế độ thủ
trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và cấp trên về toàn bộ kết quả
hoạt động, công tác quản lý Trạm.
- 01 cán bộ giúp việc cho Trạm trưởng về công
tác quản lý Nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón và vệ
sinh an toàn thực phẩm nông sản trên toàn huyện, thực hiện công tác thanh, kiểm
tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực trên theo quy định.
- 02 cán bộ kỹ thuật khác thực hiện những nhiệm
vụ do Trạm trưởng phân công phụ trách trên địa bàn từng cụm xã như sau:
+ Điều tra phát hiện, dự tính, báo cáo tình
hình dịch hại.
+ Đề xuất biện pháp phòng chống dịch hại cây
trồng cho UBND xã để UBND xã chỉ đạo tổ chức chống dịch, trực tiếp theo dõi,
đôn đốc việc phòng trừ dịch hại. Phải chịu trách nhiệm khi việc phòng chống dịch
hại không kịp thời, không hiệu quả do nguyên nhân chủ quan.
+ Nắm vững và theo dõi, quản lý các điểm kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón; vệ sinh an toàn thực
phẩm nông sản thực vật; giúp Trưởng trạm tham gia phối hợp cùng các cơ quan
chức năng giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực trên ở địa bàn
được phân công theo quy định.
+ Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân
về bảo vệ thực vật.
+ Thực hiện các thí nghiệm, khảo nghiệm, các
mô hình trình diễn, chọn lọc các mô hình đạt hiệu quả tốt tổ chức hội thảo
tuyên truyền hướng dẫn nông dân thực hành.
+ Tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu
của ngành Nông nghiệp - PTNT trên địa bàn được phân công (Chương trình cây trồng
chủ lực; Chương trình phát triển sản xuất, sơ chế và tiêu thụ rau quả an
toàn; Chương trình nông thôn mới;…).
+ Thực hiện các nhiệm vụ phát sinh khác theo
phân công của Trưởng trạm.
|
Xin tăng thêm
Số tăng thêm: 01 (do thêm nhiệm vụ)
|
5
|
Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Thống Nhất
|
03
|
04
|
+01
|
- 01 Trưởng trạm phụ trách Trạm theo chế độ thủ
trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và cấp trên về toàn bộ kết quả
hoạt động, công tác quản lý Trạm.
- 01 cán bộ giúp việc cho Trạm trưởng về công
tác quản lý Nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón và vệ
sinh an toàn thực phẩm nông sản trên toàn huyện, thực hiện công tác
thanh, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong các lĩnh vực trên theo quy định.
- 02 cán bộ kỹ thuật khác thực hiện những nhiệm
vụ do Trạm trưởng phân công phụ trách trên địa bàn từng cụm xã như sau:
+ Điều tra phát hiện, dự tính, báo cáo tình
hình dịch hại.
+ Đề xuất biện pháp phòng chống dịch hại cây
trồng cho UBND xã để UBND xã chỉ đạo tổ chức chống dịch, trực tiếp theo dõi,
đôn đốc việc phòng trừ dịch hại. Phải chịu trách nhiệm khi việc phòng chống dịch
hại không kịp thời, không hiệu quả do nguyên nhân chủ quan.
+ Nắm vững và theo dõi, quản lý các điểm kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón; vệ sinh an toàn thực
phẩm nông sản thực vật; giúp Trưởng trạm tham gia phối hợp cùng các cơ quan
chức năng giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực trên ở địa bàn
được phân công theo quy định.
+ Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân
về bảo vệ thực vật.
+ Thực hiện các thí nghiệm, khảo nghiệm, các
mô hình trình diễn, chọn lọc các mô hình đạt hiệu quả tốt tổ chức hội thảo
tuyên truyền hướng dẫn nông dân thực hành.
+ Tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu
của ngành Nông nghiệp - PTNT trên địa bàn được phân công (Chương trình cây trồng
chủ lực; Chương trình phát triển sản xuất, sơ chế và tiêu thụ rau quả an
toàn; Chương trình nông thôn mới;…).
