BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
273/QĐ-BNN-TCCB
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BỒI DƯỠNG MỘT SỐ KIẾN THỨC PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHO CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2012 - 2016”
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP
ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP
ngày 10/09/2009 sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Trường Cán bộ quản
lý nông nghiệp và Phát triển nông thôn I tại Tờ trình số 533/TCBQL ngày
22/12/2011 về đề nghị phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý Hợp
tác xã nông nghiệp giai đoạn 2012- 2016”.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng một số kiến thức phát triển
nông thôn cho cán bộ chính quyền cơ sở giai đoạn 2012- 2016” (Đề án kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế
hoạch, Vụ Tài chính, Hiệu trưởng Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn I, II và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Cao Đức Phát (để b/c);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lưu: VT, TCCB.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuân Thu
|
ĐỀ ÁN
“BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHO CÁN BỘ
CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2012 - 2016”.
(Kèm theo Quyết định số 273/QĐ-BNN-TCCB ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trải qua hơn hai mươi năm đổi mới,
đất nước ta đã đạt nhiều thành công trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa - xã hội. Đóng góp không nhỏ vào sự thành công này phải kể đến đó là
lĩnh vực nông nghiệp, khu vực nông thôn. Trong những năm qua nông nghiệp và
kinh tế nông thôn nước ta đã có bước phát triển tương đối toàn diện, quan hệ sản
xuất từng bước đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển của nền nông nghiệp sản
xuất hàng hóa. Những thành tựu đó đã góp phần rất quan trọng vào sự ổn định
kinh tế xã hội, an ninh lương thực, tạo tiền đề cho quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, nông nghiệp,
nông thôn nước ta vẫn còn tồn tại nhiều bất cập như: cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn chuyển dịch chậm và không đều, còn mang nặng tính độc canh tự cấp, tự
túc, phân tán và quy mô nhỏ lẻ. Ngoài ra nông nghiệp, nông thôn còn đang chịu
nhiều những tác động cả tích cực và tiêu cực, như tác động của quá trình hội nhập
và xu thế toàn cầu hóa; tác động của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa;
tác động bởi thiên tai, dịch bệnh; người dân sản xuất và kinh doanh trong lĩnh
vực nông nghiệp còn hạn chế bởi trình độ nhận thức, khả năng tiếp cận và nắm bắt
các thông tin về sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp; trình độ cũng
như kinh nghiệm của cán bộ cũng như kinh nghiệm của các cán bộ quản lý nhà nước
về nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng còn nhiều hạn chế trước những yêu cầu,
đòi hỏi của thực tiễn của công việc này. Do đó trong những năm tới đây, để góp
phần đưa nông nghiệp và khu vực nông thôn phát triển đạt được những bước tiến mới
thì một trong những công việc đặt ra hàng đầu đó là công tác đào tạo, bồi dưỡng
những kiến thức về phát triển nông thôn cho cán bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Những năm vừa qua Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cũng đã triển khai công tác bồi dưỡng kiến thức phát triển
nông thôn cho cán bộ chính quyền cơ sở. Nội dung, tài liệu bồi dưỡng này được
ban hành kèm theo Quyết định số 707/QĐ/BNN-TCCB ngày 19 tháng 03 năm 2007 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Quá trình triển khai hoạt động bồi
dưỡng này đã tiến hành cho đến nay đã được gần 5 năm. Tuy nhiên do những hạn chế
của chương trình về số lớp, kinh phí mở lớp do đó mà kết quả đạt được vẫn chưa
đạt được theo như mong muốn và chưa đáp ứng được nhu cầu đào tạo của các địa
phương.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn
như trên, Đề án “Bồi dưỡng kiến thức phát triển nông thôn cho cán bộ chính quyền
cơ sở giai đoạn 2012 - 2016” nhằm đánh giá lại những kết quả đã thực hiện được,
những tồn tại hạn chế của chương trình, rút ra những cơ sở cho xây dựng kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng trong những năm tiếp theo đạt hiệu quả hơn.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHO CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ GIAI
ĐOẠN (2007 - 2011).