+ Thực hiện các nhiệm vụ phát sinh khác theo
phân công của Trưởng trạm.
|
Xin tăng thêm
Số tăng thêm: 01 (do thêm nhiệm vụ)
|
6
|
Trạm Bảo vệ thực
vật thị xã Long Khánh (tách ra từ Trạm liên huyện Long Khánh - Xuân Lộc và
thành lập trạm mới)
|
0
|
03
|
+03
|
Tương tự Trạm Nhơn Trạch.
|
Số tăng thêm: 03 (do thành lập Trạm mới)
|
7
|
Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Long Thành (tách ra từ Trạm liên huyện Long Thành - Nhơn Trạch)
|
04
|
04
|
0
|
- 01 Trưởng trạm phụ trách Trạm theo chế độ thủ
trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và cấp trên về toàn bộ kết quả
hoạt động, công tác quản lý Trạm.
- 01 cán bộ giúp việc cho Trạm trưởng về công
tác quản lý Nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón và vệ
sinh an toàn thực phẩm nông sản trên toàn huyện, thực hiện công tác thanh, kiểm
tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực trên theo quy định.
- 02 cán bộ kỹ thuật khác thực hiện những nhiệm
vụ do Trạm trưởng phân công phụ trách trên địa bàn từng cụm xã như sau:
+ Điều tra phát hiện, dự tính, báo cáo tình
hình dịch hại.
+ Đề xuất biện pháp phòng chống dịch hại cây
trồng cho UBND xã để UBND xã chỉ đạo tổ chức chống dịch, trực tiếp theo dõi,
đôn đốc việc phòng trừ dịch hại. Phải chịu trách nhiệm khi việc phòng chống dịch
hại không kịp thời, không hiệu quả do nguyên nhân chủ quan.
+ Nắm vững và theo dõi, quản lý các điểm kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón; vệ sinh an toàn thực
phẩm nông sản thực vật; giúp Trưởng trạm tham gia phối hợp cùng các cơ quan
chức năng giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực trên ở địa bàn
được phân công theo quy định.
+ Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân
về bảo vệ thực vật.
+ Thực hiện các thí nghiệm, khảo nghiệm, các
mô hình trình diễn, chọn lọc các mô hình đạt hiệu quả tốt tổ chức hội thảo
tuyên truyền hướng dẫn nông dân thực hành.
+ Tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu
của ngành Nông nghiệp - PTNT trên địa bàn được phân công (Chương trình cây trồng
chủ lực; Chương trình phát triển sản xuất, sơ chế và tiêu thụ rau quả an
toàn; Chương trình nông thôn mới;…).
+ Thực hiện các nhiệm vụ phát sinh khác theo
phân công của Trưởng trạm.
|
|
8
|
Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Cẩm Mỹ
|
03
|
08
|
+05
|
- 01 Trưởng trạm phụ trách Trạm theo chế độ thủ
trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và cấp trên về toàn bộ kết quả hoạt
động, công tác quản lý Trạm.
- 01 Phó trạm giúp việc cho Trạm trưởng về
công tác quản lý Nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón
và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản trên toàn huyện, thực hiện công tác
thanh, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực trên theo
quy định; được ủy quyền điều hành công tác của Trạm khi Trưởng trạm đi vắng.
- 03 cán bộ kỹ thuật khác thực hiện những nhiệm
vụ do Trạm trưởng phân công phụ trách trên địa bàn từng cụm xã như sau:
+ Điều tra phát hiện, dự tính, báo cáo tình
hình dịch hại.
+ Đề xuất biện pháp phòng chống dịch hại cây
trồng cho UBND xã để UBND xã chỉ đạo tổ chức chống dịch, trực tiếp theo dõi,
đôn đốc việc phòng trừ dịch hại. Phải chịu trách nhiệm khi việc phòng chống dịch
hại không kịp thời, không hiệu quả do nguyên nhân chủ quan.
+ Nắm vững và theo dõi, quản lý các điểm kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón; vệ sinh an toàn thực
phẩm nông sản thực vật; giúp Trưởng trạm tham gia phối hợp cùng các cơ quan chức
năng giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực trên ở địa bàn được
phân công theo quy định.
+ Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân
về bảo vệ thực vật.
+ Thực hiện các thí nghiệm, khảo nghiệm, các
mô hình trình diễn, chọn lọc các mô hình đạt hiệu quả tốt tổ chức hội thảo
tuyên truyền hướng dẫn nông dân thực hành.
+ Tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu
của ngành Nông nghiệp - PTNT trên địa bàn được phân công (Chương trình cây trồng
chủ lực; Chương trình phát triển sản xuất, sơ chế và tiêu thụ rau quả an
toàn; Chương trình nông thôn mới;…).
+ Thực hiện các nhiệm vụ phát sinh khác theo
phân công của Trưởng trạm.
- 03 cán bộ phục vụ cụm nhà kho (thuốc, phân,
giống, thiết bị phun thuốc) và nhà lưới (kiểm dịch thực vật trên giống cây trồng
sau nhập khẩu):
+ 01 thủ kho.
+ 01 cán bộ phụ trách nhà lưới: Quản lý nhà lưới,
thực hiện các thí nghiệm về kiểm dịch thực vật trên giống cây trồng nhập nội.
+ 01 cán bộ bảo vệ kho.
|
Xin tăng thêm
Xin tăng thêm: 02 do địa bàn rộng; dịch hại
nhiều)
Xin tăng thêm: 03
Số tăng thêm: 05 (do thêm nhiệm vụ và cơ sở mới)
|
9
|
Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Định Quán (tách ra từ Trạm liên huyện Định Quán - Tân Phú)
|
06
|
04
|
-02
|
- 01 Trưởng trạm phụ trách Trạm theo chế độ thủ
trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và cấp trên về toàn bộ kết quả
hoạt động, công tác quản lý Trạm.
- 01 cán bộ giúp việc cho Trạm trưởng về công
tác quản lý Nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón và vệ
sinh an toàn thực phẩm nông sản trên toàn huyện, thực hiện công tác thanh, kiểm
tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực trên theo quy định.
- 02 cán bộ kỹ thuật khác thực hiện những nhiệm
vụ do Trạm trưởng phân công phụ trách trên địa bàn từng cụm xã như sau:
+ Điều tra phát hiện, dự tính, báo cáo tình
hình dịch hại.
+ Đề xuất biện pháp phòng chống dịch hại cây
trồng cho UBND xã để UBND xã chỉ đạo tổ chức chống dịch, trực tiếp theo dõi,
đôn đốc việc phòng trừ dịch hại. Phải chịu trách nhiệm khi việc phòng chống dịch
hại không kịp thời, không hiệu quả do nguyên nhân chủ quan.
+ Nắm vững và theo dõi, quản lý các điểm kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón; vệ sinh an toàn thực
phẩm nông sản thực vật; giúp Trưởng trạm tham gia phối hợp cùng các cơ quan
chức năng giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực trên ở địa bàn
được phân công theo quy định.
+ Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân
về bảo vệ thực vật.
+ Thực hiện các thí nghiệm, khảo nghiệm, các
mô hình trình diễn, chọn lọc các mô hình đạt hiệu quả tốt tổ chức hội thảo
tuyên truyền hướng dẫn nông dân thực hành.
+ Tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu
của ngành Nông nghiệp - PTNT trên địa bàn được phân công (Chương trình cây trồng
chủ lực; Chương trình phát triển sản xuất, sơ chế và tiêu thụ rau quả an
toàn; Chương trình nông thôn mới;…).
+ Thực hiện các nhiệm vụ phát sinh khác theo
phân công của Trưởng trạm.
|
Số giảm: 02 (do tách ra từ Trạm liên huyện
thành Trạm huyện)
|
10
|
Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Tân Phú (tách ra từ Trạm liên huyện Định Quán - Tân Phú, thành lập
Trạm mới)
|
0
|
5
|
+5
|
- 01 Trưởng trạm phụ trách Trạm theo chế độ thủ
trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và cấp trên về toàn bộ kết quả
hoạt động, công tác quản lý Trạm.
- 01 Phó trạm giúp việc cho Trạm trưởng về
công tác quản lý Nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón
và vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản trên toàn huyện, thực hiện công tác
thanh, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực trên theo
quy định; được ủy quyền điều hành công tác của Trạm khi Trưởng trạm đi vắng.
- 03 cán bộ kỹ thuật khác thực hiện những nhiệm
vụ do Trạm trưởng phân công phụ trách trên địa bàn từng cụm xã như sau:
+ Điều tra phát hiện, dự tính, báo cáo tình
hình dịch hại.
+ Đề xuất biện pháp phòng chống dịch hại cây
trồng cho UBND xã để UBND xã chỉ đạo tổ chức chống dịch, trực tiếp theo dõi,
đôn đốc việc phòng trừ dịch hại. Phải chịu trách nhiệm khi việc phòng chống dịch
hại không kịp thời, không hiệu quả do nguyên nhân chủ quan.