2.1. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ
BIÊN SOẠN TÀI LIỆU
Để góp phần tạo nên thành công của
chương trình bồi dưỡng yếu tố quan trọng đó là việc xây dựng chương trình khung
và bộ tài liệu có chất lượng cho đối tượng bồi dưỡng. Trên quan điểm đó, dưới sự
chỉ đạo của Bộ, Trường cán bộ quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 đã
xây dựng chương trình khung và bộ tài liệu về bồi dưỡng kiến thức phát triển
nông thôn cho cán bộ chính quyền cơ sở. Chương trình khung và bộ tài liệu đã được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt chính thức tại Quyết định số
707/QĐ/BNN-TCCB ngày 19 tháng 03 năm 2007. Cụ thể các chuyên đề như sau:
Chuyên đề 1: Những thách thức đối với
phát triển nông thôn và vai trò của các tổ chức;
Chuyên đề 2: Những nguyên tắc và nội
dung cơ bản phát triển nông thôn;
Chuyên đề 3: Xây dựng dự án phát
triển nông thôn với sự tham gia của người dân;
Chuyên đề 4: Báo cáo về vai trò của
chính quyền xã đối với việc phát triển nông thôn.
Các chuyên đề này được thực hiện
trong khoảng thời gian là 56 tiết (07 ngày), trong đó số giờ lý thuyết là 32 tiết
(04 ngày), số giờ trao đổi, thảo luận, thăm quan mô hình là 24 tiết (03 ngày).
Bộ tài liệu được các giảng viên
giàu kinh nghiệm trong nhà trường biên soạn và dựa trên một số nguồn tài liệu
tham khảo chính như: Giáo trình phát triển nông thôn tổng hợp (GS Michael Dower,
1999); Tài liệu Xây dựng mô hình thí điểm phát triển nông thôn cấp xã, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển
nông thôn.
2.2. KẾT QUẢ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG
Trong những năm qua, căn cứ vào
chương trình khung và bộ tài liệu này Trường cán bộ quản lý nông nghiệp và phát
triển nông thôn I đã triển khai mở các lớp ở các địa phương và đạt được những kết
quả như sau:
2.2.1. Tổ chức mở lớp:
Bảng
1: Tổng hợp kết quả mở lớp qua 5 năm 2007-2011
TT
|
Năm
Đ.phương
|
Năm
2007
|
Năm
2008
|
Năm
2009
|
Năm
2010
|
Năm
2011
|
S.lớp
|
HV
|
S.lớp
|
HV
|
S.lớp
|
HV
|
S.lớp
|
HV
|
S.lớp
|
HV
|
1
|
Điện Biên
|
|
|
|
|
|
|
03
|
150
|
02
|
100
|
2
|
Lạng Sơn
|
|
|
|
|
|
|
01
|
50
|
|
|
3
|
Thái Nguyên
|
01
|
50
|
|
|
01
|
50
|
03
|
150
|
01
|
50
|
4
|
Hà Nội (*)
|
|
|
01
|
50
|
|
|
02
|
100
|
01
|
50
|
5
|
Hải Phòng
|
|
|
01
|
50
|
01
|
50
|
|
|
|
|
6
|
Hải Dương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
01
|
55
|
7
|
Thái Bình
|
|
|
01
|
50
|
01
|
50
|
|
|
01
|
50
|
8
|
Nam Định
|
|
|
01
|
50
|
01
|
50
|
|
|
01
|
50
|
9
|
Hà Nam
|
01
|
50
|
01
|
50
|
01
|
50
|
01
|
50
|
01
|
50
|
|
Tổng
cộng
|
02
|
100
|
05
|
250
|
05
|
250
|
10
|
500
|
08
|
405
|
Ghi chú: * Hà Nội bao gồm cả Hà Tây
cũ; HV – học viên
2.2.2. Đối tượng đào tạo bồi dưỡng
Đối tượng đào tạo bồi dưỡng ở các lớp
này là cán bộ chính quyền cơ sở gồm: cán bộ cấp tỉnh, chủ yếu là những chuyên viên
trẻ mới được tuyển dụng của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cán bộ cấp
huyện, chủ yếu là các cán bộ của phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn; cán
bộ cấp xã, cấp thôn (đối với hai xã thí điểm xây dựng nông thôn mới là Thụy
Hương – Hà Nội và Thanh Chăn – Điện Biên có cả cán bộ cấp thôn, bản tham gia
khóa học). Ngoài ra còn một số nhóm đối tượng khác là các cán bộ hợp tác xã,
các cán bộ khuyến nông. Cụ thể về đối tượng đào tạo bồi dưỡng của các lớp này
có thể tham khảo qua bảng tổng hợp dưới đây.