+ Nắm vững và theo dõi, quản lý các điểm kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón; vệ sinh an toàn thực
phẩm nông sản thực vật; giúp Trưởng trạm tham gia phối hợp cùng các cơ quan
chức năng giải quyết các khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực trên ở địa bàn
được phân công theo quy định.
+ Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân
về bảo vệ thực vật.
+ Thực hiện các thí nghiệm, khảo nghiệm, các
mô hình trình diễn, chọn lọc các mô hình đạt hiệu quả tốt tổ chức hội thảo
tuyên truyền hướng dẫn nông dân thực hành.
+ Tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu
của ngành Nông nghiệp - PTNT trên địa bàn được phân công (Chương trình cây trồng
chủ lực; Chương trình phát triển sản xuất, sơ chế và tiêu thụ rau quả an
toàn; Chương trình nông thôn mới;…).
+ Thực hiện các nhiệm vụ phát sinh khác theo
phân công của Trưởng trạm.
|
Xin tăng thêm
Xin tăng thêm
Xin tăng thêm
Số tăng: +5 (do thành lập Trạm mới, vùng sâu,
vùng xa)
|
11
|
Thành phố Biên
Hòa (do Phòng Kỹ thuật đảm nhiệm)
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Ghi chú: Các Trạm nhiều biên chế (Xuân Lộc, Tân
Phú, Cẩm Mỹ): Do địa bàn rộng, diện tích cây trồng lớn, vùng sâu, vùng xa; điều
kiện đi lại khó khăn./.
PHỤ LỤC II
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN BIÊN CHẾ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ VIÊN
CHỨC CỦA CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT THEO ĐỀ ÁN
(Kèm theo Quyết định số 2753/QĐ-UBND ngày 26/9/2012 của UBND tỉnh)
Số TT
|
Đơn vị
|
Số biên chế
(người)
|
Ghi chú
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
|
Tổng số
|
50
|
72
|
72
|
72
|
|
I
|
Văn phòng chi cục
|
19
|
28
|
28
|
28
|
Hành chính
|
1
|
Ban Lãnh đạo
|
03
|
03
|
03
|
03
|
|
2
|
Phòng Tổ chức - Hành chính
|
04
|
05
|
05
|
05
|
|
3
|
Phòng Kế hoạch - Tài vụ
|
03
|
05
|
05
|
05
|
|
4
|
Phòng Kỹ thuật
|
06
|
11
|
11
|
11
|
|
5
|
Trạm Kiểm dịch thực vật
|
03
|
04
|
04
|
04
|
|
II
|
Các trạm BVTV
|
31
|
44
|
44
|
44
|
Sự nghiệp
|
1
|
Trạm Nhơn Trạch (NT)
|
|
03
|
03
|
03
|
|
2
|
Trạm Long Thành (LT)
|
04
|
04
|
04
|
04
|
|
3
|
Trạm Vĩnh Cửu (VC)
|
06
|
04
|
04
|
04
|
|
4
|
Trạm Trảng Bom (TB)
|
03
|
04
|
04
|
04
|
|
5
|
Trạm Thống Nhất (TN)
|
03
|
04
|
04
|
04
|
|
6
|
Trạm Long Khánh (LK)
|
|
03
|
03
|
03
|
|
7
|
Trạm Xuân Lộc (XL)
|
06
|
05
|
05
|
05
|
|
8
|
Trạm Cẩm Mỹ (CM)
|
03
|
08
|
08
|
08
|
|
9
|
Trạm Định Quán (ĐQ)
|
06
|
04
|
04
|
04
|
|
10
|
Trạm Tân Phú (TP)
|
|
05
|
05
|
05
|
|
|
Ghi chú
|
Số hiện có; các
Trạm liên huyện: LT - NT; VC - BH; LK - XL; TP - ĐQ.
|
Xây kho CM. Xây
Trạm XL; tách Trạm LK - XL thành 02 Trạm: LK và XL.
|
Xây Trạm TP;
tách Trạm ĐQ - TP thành 02 Trạm: ĐQ và TP.
|
Xây Trạm NT; tách
Trạm LT - NT thành 02 Trạm: LT và NT.
|
|
Ghi chú: Trong khi chờ xây dựng các nhà
Trạm mới (Xuân Lộc, Tân Phú, Nhơn Trạch), tạm thời bổ sung đủ biên chế cho các
Trạm huyện. Số biên chế mới bổ sung sẽ tạm làm việc tại các Trạm liên huyện.