Bảng
2: Phân tích đối tượng bồi dưỡng
TT
|
Năm
|
Số
lớp
|
Số
HV
|
Đơn
vị công tác
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
1
|
2007
|
2
|
100
|
15
|
15
|
65
|
65
|
20
|
20
|
2
|
2008
|
5
|
250
|
35
|
14
|
200
|
80
|
15
|
6
|
3
|
2009
|
5
|
250
|
20
|
8
|
215
|
86
|
15
|
6
|
4
|
2010
|
10
|
500
|
80
|
16
|
300
|
60
|
120
|
24
|
5
|
2011
|
8
|
405
|
59
|
14,57
|
132
|
32,59
|
214
|
52,84
|
|
Tổng
|
30
|
1.505
|
209
|
13,89
|
912
|
60,60
|
384
|
25,52
|
Đối tượng tham gia đào tạo bồi dưỡng
kiến thức phát triển nông thôn ở các địa phương qua các năm chủ yếu là cán bộ cấp
huyện, trung bình chiếm khoảng 60,60%; cán bộ cấp tỉnh trung bình chiếm 13,89%,
còn lại là cán bộ cấp xã trung bình chỉ chiếm 25,52%.
2.2.3. Chất lượng đào tạo bồi dưỡng
Để đánh giá chất lượng đào tạo bồi
dưỡng, sau mỗi khóa học Nhà trường đều tiến hành phát phiếu đánh giá và đóng
góp ý kiến cho các học viên tham gia khóa học, từ đó tổng hợp lại và thể hiện
trong Báo cáo kết quả thực hiện lớp học để lưu lại ở các khoa và phòng Đào tạo
khoa học và hợp tác quốc tế. Các ý kiến đóng góp của các học viên được Nhà trường
tiếp thu và điều chỉnh kịp thời cho các lớp tổ chức sau, các giáo viên cũng
luôn luôn lắng nghe các ý kiến đóng góp của các học viên về phương pháp và nội
dung giảng dạy, từ đó cũng có những điều chỉnh kịp thời. Cụ thể về chất lượng
đào tạo bồi dưỡng được thể hiện qua bảng tổng hợp dưới đây:
Bảng
3: Tổng hợp chất lượng bồi dưỡng
TT
|
Nội
dung
|
Tốt
(%)
|
Khá
(%)
|
Trung
bình (%)
|
Không
ý kiến (%)
|
1
|
Nội dung chương trình học
|
85,5
|
14,5
|
0,0
|
0,0
|
2
|
Chất lượng giảng dạy
|
91,0
|
5,0
|
4,0
|
0,0
|
3
|
Phương pháp giảng dạy
|
84,5
|
10,5
|
3,0
|
2,0
|
4
|
Tài liệu
|
81,5
|
12,5
|
4,0
|
2,0
|
|
Bình quân
|
85,625
|
10,625
|
2,75
|
1,0
|
Dựa vào bảng tổng hợp đánh giá chất
lượng bồi dưỡng có thể đánh giá rằng: Nhà trường đã đảm bảo chất lượng bồi dưỡng
tốt và được các học viên đánh giá cao, điều này thể hiện qua tỷ lệ % đánh giá ở
mức cao nhất – mức tốt đạt tỷ lệ trên 85%, tỷ lệ % đánh giá ở mức trung bình
chiếm tỷ lệ thấp 2,75%. Kết quả này phản ánh sự nỗ lực cố gắng của Nhà trường
trong công tác tổ chức lớp học, công tác phối kết hợp với các địa phương nơi tổ
chức lớp học, của từng giảng viên trong công tác trau dồi chuyên môn nghiệp vụ
và sự nhiệt tình, hăng hái tham gia lớp học của các học viên.
2.3. HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
2.3.1. Hạn chế
Chưa đáp ứng được nhu cầu mở lớp của
các địa phương, có nhiều tỉnh, thành phố có nhu cầu mở các lớp này tuy nhiên do
những hạn chế về chỉ tiêu số lớp được mở, do đó mà Nhà trường chỉ đáp ứng được
cho một số địa phương nhất định.
Một số hạn chế về tài liệu như: chất
lượng in ấn tài liệu; nội dung tài liệu còn thiếu tính phong phú đa dạng, thiếu
tính cập nhật các số liệu, thông tin mới đặc biệt là những số liệu và thông tin
của địa phương nơi mở lớp.
Một số hạn chế về công tác tổ chức
lớp như: thời gian tổ chức lớp – một số lớp tổ chức vào thời điểm những tháng
cuối năm, những thời điểm mùa vụ, thời điểm này học viên đều rất bận cho công
tác chuyên môn do đó mà làm ảnh hưởng đến quá trình tham gia lớp học cũng như
chất lượng học tập của học viên; địa điểm tổ chức lớp – một số lớp tổ chức ở
nơi trung tâm thành phố, tỉnh mà học viên lại chủ yếu ở dưới xã đi học, trong
khi đó kinh phí lớp học không có hỗ trợ tiền ngủ, đi lại do đó cũng làm ảnh hưởng
đến sự nhiệt tình tham gia lớp học của các học viên.
Một số hạn chế về công tác giảng dạy
của giảng viên như: thiếu tính cập nhật số liệu, tình hình thực tế đặc biệt là
tình hình tại địa phương mở lớp; một số giảng viên còn nặng về lý thuyết, ít
trao đổi thảo luận; một số giảng viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy
cho nên phương pháp và cách thức truyền đạt chưa thực sự lôi cuốn học viên tham
gia.
Về kinh phí: hầu hết các đơn vị phối
hợp mở lớp cũng như học viên đều cho rằng kinh phí mở lớp còn thiếu và thấp,
như không có kinh phí hỗ trợ tiền ngủ cho các học viên ở xa, các học viên không
hưởng lương.
2.3.2. Nguyên nhân:
Do những hạn chế về chỉ tiêu số lớp
được tổ chức trong các năm của Nhà trường cũng như kinh phí tổ chức các lớp, do
đó mà Nhà trường không thể đáp ứng đủ nhu cầu cho tất cả các tỉnh, thành phố.
Do những giới hạn về kinh phí in ấn,
không có kinh phí chỉnh sửa, bổ sung tài liệu, do đó mà tài liệu phát cho học
viên không thỏa mãn được nhu cầu của các học viên.
Do công tác sắp xếp, tổ chức của một
số địa phương còn chậm, kinh phí của chương trình phân bổ cho Nhà trường cũng
chậm, công tác bố trí sắp xếp giảng viên của khoa do đó một số lớp ở một số địa
phương tổ chức đúng vào thời điểm cuối năm, thời điểm mùa vụ nên làm ảnh hưởng
đến quá trình tham gia lớp của các học viên.
Mặc dù các giảng viên đã hết sức cố
gắng tìm hiểu trau dồi kiến thức, đúc rút kinh nghiệm, cập nhật số liệu, tình
hình. Tuy nhiên về phạm vi mở lớp là tương đối rộng, học viên bao gồm nhiều
thành phần chức vụ, lĩnh vực chuyên môn khác nhau do đó không thể đáp ứng hết
được những kỳ vọng của các học viên.
Kinh phí cho lớp học: do những giới
hạn về định mức chi tiêu của chương trình này do đó chưa đáp ứng được những điều
kiện cần thiết cho học viên và giảng viên.
III. PHƯƠNG HƯỚNG
NHIỆM VỤ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHO CÁN BỘ CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ
GIAI ĐOẠN 2012 – 2016
3.1.1. MỤC TIÊU
- Trang bị cho học viên một số kiến
thức, nội dung cơ bản về Phát triển nông thôn;
- Trang bị cho học viên một số kiến
thức về dự án, dự án Phát triển nông thôn, kỹ năng xây dựng dự án phát triển
nông thôn có sự tham gia của người dân;
- Trang bị cho học viên kiến thức,
quy trình quản lý dự án phát triển nông thôn;
- Cuối khóa học học viên có thể vận
dụng những kiến thức của khóa học vào việc xây dựng và quản lý các dự án phát
triển nông thôn tại địa phương.