Khi xây dựng xong các nhà Trạm mới sẽ tách các
Trạm liên huyện thành các Trạm huyện mới./.
PHỤ LỤC III
DANH SÁCH CÁC ĐỊA PHƯƠNG CÓ CỘNG TÁC VIÊN BẢO VỆ THỰC VẬT
THEO THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 61/2008/TTLT-BNN-BNV VÀ ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ
THỐNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ THỰC VẬT, GIỐNG CÂY TRỒNG, PHÂN BÓN VÀ VỆ SINH
AN TOÀN THỰC PHẨM NÔNG SẢN THỰC VẬT GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI”
(Kèm theo Quyết định số 2753/QĐ-UBND ngày 26/9/2012 của UBND tỉnh)
TT
|
Địa phương
|
TT
|
Địa phương
|
TT
|
Địa phương
|
1
|
Huyện Vĩnh Cửu
(11 CTV) ở các xã:
1. Xã Phú Lý
2. Xã Trị An
3. Xã Tân An
4. Xã Vĩnh Tân
5. Xã Bình Lợi
6. Xã Thiện Tân
7. Xã Tân Bình
8. Xã Bình Hòa
9. Xã Mã Đà
10. Xã Hiếu Liêm
11. Xã Thạnh Phú
|
2
|
Huyện Long Thành
(14 CTV) ở các xã:
1. Xã Long Phước
2. Xã Phước Thái
3. Xã Tam An
4. Xã Bàu Cạn
5. Xã An Phước
6. Xã Long Đức
7. Xã Lộc An
8. Xã Bình Sơn
9. Xã Bình An
10. Xã Cẩm Đường
11. Xã Long An
12. Xã Tân Hiệp
13. Xã Phước Bình
14. Xã Suối Trầu
|
3
|
Huyện Nhơn Trạch
(12 CTV) ở các xã:
1. Xã Phước Thiền
2. Xã Hiệp Phước
3. Xã Phước An
4. Xã Phú Hội
5. Xã Phú Thạnh
6. Xã Long Tân
7. Xã Đại Phước
8. Xã Phú Hữu
9. Xã Phú Đông
10. Xã Long Thọ
11. Xã Vĩnh Thanh
12. Xã Phước Khánh
|
4
|
Huyện Trảng Bom
(16 CTV) ở các xã
1. Xã Thanh Bình
2. Xã Cây Gáo
3. Xã Bàu Hàm
4. Xã Sông Thao
5. Xã Sông Trầu
6. Xã Đông Hòa
7. Xã Trung Hòa
8. Xã Bắc Sơn
9. Xã Hố Nai 3
10. Xã Bình Minh
11. Xã Giang Điền
12. Xã Quảng Tiến
13. Xã Đồi 61
14. Xã Hưng Thịnh
15. Xã An Viễn
16. Xã Tây Hòa
|
5
|
Huyện Thống Nhất
(10 CTV) ở các xã:
1. Xã Gia Tân 1
2. Xã Gia Tân 2
3. Xã Gia Tân 3
4. Xã Gia Kiệm
5. Xã Quang Trung
6. Xã Bàu Hàm 2
7. Xã Hưng Lộc
8. Xã Lộ 25
9. Xã Xuân Thiện
10. Xã Xuân Thạnh
|
6
|
Thị xã Long Khánh
(09 CTV) ở các xã:
1. Xã Bình Lộc
2. Xã Bảo Quang
3. Xã Bảo Vinh
4. Xã Bàu Sen
5. Xã Bàu Trâm
6. Xã Suối Tre
7. Xã Xuân Lập
8. Xã Xuân Tân
9. Xã Hàng Gòn
|
7
|
Huyện Xuân Lộc
(14 CTV) ở các xã
1. Xã Xuân Bắc
2. Xã Suối Cao
3. Xã Xuân Thọ
4. Xã Xuân Trường
5. Xã Xuân Thành
6. Xã Xuân Hòa
7. Xã Xuân Hưng
8. Xã Xuân Tâm
9. Xã Suối Cát
10. Xã Xuân Hiệp
11. Xã Lăng Minh
12. Xã Xuân Phú
13. Xã Bảo Hòa
14. Xã Xuân Định
|
8
|
Huyện Cẩm Mỹ
(13 CTV) ở các xã:
1. Xã Sông Nhạn
2. Xã Xuân Quế
3. Xã Nhân Nghĩa
4. Xã Xuân Mỹ
5. Xã Thừa Đức
6. Xã Xuân Đường
7. Xã Bảo Bình
8. Xã Xuân Bảo
9. Xã Xuân Tây
10. Xã Xuân Đông
11. Xã Sông Ray
12. Xã Lâm San
13. Xã Long Giao
|
9
|
Huyện Định Quán
(13 CTV) ở các xã:
1. Xã Thanh Sơn
2. Xã Phú Hòa
3. Xã Ngọc Định
4. Xã La Ngà
5. Xã Gia Canh
6. Xã Phú Cường
7. Xã Phú Túc
8. Xã Túc Trưng
9. Xã Suối Nho
10. Xã Phú Tân
11. Xã Phú Vinh
12. Xã Phú Lợi
13. Xã Phú Ngọc
|
10
|
Huyện Tân Phú
(17 CTV) ở các xã
1. Xã Đắk Lua
2. Xã Nam Cát Tiên
3. Xã Phú An
4. Xã Thanh Sơn
5. Xã Núi Tượng
6. Xã Tà Lài
7. Xã Phú Lập
8. Xã Phú Sơn
9. Xã Phú Thịnh
10. Xã Phú Lộc
11. Xã Phú Trung
12. Xã Phú Xuân
13. Xã Phú Lâm
14. Xã Phú Bình
15. Xã Phú Thanh
16. Xã Trà Cổ
17. Xã Phú Điền
|
11
|
TP. Biên Hòa
(07 CTV) ở các xã:
1. Xã Tân Hạnh
2. Xã Hóa An
3. Xã Hiệp Hòa
4. Xã An Hòa
5. Xã Long Hưng
6. Xã Phước Tân
7. Xã Tam Phước
|
|
|
Ghi chú:
1. Có 136 Cộng tác viên (CTV) ở 136 xã.
(Toàn tỉnh có: 136 xã; 29 phường; 06 thị trấn (tổng
cộng là 171)).
2. Dự kiến thực hiện: Từ năm 2012 có 136 Cộng
tác viên BVTV ở 136 xã trên toàn tỉnh.
Sau đó nếu có nhu cầu tăng thêm biên chế CTV, Sở
Nông nghiệp và PTNT đề nghị các ngành chức năng xem xét trình UBND tỉnh quyết định./.
PHỤ LỤC IV
DIỆN TÍCH CANH TÁC CÂY TRỒNG NÔNG NGHIỆP VÀ TỔNG SỐ XÃ Ở
CÁC HUYỆN, THỊ XÃ LONG KHÁNH, THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
(Kèm theo Quyết định số 2573/QĐ-UBND ngày 26/9/2012 của UBND tỉnh)
STT
|
Địa phương
(huyện, TX, TP)
|
Diện tích canh
tác (ha)
|
Số xã, phường,
thị trấn
|
Tổng số
|
Xã
|
Phường
|
Thị trấn
|
|
Tổng số
|
356.608
|
171
|
136
|
29
|
06
|
1
|
TP. Biên Hòa
|
2.591
|
30
|
07
|
23
|
0
|
2
|
TX. Long Khánh
|
18.785
|
15
|
09
|
06
|
0
|
3
|
H. Tân Phú
|
37.643
|
18
|
17
|
0
|
01
|
4
|
H. Vĩnh Cửu
|
21.412
|
12
|
11
|
0
|
01
|
5
|
H. Định Quán
|
50.645
|
14
|
13
|
0
|
01
|
6
|
H. Trảng Bom
|
26.514
|
17
|
16
|
0
|
01
|
7
|
H. Thống Nhất
|
21.031
|
10
|
10
|
0
|
0
|
8
|
H. Cẩm Mỹ
|
54.034
|
13
|
13
|
0
|
0
|
9
|
H. Long Thành
|
27.571
|
15
|
14
|
0
|
01
|
10
|
H. Xuân Lộc
|
84.144
|
15
|
14
|
0
|
01
|
11
|
H. Nhơn Trạch
|
12.239
|
12
|
12
|
0
|
0
|
Nguồn:
1. Số xã, phường: Công báo số 51 (ngày
28/7/2004)
2. Diện tích canh tác nông nghiệp: Sở NN - PTNT
Đồng Nai, năm 2012.
(Chưa tính 177.000 ha cây rừng)./.