3.1.2. ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG
- Cán bộ chính quyền cấp cơ sở: Cán
bộ cấp tỉnh, chủ yếu là những chuyên viên trẻ mới được tuyển dụng của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; cán bộ cấp huyện, chủ yếu là các cán bộ của
phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn; cán bộ cấp xã, cấp thôn. Ngoài ra
còn một số nhóm đối tượng khác là các cán bộ hợp tác xã, các cán bộ khuyến
nông;
- Học viên của các lớp tiểu giáo
viên (các lớp TOT).
3.2. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
3.2.1. Nhu cầu bồi dưỡng: Qua
thống kê tổng nhu cầu bồi dưỡng giai đoạn 2012-2016 là 2.280 người:
- Bồi dưỡng cho giảng viên các lớp
TOT, tham gia giảng dạy các chuyên đề về phát triển nông thôn: 30 người
- Bồi dưỡng cho cán bộ chính quyền
cấp xã: 1.450 người
- Bồi dưỡng cho cán bộ chính quyền
cấp huyện: 500 người
- Bồi dưỡng cho cán bộ chính quyền
cấp tỉnh: 300 người
3.2.2. Hoàn thiện chương trình,
tài liệu giảng dạy:
Chương trình bồi dưỡng vẫn thực hiện
theo chương trình khung đã được Bộ phê duyệt theo Quyết định số 707/QĐ-BNN-TCCB
ngày 19/03/2007 về việc ban hành chương trình, tài liệu bồi dưỡng một số kiến
thức phát triển nông thôn cho cán bộ chính quyền cơ sở, với 4 chuyên đề bao gồm:
- Những thách thức đối với phát triển
nông thôn và vai trò của các tổ chức trong phát triển nông thôn;
- Những nguyên tắc và nội dung cơ bản
về phát triển nông thôn (kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường…v.v…);
- Xây dựng dự án phát triển nông
thôn với sự tham gia của người dân;
- Báo cáo về vai trò của chính quyền
xã đối với việc phát triển nông thôn.
Tuy nhiên đã trải qua 5 năm, đến
nay nhiều vấn đề đã lạc hậu. Vì vậy bổ sung thêm chuyên đề “Quản lý dự án phát
triển nông thôn”, tổng thời gian học là 7 ngày (8 tiết/ngày), chi tiết xem bảng
4.
Bảng
4: Chương trình bồi dưỡng
TT
|
Nội
dung
|
Tổng
số tiết
|
Lý
thuyết (tiết)
|
Thực
hành (tiết)
|
1
|
Những thách thức đối với phát triển
nông thôn và vai trò của các tổ chức trong phát triển nông thôn
|
8
|
4
|
4
|
2
|
Những nguyên tắc và nội dung cơ bản
phát triển nông thôn
|
8
|
4
|
4
|
3
|
Xây dựng dự án phát triển nông
thôn với sự tham gia của người dân
|
20
|
8
|
12
|
4
|
Quản lý dự án phát triển nông
thôn
|
16
|
6
|
10
|
5
|
Báo cáo về vai trò của chính quyền
xã đối với việc phát triển nông thôn
|
4
|
2
|
2
|
|
Tổng
cộng
|
56
|
26
|
30
|
3.2.3. Kế hoạch mở lớp:
Bảng
5: Kế hoạch mở lớp
Dự
kiến số học viên được bồi dưỡng/số lớp
|
Tổng
số HV
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2.280
|
270/6
|
500/11
|
500/10
|
500/10
|
500/10
|
Năm 2012:
- Cập nhật, biên soạn lại, bổ sung bộ
tài liệu “Bồi dưỡng kiến thức phát triển nông thôn cho cán bộ chính quyền cơ sở”;
- Mở 1 lớp TOT cho 15 giảng viên
trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I;
- Mở 5 lớp cho 250 cán bộ chính quyền
cơ sở của các địa phương mà những năm trước ít được bồi dưỡng.
Năm 2013:
- Mở 1 lớp TOT cho 15 giảng viên
trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và Phát triển nông thôn I;
- Mở 10 lớp cho 500 cán bộ chính
quyền cơ sở.
Từ năm 2014 - 2016: mỗi năm
mở 10 lớp cho 500 cán bộ chính quyền cơ sở.
3.2.4. Kinh phí
Nguồn kinh phí: từ ngân sách Nhà nước
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21/09/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức
nguồn kinh phí dự kiến 3,980 tỷ đồng, kinh phí hàng năm sẽ được thẩm định trên
cơ sở kế hoạch cụ thể và cân đối khả năng kinh phí trong dự toán được giao, chi
tiết theo biểu sau:
Bảng
6: Dự trù kinh phí bồi dưỡng kiến thức phát triển nông thôn
Đơn
vị: triệu đồng
TT
|
Nội
dung
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
Tổng
cộng
|
1
|
Chỉnh sửa, bổ sung, xây dựng
chương trình, biên soạn, thẩm định tài liệu, in ấn, phát hành
|
100
|
25
|
25
|
25
|
25
|
200
|
2
|
Mở lớp:
- Cho giảng viên trường CBQL
- Cho cán bộ chính quyền cơ sở
|
25
400
|
25
800
|
0.0
800
|
0.0
800
|
0.0
800
|
50
3.600
|
3
|
Đánh giá, sơ kết, tổng kết
|
25
|
25
|
25
|
25
|
30
|
130
|
|
Tổng
cộng
|
550
|
875
|
850
|
850
|
850
|
3.980
|
4. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
4.1. Trường Cán bộ Quản lý Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn I
- Chủ trì xây dựng kế hoạch đào tạo
hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan tổ chức xây dựng, biên soạn tài liệu, trình Bộ thẩm định, phê duyệt
chương trình, tài liệu bồi dưỡng;
- Tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện
hàng năm, đánh giá, sơ kết và tổng kết.
- Xây dựng dự toán toàn bộ và từng
năm trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
4.2. Vụ Kế hoạch
- Chỉ đạo nội dung đào tạo, bồi dưỡng.
- Theo dõi, đánh giá kết quả đào tạo,
bồi dưỡng.
4.3. Vụ Tổ chức cán bộ
- Chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi việc
triển khai thực hiện.
- Chủ trì thẩm định giáo trình, tài
liệu, nội dung chương, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm.
4.4. Vụ Tài chính
- Chủ trì và phối hợp với Vụ Kế hoạch
cân đối kế hoạch tài chính tổng thể cũng như kế hoạch tài chính hàng năm;
- Thẩm định phê duyệt dự toán chi
tiết.
5. KẾT LUẬN
Phát triển nông thôn là một lĩnh vực
quan trọng và cấp thiết trong chiến lược phát triển kinh tế và hiện đại hóa đất
nước. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nước, nông
thôn nước ta đã có sự đổi mới và phát triển khá toàn diện. Vấn đề nông thôn và
phát triển nông thôn đang được Đảng và Nhà nước rất quan tâm, cả về tổng kết lý
luận, thực tiễn và đầu tư cho phát triển vì vậy bồi dưỡng kiến thức phát triển
nông thôn cho đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở là rất cần thiết và có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng phát triển nông thôn.
Số lượng cán bộ đã được bồi dưỡng về
phát triển nông thôn trong 5 năm qua là 1.500. Hàng năm số cán bộ đã được bồi
dưỡng cũng có chiều hướng biến động giảm do một số đến tuổi về hưu, một số
thuyên chuyển sang đơn vị khác. Hơn nữa sau 5 năm, nội dung của phát triển nông
thôn cũng có sự đổi khác cùng với sự biến đổi của điều kiện kinh tế; tự nhiên -
xã hội.
Vì vậy, nhu cầu cần được bồi dưỡng
còn rất lớn. Đề án “Bồi dưỡng kiến thức phát triển nông thôn cho cán bộ
chính quyền cơ sở giai đoạn 2012- 2016” là hết sức cần thiết./.